Kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu ra qua kho bạc nhà nước việt nam
- 96 trang
- file .pdf
*
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ ĐẠI TRUNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VÕ ĐẠI TRUNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng 02 năm 2018
Tác giả Luận văn
Võ Đại Trung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy và đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đƣờng, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu
khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng 02 năm 2018
Tác giả Luận văn
Võ Đại Trung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn.........................................................................................3
Chƣơng I: ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
.....................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................7
1.2.1. Các khái niệm có liên quan ........................................................................7
1.2.2. Tổng quan về kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra ..............22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế ......................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ........................................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ....................................................................30
1.3.3. Bài học rút ra ...........................................................................................35
Chƣơng II: .................................................................................................................36
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................36
2.1. Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................36
2.1.1. Thực hiện tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp ....................................36
2.1.2. Thực hiện thảo luận nhóm .......................................................................36
2.1.3. Sử dụng kết quả khảo sát thực tế tại nƣớc ngoài .....................................36
2.2. Thu thập thông tin ..........................................................................................37
2.2.1. Về nguồn dữ liệu thứ cấp .........................................................................37
2.2.2. Về nguồn dữ liệu sơ cấp ..........................................................................37
2.3. Phân tích kết quả ............................................................................................38
2.4. Tính xác thực và độ tin cậy của dữ liệu..........................................................38
Chƣơng III: ................................................................................................................39
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN THEO KẾT QUẢ ĐẦU
RA QUA KBNN .......................................................................................................39
3.1. Khái quát vài nét về KBNN ...........................................................................39
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN ...............................39
3.1.2. Trách nhiệm của KBNN trong công tác kiểm soát chi NSNN ................45
3.1.3. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ..................................45
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đối với thực hiện nhiệm vụ KH&CN qua
KBNN Việt Nam ...................................................................................................47
3.2.1. Quy định chung ........................................................................................47
3.2.2. Các bƣớc thực hiện ..................................................................................52
3.2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết
quả đầu ra ...........................................................................................................60
Chƣơng IV:................................................................................................................68
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN THEO KẾT
QUẢ ĐẦU RA ..........................................................................................................68
4.1. Căn cứ đề xuất ................................................................................................68
4.2. Nội dung giải pháp .........................................................................................68
4.2.1. Hoàn thiện chính sách nghiệp vụ về quản lý NSNN ...............................68
4.2.2. Đẩy mạng ứng dụng CNTT .....................................................................70
4.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp .....................................................74
4.3.1. Xác định lộ trình cụ thể trong tổng thể kế hoạch cải cách Tài chính công
...........................................................................................................................74
4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................75
4.3.3. Đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ .........................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
2 KBNN Kho bạc nhà nƣớc
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 GFMIS Hệ thống quản lý Tài chính tích hợp của Chính phủ
5 TABMIS Hệ thống quản lý Ngân sách và Kho bạc
6 ĐTTC Hệ thống quản lý dự án đầu tƣ ngành tài chính
7 KH&CN Khoa học và Công nghệ
8 TSA Tài khoản thanh toán tập trung
9 dBrain Hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Hàn Quốc
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
So sánh sự khác nhau của quản lý NSNN theo
1 Bảng 1.1 18
đầu vào và kết quả đầu ra
Tổng hợp nội dung phỏng vấn tại Vụ Kiểm soát
2 Bảng 2.1 82
chi NSNN
Tổng hợp nội dung phỏng vấn tại Vụ Tổng hợp
3 Bảng 2.2 84
Pháp chế
Tổng hợp các thành tựu đạt đƣợc theo các tiêu
4 Bảng 3.1 66
chí đánh giá
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình vẽ Nội dung Trang
Nhu cầu cải cách chính sách tài khóa của Hàn
1 Hình 1.1 31
Quốc năm 1997
So sánh phƣơng pháp quản lý ngân sách cũ và
2 Hình 1.2 32
mới của Hàn Quốc
3 Hình 1.3 Các chức năng tổng quát của hệ thống dBrain 34
Mô hình tổng thể chức năng của hệ thống
4 Hình 4.1 71
GFMIS
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý dựa theo kết quả đầu ra 12
2 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của hệ thống KBNN 40
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả
và hình thành KBNN điện tử là mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm
2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg
ngày 21/8/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Một trong những nội dung quan trọng để
đạt đƣợc mục tiêu đó là đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua Kho bạc nhà
nƣớc trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc phù hợp với thông lệ quốc tế để vận
hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; thực hiện kiểm soát chi theo
kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chƣơng trình ngân sách; thực hiện phân loại các
khoản chi ngân sách nhà nƣớc theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm
soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nƣớc và các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ
chức sai phạm hành chính về sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Kiểm soát chi NSNN luôn là nội dung quan trọng trong quản lý tài chính,
ngân sách của trung ƣơng cũng nhƣ đối với các địa phƣơng, chất lƣợng của hoạt
động kiểm soát chi NSNN có tác động rất lớn đến kỷ luật ngân sách nhà nƣớc nói
riêng, đến hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính của nhà nƣớc nói chung.
Nghiên cứu các vấn đề kiểm soát chi NSNN cũng chính là nghiên cứu các
vấn đề quản lý ngân sách, quản lý tài chính của nhà nƣớc trƣớc yêu cầu hội nhập và
cải cách mạnh mẽ hiện nay, trong đó yêu cầu đối với công tác quản lý ngân sách
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ/ theo kết quả đầu ra đã đƣợc nêu trong Luật ngân
sách nhà nƣớc năm 2015.
Mặt khác, chi thƣờng xuyên NSNN luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi
NSNN hàng năm (thƣờng chiếm tỷ lệ trên 50%). Do vậy, việc nghiên cứu công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua KBNN trong giai đoạn hiện nay
1
là nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần rút ngắn thời gian kiểm soát các khoản chi
NSNN nhằm đƣa nhanh nguồn vốn của nhà nƣớc phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. Đồng thời là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm soát chi hiệu
quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hoạt động của hệ thống KBNN.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm về kiểm soát chi, kiểm soát chi thƣờng xuyên, kiểm
soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua KBNN là gì?Sự khác nhau giữa kiểm
soát chi theo kết quả đầu vào so với kiểm soát chi theo kết quả đầu ra?KBNN cần
phải làm gì đểhoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra
qua KBNN, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chi
NSNN?
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích:
Nghiên cứu các quy địnhhiện hành của nhà nƣớc trong công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua hệ thống KBNN và các mô hình quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra tham chiếu trên thế giới để từ đó phân tích kết quả
triển khai của Việt Nam và đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN theo kết quả đầu ra một cách hiệu quả.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các khái niệm, mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu
racủa các công trình khoa học đã công bố và mô hình đã triển khai trong thực tế của
một số nƣớc trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng các chính sách, các quy định nghiệp vụ, các giải
pháp kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát chi theo kết quả đầu raqua hệ thống
KBNN.
- Đƣa ra các hàm ý chính sách và các giải pháp công nghệ nhằm hoàn
thiệncông táckiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu raqua hệ thống KBNN.
2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
- Các khái niệm, mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Các quy trình, quy định nghiệp vụ trong công tác quản lý ngân sách nói
chung và công tác kiểm soát chi ngân sách thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua
KBNN.
- Các giải pháp và công cụ hỗ trợ công tác kiểm soát chi đang đƣợc áp dụng
trong hệ thống KBNN.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các chính sách, cơ chế nghiệp vụvà các công cụphục vụ công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên nói chung qua hệ thống KBNN đƣợc triển khai
trong vòng 5 năm trở lại đây (tính từ năm 2012 đến nay).
- Nghiên cứu công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua
KBNN đối với hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở nghiên cứu tài liệu và
thực hiện điều tra, khảo sát về thực trạng của đối tƣợng nghiên cứu.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu
ra qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Chương 4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu
ra
3
Chƣơng I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Từ những năm 1990, quản lý theo kết quả (Results Based Management -
RBM) đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong cả khu vực tƣ và khu vực công, ở các nƣớc
phát triển và đang phát triển. Mục tiêu chung của RBM là bảo đảm rằng mọi nỗ lực
của cá nhân, bộ phận, tổ chức và các quá trình đều hƣớng tới đạt những kết quả
mong đợi.Trong thực tế, RBM đƣợc áp dụng ở những phạm vi khác nhau (cá nhân,
bộ phận, đơn vị, tổ chức, quá trình, chƣơng trình, dự án) và nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó có lĩnh vực quản lý ngân sách.
Công tác kiểm soát chi nói chung cũng nhƣ công tác kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý ngân sách.Nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính công, quản lý NSNN và kiểm
soát chi NSNN đã đƣợc thực hiện, có thể kể ra một số công trình sau đây:
- Công trình của tác giả Sử Đình Thành (2005) trong cuốn Chuyên khảo Vận
dụng phương thức lập NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt
Nam (Nxb Tài chính, 2005) chủ yếu tập trung đề cập phƣơng thức lập NSNN theo
kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN tại Việt Nam. Các tƣ liệu nghiên cứu của
cuốn sách này là tƣ liệu tham khảo có giá trị cho tác giả khi triển khai nghiên cứu đề
tài này. Tuy vậy, cuốn sách này chủ yếu phƣơng pháp lập NSNN theo kết quả đầu
ra nhằm quản lý chi NSNN, chƣa tập trung phân tích về hoạt động kiểm soát chi
NSNN theo kết quả đầu ra.
- Công trình Quản lý tài chính công ở Việt Nam của tác giả Vũ Thị Nhài
(Nxb Tài chính, 2007) tác giả đã dành trọn chƣơng 4 để đề cập phân tích vấn đề có
tính chất lý thuyết về quản lý chi NSNN. Tuy vậy, một số nội dung có liên quan đến
quản lý chi NSNN chƣa đƣợc cuốn sách này đề cập, chẳng hạn nhƣ cơ cấu chi
NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN.
4
- Giáo trình Lý thuyết tài chính của tác giả Dƣơng Đăng Chinh (Nxb Tài
chính, 2009) đã đề cập tƣơng đối có hệ thống các vấn đề lý thuyết về tài chính,
trong đó, quản lý chi NSNN đã đƣợc đề cập khá chi tiết. Tuy vậy, còn nhiều vấn đề
liên quan tới quản lý chi NSNN nhất là công tác kiểm soát quản lý chi NSNN theo
kết quả đầu ra chƣa đƣợc đề cập.
- Công trình của tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt trong các bài báo Thách
thức trong quản lý NSNN theo kết quả đầu ra (Tạp chí Nghiên cứu tài chính kết
toán, Số 3/2009), Đổi mới lập dự toán NSNN theo kế hoạch chi tiêu trung hạn (Tạp
chí Nghiên cứu tài chính Kế toán, Số 12/2009) và Tăng cường quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam (Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số
3/2012) đề cập một số vấn đề về quản lý chi NSNN liên quan đến các khâu lập dự
toán NSNN và đánh giá hiệu quả của chi NSNN. Các kết luận rút ra của các bài viết
này cũng có giá trị tham khảo về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn về các thách thức
trong triển khai công tác quản lý NSNN theo kết quả đầu ra tại Việt Nam.
- Công trình của các tác giả Nguyễn Văn Quang và Hà Xuân Hoài (2011)
trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành Tích hợp qui trình kiểm soát chi và
cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với lộ trình phát triển (Kho
bạc Nhà nƣớc, 2011) đã đề cập các vấn đề cơ bản về cam kết chi, kiểm soát chi,
tích hợp qui trình kiểm soát chi và kiểm soát cam kết chi NSNN. Nhìn chung các
vấn đề về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc đề cập và phân tích
khá sâu, một số kết luận rút ra từ công trình nghiên cứu này có ý nghĩa tham
khảo tốt, đặc biệt là mối quan hệ giữa cam kết chi và kiểm soát chi NSNN.
-Công trình của Ths. Nguyễn Hồng Hà về đổi mới phƣơng thức cấp phát
ngân sách gắn với kết quả đầu ra (Tạp chí Tài chính, ngày 01/11/2013), trong đó đã
trình bày quy trình cấp phát ngân sách gắn với kết quả đầu ra trên quan điểm xem
các đơn vị dự toán cung cấp sản phẩm dịch vụ công cộng cũng cần đƣợc nhìn nhận
giống nhƣ một doanh nghiệp. Công trình này có giá trị tham khảo quan trọng cho
tác giả trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra qua KBNN Việt Nam hiện nay.
5
- Công trình Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quang Hƣng vềĐổi mới
kiểm soát chi NSNN thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho
bạc Nhà nước (Học viện Tài chính, 2013) đã đề cập một số vấn đề lý luận về kiểm
soát chi NSNN thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc. Các nhân tố ảnh hƣởng đến
kiểm soát chi NSNN thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc cũng đã đƣợc đề cập và
làm rõ. Thực trạng kiểm soát chi NSNN thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng
các cấp qua Kho bạc Nhà nƣớc tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2013 cũng đã đƣợc
đề cập và làm rõ, từ đó các giải pháp góp phần đổi mới kiểm soát chi NSNN thƣờng
xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp qua Kho bạc Nhà nƣớc tại Việt Nam cũng
đã đƣợc tác giả đề xuất.
Tại một số nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Newzeland,... ngoài các công
trình nghiên cứu mang tính học thuật, Chính phủ các nƣớc đã xây dựng và vận
hànhquy trình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra nói chung cũng nhƣ quy trình
quản lý kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra một cách đầy đủ gắn liền với hệ
thống ứng dụng CNTT hiện đại. Điển hình có thể kể đến dự án cải cách quản lý tài
chính công của Chính phủ Hàn Quốc đƣợc thực hiện khi Hàn Quốc chịu ảnh hƣởng
nặng nề của khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997, trên cơ sở cải cách quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng và triển khai thành
công hệ thống CNTT hiện đại để quản lý ngân sách của Chính phủ.
Qua phân tích có thể thấy các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc chủ
yếu tập trung vào các luận cứ khoa học và các mô hình tổng thể chung của quy trình
quản lý ngân sách, chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát chi
NSNN theo kết quả đầu ra nói chung và kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra
đối với chi thƣờng xuyên qua KBNN. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi
thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam” để làm sáng tỏ
các nội dung về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra đang đƣợc
triển khai qua hệ thống KBNN hiện nay, từ đóđề xuất các giải pháp hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN nói chung và công tác kiểm soát
chi qua KBNN Việt Nam trong thời gian tới.
6
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1.Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra
* Ngân sách nhà nước:
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam (Quốc hội, 2015): “Ngân sách
nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
a) Bản chất của NSNN:
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nƣớc với các
chủ thể khác nhau trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc dựa trên nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế xã hội của Nhà nƣớc theo luật định.
b) Đặc điểm của NSNN:
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của Nhà nƣớc
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
- NSNN gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà nƣớc và lợi ích chung
của cộng đồng
- Việc quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện đối với các quỹ tiền tệ tập
trung và không tập trung của Nhà nƣớc.
- Các khoản thu chi của NSNN không đƣợc hoàn trả trực tiếp.
c) Vai trò của NSNN:
- NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững.
- NSNN là công cụ tăng cƣờng tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần ổn định
tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát.
- NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp
phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội.
7
- NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nƣớc, tăng cƣờng sức mạnh
quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia.
- NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hợp tác
và hội nhập quốc tế.
d) Nguyên tắc quản lý NSNN :
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nƣớc.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế
độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài
chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chứcchính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;
8
ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của
Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nƣớc.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của pháp luật
liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nƣớc
và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.
* Chi thường xuyên NSNN:
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam (Quốc hội, 2015),chi thƣờng
xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các
tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đặc điểm của chi thường xuyên:
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân
bố tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc
nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ chi
cho đầu tƣ phát triển. hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà đƣợc thể
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nƣớc.
9
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thƣờng xuyên có ảnh hƣởng rất quan trọng
đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Nội dung chi thường xuyên:
Chi thƣờng xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ƣơng đƣợc phân cấp trong các lĩnh vực:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Đối với địa phƣơng, chi thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phƣơng
đƣợc phân cấp trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phƣơng quản lý;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
10
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ ĐẠI TRUNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VÕ ĐẠI TRUNG
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA QUA KHO BẠC
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng 02 năm 2018
Tác giả Luận văn
Võ Đại Trung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi
lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng
dạy và đồng nghiệp tại Kho bạc Nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đƣờng, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu
khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và
bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng 02 năm 2018
Tác giả Luận văn
Võ Đại Trung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
1.6. Kết cấu của luận văn.........................................................................................3
Chƣơng I: ....................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
.....................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................4
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................7
1.2.1. Các khái niệm có liên quan ........................................................................7
1.2.2. Tổng quan về kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra ..............22
1.3. Kinh nghiệm quốc tế ......................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ........................................................................28
1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ....................................................................30
1.3.3. Bài học rút ra ...........................................................................................35
Chƣơng II: .................................................................................................................36
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................36
2.1. Lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................36
2.1.1. Thực hiện tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp ....................................36
2.1.2. Thực hiện thảo luận nhóm .......................................................................36
2.1.3. Sử dụng kết quả khảo sát thực tế tại nƣớc ngoài .....................................36
2.2. Thu thập thông tin ..........................................................................................37
2.2.1. Về nguồn dữ liệu thứ cấp .........................................................................37
2.2.2. Về nguồn dữ liệu sơ cấp ..........................................................................37
2.3. Phân tích kết quả ............................................................................................38
2.4. Tính xác thực và độ tin cậy của dữ liệu..........................................................38
Chƣơng III: ................................................................................................................39
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN THEO KẾT QUẢ ĐẦU
RA QUA KBNN .......................................................................................................39
3.1. Khái quát vài nét về KBNN ...........................................................................39
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của KBNN ...............................39
3.1.2. Trách nhiệm của KBNN trong công tác kiểm soát chi NSNN ................45
3.1.3. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN ..................................45
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi đối với thực hiện nhiệm vụ KH&CN qua
KBNN Việt Nam ...................................................................................................47
3.2.1. Quy định chung ........................................................................................47
3.2.2. Các bƣớc thực hiện ..................................................................................52
3.2.3. Đánh giá việc thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết
quả đầu ra ...........................................................................................................60
Chƣơng IV:................................................................................................................68
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN THEO KẾT
QUẢ ĐẦU RA ..........................................................................................................68
4.1. Căn cứ đề xuất ................................................................................................68
4.2. Nội dung giải pháp .........................................................................................68
4.2.1. Hoàn thiện chính sách nghiệp vụ về quản lý NSNN ...............................68
4.2.2. Đẩy mạng ứng dụng CNTT .....................................................................70
4.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp .....................................................74
4.3.1. Xác định lộ trình cụ thể trong tổng thể kế hoạch cải cách Tài chính công
...........................................................................................................................74
4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực ........................................................................75
4.3.3. Đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật, công nghệ .........................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 NSNN Ngân sách nhà nƣớc
2 KBNN Kho bạc nhà nƣớc
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 GFMIS Hệ thống quản lý Tài chính tích hợp của Chính phủ
5 TABMIS Hệ thống quản lý Ngân sách và Kho bạc
6 ĐTTC Hệ thống quản lý dự án đầu tƣ ngành tài chính
7 KH&CN Khoa học và Công nghệ
8 TSA Tài khoản thanh toán tập trung
9 dBrain Hệ thống thông tin quản lý ngân sách của Hàn Quốc
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
So sánh sự khác nhau của quản lý NSNN theo
1 Bảng 1.1 18
đầu vào và kết quả đầu ra
Tổng hợp nội dung phỏng vấn tại Vụ Kiểm soát
2 Bảng 2.1 82
chi NSNN
Tổng hợp nội dung phỏng vấn tại Vụ Tổng hợp
3 Bảng 2.2 84
Pháp chế
Tổng hợp các thành tựu đạt đƣợc theo các tiêu
4 Bảng 3.1 66
chí đánh giá
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Hình vẽ Nội dung Trang
Nhu cầu cải cách chính sách tài khóa của Hàn
1 Hình 1.1 31
Quốc năm 1997
So sánh phƣơng pháp quản lý ngân sách cũ và
2 Hình 1.2 32
mới của Hàn Quốc
3 Hình 1.3 Các chức năng tổng quát của hệ thống dBrain 34
Mô hình tổng thể chức năng của hệ thống
4 Hình 4.1 71
GFMIS
iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý dựa theo kết quả đầu ra 12
2 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của hệ thống KBNN 40
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả
và hình thành KBNN điện tử là mục tiêu của Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm
2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg
ngày 21/8/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Một trong những nội dung quan trọng để
đạt đƣợc mục tiêu đó là đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua Kho bạc nhà
nƣớc trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc phù hợp với thông lệ quốc tế để vận
hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc; thực hiện kiểm soát chi theo
kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chƣơng trình ngân sách; thực hiện phân loại các
khoản chi ngân sách nhà nƣớc theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm
soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nƣớc và các đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ
chức sai phạm hành chính về sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Kiểm soát chi NSNN luôn là nội dung quan trọng trong quản lý tài chính,
ngân sách của trung ƣơng cũng nhƣ đối với các địa phƣơng, chất lƣợng của hoạt
động kiểm soát chi NSNN có tác động rất lớn đến kỷ luật ngân sách nhà nƣớc nói
riêng, đến hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính của nhà nƣớc nói chung.
Nghiên cứu các vấn đề kiểm soát chi NSNN cũng chính là nghiên cứu các
vấn đề quản lý ngân sách, quản lý tài chính của nhà nƣớc trƣớc yêu cầu hội nhập và
cải cách mạnh mẽ hiện nay, trong đó yêu cầu đối với công tác quản lý ngân sách
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ/ theo kết quả đầu ra đã đƣợc nêu trong Luật ngân
sách nhà nƣớc năm 2015.
Mặt khác, chi thƣờng xuyên NSNN luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi
NSNN hàng năm (thƣờng chiếm tỷ lệ trên 50%). Do vậy, việc nghiên cứu công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua KBNN trong giai đoạn hiện nay
1
là nhiệm vụ rất quan trọng, góp phần rút ngắn thời gian kiểm soát các khoản chi
NSNN nhằm đƣa nhanh nguồn vốn của nhà nƣớc phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. Đồng thời là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện quy trình kiểm soát chi hiệu
quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hoạt động của hệ thống KBNN.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm về kiểm soát chi, kiểm soát chi thƣờng xuyên, kiểm
soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua KBNN là gì?Sự khác nhau giữa kiểm
soát chi theo kết quả đầu vào so với kiểm soát chi theo kết quả đầu ra?KBNN cần
phải làm gì đểhoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra
qua KBNN, góp phần đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chi
NSNN?
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích:
Nghiên cứu các quy địnhhiện hành của nhà nƣớc trong công tác kiểm soát
chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua hệ thống KBNN và các mô hình quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra tham chiếu trên thế giới để từ đó phân tích kết quả
triển khai của Việt Nam và đề xuất, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN theo kết quả đầu ra một cách hiệu quả.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các khái niệm, mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu
racủa các công trình khoa học đã công bố và mô hình đã triển khai trong thực tế của
một số nƣớc trên thế giới.
- Nghiên cứu thực trạng các chính sách, các quy định nghiệp vụ, các giải
pháp kỹ thuật phục vụ công tác kiểm soát chi theo kết quả đầu raqua hệ thống
KBNN.
- Đƣa ra các hàm ý chính sách và các giải pháp công nghệ nhằm hoàn
thiệncông táckiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu raqua hệ thống KBNN.
2
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
- Các khái niệm, mô hình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra.
- Các quy trình, quy định nghiệp vụ trong công tác quản lý ngân sách nói
chung và công tác kiểm soát chi ngân sách thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua
KBNN.
- Các giải pháp và công cụ hỗ trợ công tác kiểm soát chi đang đƣợc áp dụng
trong hệ thống KBNN.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các chính sách, cơ chế nghiệp vụvà các công cụphục vụ công
tác kiểm soát chi thƣờng xuyên nói chung qua hệ thống KBNN đƣợc triển khai
trong vòng 5 năm trở lại đây (tính từ năm 2012 đến nay).
- Nghiên cứu công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua
KBNN đối với hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, trên cơ sở nghiên cứu tài liệu và
thực hiện điều tra, khảo sát về thực trạng của đối tƣợng nghiên cứu.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 4 chƣơng:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu
ra qua Kho bạc Nhà nước Việt Nam.
Chương 4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên theo kết quả đầu
ra
3
Chƣơng I:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Từ những năm 1990, quản lý theo kết quả (Results Based Management -
RBM) đã đƣợc áp dụng rộng rãi trong cả khu vực tƣ và khu vực công, ở các nƣớc
phát triển và đang phát triển. Mục tiêu chung của RBM là bảo đảm rằng mọi nỗ lực
của cá nhân, bộ phận, tổ chức và các quá trình đều hƣớng tới đạt những kết quả
mong đợi.Trong thực tế, RBM đƣợc áp dụng ở những phạm vi khác nhau (cá nhân,
bộ phận, đơn vị, tổ chức, quá trình, chƣơng trình, dự án) và nhiều lĩnh vực khác
nhau, trong đó có lĩnh vực quản lý ngân sách.
Công tác kiểm soát chi nói chung cũng nhƣ công tác kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lý ngân sách.Nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính công, quản lý NSNN và kiểm
soát chi NSNN đã đƣợc thực hiện, có thể kể ra một số công trình sau đây:
- Công trình của tác giả Sử Đình Thành (2005) trong cuốn Chuyên khảo Vận
dụng phương thức lập NSNN theo kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN của Việt
Nam (Nxb Tài chính, 2005) chủ yếu tập trung đề cập phƣơng thức lập NSNN theo
kết quả đầu ra trong quản lý chi NSNN tại Việt Nam. Các tƣ liệu nghiên cứu của
cuốn sách này là tƣ liệu tham khảo có giá trị cho tác giả khi triển khai nghiên cứu đề
tài này. Tuy vậy, cuốn sách này chủ yếu phƣơng pháp lập NSNN theo kết quả đầu
ra nhằm quản lý chi NSNN, chƣa tập trung phân tích về hoạt động kiểm soát chi
NSNN theo kết quả đầu ra.
- Công trình Quản lý tài chính công ở Việt Nam của tác giả Vũ Thị Nhài
(Nxb Tài chính, 2007) tác giả đã dành trọn chƣơng 4 để đề cập phân tích vấn đề có
tính chất lý thuyết về quản lý chi NSNN. Tuy vậy, một số nội dung có liên quan đến
quản lý chi NSNN chƣa đƣợc cuốn sách này đề cập, chẳng hạn nhƣ cơ cấu chi
NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN.
4
- Giáo trình Lý thuyết tài chính của tác giả Dƣơng Đăng Chinh (Nxb Tài
chính, 2009) đã đề cập tƣơng đối có hệ thống các vấn đề lý thuyết về tài chính,
trong đó, quản lý chi NSNN đã đƣợc đề cập khá chi tiết. Tuy vậy, còn nhiều vấn đề
liên quan tới quản lý chi NSNN nhất là công tác kiểm soát quản lý chi NSNN theo
kết quả đầu ra chƣa đƣợc đề cập.
- Công trình của tác giả Hoàng Thị Thúy Nguyệt trong các bài báo Thách
thức trong quản lý NSNN theo kết quả đầu ra (Tạp chí Nghiên cứu tài chính kết
toán, Số 3/2009), Đổi mới lập dự toán NSNN theo kế hoạch chi tiêu trung hạn (Tạp
chí Nghiên cứu tài chính Kế toán, Số 12/2009) và Tăng cường quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam (Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số
3/2012) đề cập một số vấn đề về quản lý chi NSNN liên quan đến các khâu lập dự
toán NSNN và đánh giá hiệu quả của chi NSNN. Các kết luận rút ra của các bài viết
này cũng có giá trị tham khảo về mặt cơ sở lý luận và thực tiễn về các thách thức
trong triển khai công tác quản lý NSNN theo kết quả đầu ra tại Việt Nam.
- Công trình của các tác giả Nguyễn Văn Quang và Hà Xuân Hoài (2011)
trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành Tích hợp qui trình kiểm soát chi và
cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với lộ trình phát triển (Kho
bạc Nhà nƣớc, 2011) đã đề cập các vấn đề cơ bản về cam kết chi, kiểm soát chi,
tích hợp qui trình kiểm soát chi và kiểm soát cam kết chi NSNN. Nhìn chung các
vấn đề về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc đề cập và phân tích
khá sâu, một số kết luận rút ra từ công trình nghiên cứu này có ý nghĩa tham
khảo tốt, đặc biệt là mối quan hệ giữa cam kết chi và kiểm soát chi NSNN.
-Công trình của Ths. Nguyễn Hồng Hà về đổi mới phƣơng thức cấp phát
ngân sách gắn với kết quả đầu ra (Tạp chí Tài chính, ngày 01/11/2013), trong đó đã
trình bày quy trình cấp phát ngân sách gắn với kết quả đầu ra trên quan điểm xem
các đơn vị dự toán cung cấp sản phẩm dịch vụ công cộng cũng cần đƣợc nhìn nhận
giống nhƣ một doanh nghiệp. Công trình này có giá trị tham khảo quan trọng cho
tác giả trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi theo kết
quả đầu ra qua KBNN Việt Nam hiện nay.
5
- Công trình Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quang Hƣng vềĐổi mới
kiểm soát chi NSNN thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho
bạc Nhà nước (Học viện Tài chính, 2013) đã đề cập một số vấn đề lý luận về kiểm
soát chi NSNN thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc. Các nhân tố ảnh hƣởng đến
kiểm soát chi NSNN thƣờng xuyên qua Kho bạc Nhà nƣớc cũng đã đƣợc đề cập và
làm rõ. Thực trạng kiểm soát chi NSNN thƣờng xuyên của chính quyền địa phƣơng
các cấp qua Kho bạc Nhà nƣớc tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2013 cũng đã đƣợc
đề cập và làm rõ, từ đó các giải pháp góp phần đổi mới kiểm soát chi NSNN thƣờng
xuyên của chính quyền địa phƣơng các cấp qua Kho bạc Nhà nƣớc tại Việt Nam cũng
đã đƣợc tác giả đề xuất.
Tại một số nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Newzeland,... ngoài các công
trình nghiên cứu mang tính học thuật, Chính phủ các nƣớc đã xây dựng và vận
hànhquy trình quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra nói chung cũng nhƣ quy trình
quản lý kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra một cách đầy đủ gắn liền với hệ
thống ứng dụng CNTT hiện đại. Điển hình có thể kể đến dự án cải cách quản lý tài
chính công của Chính phủ Hàn Quốc đƣợc thực hiện khi Hàn Quốc chịu ảnh hƣởng
nặng nề của khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997, trên cơ sở cải cách quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng và triển khai thành
công hệ thống CNTT hiện đại để quản lý ngân sách của Chính phủ.
Qua phân tích có thể thấy các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc chủ
yếu tập trung vào các luận cứ khoa học và các mô hình tổng thể chung của quy trình
quản lý ngân sách, chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về kiểm soát chi
NSNN theo kết quả đầu ra nói chung và kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra
đối với chi thƣờng xuyên qua KBNN. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý chi
thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra qua Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam” để làm sáng tỏ
các nội dung về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên theo kết quả đầu ra đang đƣợc
triển khai qua hệ thống KBNN hiện nay, từ đóđề xuất các giải pháp hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN nói chung và công tác kiểm soát
chi qua KBNN Việt Nam trong thời gian tới.
6
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.2.1.Các khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Quản lý chi thường xuyên NSNN theo kết quả đầu ra
* Ngân sách nhà nước:
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam (Quốc hội, 2015): “Ngân sách
nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
a) Bản chất của NSNN:
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nƣớc với các
chủ thể khác nhau trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động, phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc dựa trên nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh
tế xã hội của Nhà nƣớc theo luật định.
b) Đặc điểm của NSNN:
- NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, gắn với quyền lực của Nhà nƣớc
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính
- NSNN gắn bó mật thiết với quyền sở hữu của Nhà nƣớc và lợi ích chung
của cộng đồng
- Việc quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc thực hiện đối với các quỹ tiền tệ tập
trung và không tập trung của Nhà nƣớc.
- Các khoản thu chi của NSNN không đƣợc hoàn trả trực tiếp.
c) Vai trò của NSNN:
- NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ các nguồn lực tài chính, đảm bảo cho
nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, ổn định và bền vững.
- NSNN là công cụ tăng cƣờng tiềm lực tài chính quốc gia, góp phần ổn định
tiền tệ, giá cả và kiềm chế lạm phát.
- NSNN là công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể trong nền kinh tế, góp
phần giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội.
7
- NSNN là công cụ củng cố bộ máy quản lý Nhà nƣớc, tăng cƣờng sức mạnh
quốc phòng và giữ vững an ninh quốc gia.
- NSNN là công cụ mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy nhanh quá trình hợp tác
và hội nhập quốc tế.
d) Nguyên tắc quản lý NSNN :
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả,
tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn
quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp.
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc dự toán, tổng hợp đầy đủ
vào ngân sách nhà nƣớc.
- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế
độ thu theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có
thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách,
đơn vị sử dụng ngân sách không đƣợc thực hiện nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài
chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lƣợng xây dựng cơ bản, nợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
- Bảo đảm ƣu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; xóa đói, giảm nghèo;
chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông
thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan
trọng khác.
- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nƣớc.
- Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính
trị và các tổ chứcchính trị - xã hội.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm;
8
ngân sách nhà nƣớc chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo quy định của
Chính phủ.
- Bảo đảm chi trả các khoản nợ lãi đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
nhà nƣớc.
- Việc quyết định đầu tƣ và chi đầu tƣ chƣơng trình, dự án có sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc phải phù hợp với Luật đầu tƣ công và quy định của pháp luật
liên quan.
- Ngân sách nhà nƣớc không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính
nhà nƣớc ngoài ngân sách. Trƣờng hợp đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ vốn điều lệ
theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nƣớc
và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: đƣợc thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ
chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc.
* Chi thường xuyên NSNN:
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc của Việt Nam (Quốc hội, 2015),chi thƣờng
xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các
tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đặc điểm của chi thường xuyên:
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc phân
bố tƣơng đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thƣờng xuyên chủ yếu chi cho con ngƣời, sự việc
nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thƣờng xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể nhƣ chi
cho đầu tƣ phát triển. hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà đƣợc thể
hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nƣớc.
9
Đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thƣờng xuyên có ảnh hƣởng rất quan trọng
đến đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Nội dung chi thường xuyên:
Chi thƣờng xuyên của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ƣơng đƣợc phân cấp trong các lĩnh vực:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Đối với địa phƣơng, chi thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phƣơng
đƣợc phân cấp trong các lĩnh vực:
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phần giao địa phƣơng quản lý;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
10