Khóa luận tốt nghiệp phát triển hoạt động truyền thông mạng xã hội facebook cho các sản phẩm của công ty tnhh thời trang liveevil
- 79 trang
- file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
-----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huy Hoàng
Mã sinh viên: 16D140227
Lớp: K52I4
Hà Nội, 06/2021
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Thúy Hằng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huy Hoàng
Mã sinh viên: 16D140227
Lớp: K52I4
Hà Nội, 06/2021
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thúy
Hằng đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành
cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Khoa Hệ
thống Thông tin Kinh tế và Thương mại điên tử - Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế tại doanh nghiệp để em có cơ hội được
học tập và trải nghiệm, từ đó biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế tại các doanh
nghiệp hiện nay.
Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị, đồng nghiệp
trong Công ty TNHH Thời trang Liveevil, đặc biệt các anh chị Phòng Marketing công
ty đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trao đổi những kiến thức thực tế bổ
ích trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Huy Hoàng
4
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... . 7
DANH MỤC HÌNH VẼ……… .................................................................... … 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 10
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................... 11
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................... 12
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU .......................... 12
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 13
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 14
4.1 Phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................... 14
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................. 15
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 16
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................... 17
1.1.1 Khái niệm chung ....................................................................................... 18
1.1.2 Khái niệm truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp .......................... 19
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 20
1.2.1 Đặc điểm và vai trò của truyền thông mạng xã hội .................................. 21
1.2.2 Các phương tiện truyền thông mạng xã hội ............................................. 23
1.2.3 Các hình thức truyền thông mạng xã hội.................................................. 25
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 28
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 32
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 36
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 37
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 38
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ............................... 40
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL............ 40
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thời trang Lievevil ................... 40
2.1.2 Quá trình hình thành và các lĩnh vực hoạt động của Công ty .................. 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 41
2.1.4 Các đối thủ cạnh tranh và các đối tác tiềm năng của doanh nghiệp……..43
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA
CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ................................................. 44
2.2.1 Chiến lược sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông của Công
ty TNHH Thời trang Liveevil ............................................................................ 46
2.2.2 Thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil ..................................................................................................... 47
2.2.3 Đo lường hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil ..................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ................................................................... 60
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU ....................... 60
3.1.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
3.1.2. Một số tồn tại cần giải quyết .................................................................. 61
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 62
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo....... 63
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ........... 64
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới ........................................ 65
3.2.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thời trang Liveevil .............. 65
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY ............................................................... 66
3.3.1. Các đề xuất kiến nghị đối với nhà nước và các tổ chức liên quan .......... 67
6
3.3.2. Các đề xuất đối với Công ty TNHH Thời trang Liveevil ........................ 67
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Tên Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân lực của công ty 30
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 31
2016-2018
Bảng 2.3 Tỷ lệ % về ngân sách đầu tư cho các loại hình 39
Marketing của công ty
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT Tên Trang
Hình 2.1 Giao diện Fanpage chính thức của Liveevil 29
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thời trang 34
Liveevil
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận biết thương hiệu Liveevil 34
qua các phương tiện
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của khách hàng về giao 35
diện của Fanpage Liveevil
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện mức độ thoả mãn của khách hàng 36
về việc thông tin và hình ảnh
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá về dịch vụ chăm sóc 37
khách hàng, hỗ trợ và tư vấn
Hình 2.7 Biều đồ thể hiện sự đánh giá hoạt động truyền thông 38
mạng xã hội của các nhân viên tại Công ty TNHH
Thời trang Liveevil
Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của nhân viên về xu 38
hướng sử dụng các công cụ marketing trực tuyến
Hình 2.9 Biều đồ thể hiện sự đánh giá lợi ích hoạt động 39
truyền thông mạng xã hội đem lại cho công ty
Hình 2.10 Giao diện quảng cáo tin nhắn trên Facebook của 40
Liveevil
9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
Ads Advertising Quảng cáo
CNTT Information Technology Công nghệ thông tin
PR Public Relations Quan hệ công chúng
TMĐT Ecomerce Thương mại điện tử
TNHH Limited Trách nhiệm hữu hạn
Viral Trend Xu Hướng
Follower Follower Người theo dõi
Fanpage Fanpage Trang của người hâm mộ
Influencer Influencer Người ảnh hưởng
Reach Reach Lượng người tiếp cận
Review Review Xem xét lại
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, Thương mại điện tử ngày
càng phát triển và bùng nổ một cách mạnh mẽ. Việc mua sắm hàng hoá ở thời điểm
hiện tại đã thay đổi rất nhiều so với 5-10 năm trước và sẽ không ngừng có những
bước phát triển mới trong tương lai. Công nghệ ngày càng hiện đại, việc mua sắm trở
nên thật dễ dàng và nhanh chóng, giờ đây, chỉ cần vài cú nháy chuột, vài thao tác trên
các thiết bị điện tử, hàng hóa sẽ được đưa đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu. Hơn
nữa, khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm hàng hoá, tìm kiếm doanh nghiệp cung cấp;
đánh giá và so sánh giữa các loại hàng hoá, doanh nghiệp với nhau; tìm kiếm những
lời phản hồi từ những khách hàng trước đó. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng,
khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn mua sắm mang lại giá trị tốt nhất. Vì vậy,
câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để hình ảnh doanh nghiệp có thể
tới gần hơn với khách hàng và nằm trong tiềm thức của họ mỗi khi có ý định mua
hàng, làm thế nào để xây dựng được một cộng đồng khách hàng trung thành với doanh
nghiệp? Câu trả lời chính là sử dụng Marketing trực tuyến, đặc biệt là Marketing trực
tuyến, truyền thông qua mạng xã hội. Công ty TNHH Thời trang Liveevil hoạt động
trong lĩnh vực thời trang thiết kế, đây là lĩnh vực rất cần ứng dụng mạng xã hội cho
hoạt động truyền thông nhằm quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm, lan toả xu
hướng thiết kế thời trang đến khách hàng,…
Mạng xã hội hiện nay đã, đang và sẽ tiếp tục được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới, thu hút rất nhiều đối tượng tham gia. Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới
nói chung, có rất nhiều các mạng xã hội được mọi người sử dụng thường xuyên, điển
hình qua các ví dụ như các mạng xã hội Facebook – mạng xã hội số 1 thế giới theo
statisa.com, Youtube, Twitter, WhatsApp, Wechat, Instagram, các blog, hay như
mạng xã hội Zalo, Zing Me Tại Việt Nam. Mạng xã hội đã trở thành kênh truyên
thông hữu hiệu, quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay.
Truyền thông qua mạng xã hội đang là một trong những cách thức truyền thông
hiệu quả nhất để thương hiệu của doanh nghiệp trở nên thân thiện với người tiêu dùng.
11
Việc sử dụng mạng xã hội trong truyền thông là một quân cờ chiến lược trong
Marketing của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Tìm kiếm, đưa thông tin và khai thác
khách hàng từ các mạng xã hội hiện nay là một trong những cách tốt nhất giúp doanh
nghiệp có được một vị thế vững chắc trong người tiêu dùng, nhưng nếu không đề
phòng. Tuy nhiên, mặt khác, mạng xã hội hoàn toàn có thể hạ uy tín doanh nghiệp
một cách nhanh chóng.
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều đã
sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông của mình, từ những cá nhân kinh
doanh nhỏ đến những tập đoàn lớn như Coca-Cola, Pepsi, Samsung,… đều đã sử
dụng mạng xã hội để tiến gần đến khách hàng. Nắm bắt được xu thế chung đó, Công
ty TNHH Thời trang Liveevil đã bắt tay triển khai sử dụng mạng xã hội trong hoạt
động truyền thông của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều nhưng hiệu quả chưa cao
chính là vấn đề mà các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Liveevil nói riêng.
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội không đơn giản chỉ là tạo một trang
Facebook hay một tài khoản cá nhân, đó còn là khả năng doanh nghiệp khai thác dữ
liệu từ các cộng đồng trực tuyến, xây dựng chiến lược truyền thông và sử dụng các
công cụ trực tuyến… một cách phù hợp nhất. Và hiện tại hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội của công ty vẫn đang ở những bước đi đầu tiên và chưa thực sự hiệu
quả.
Từ những lý do trên, việc đưa ra một kế hoạch dài hạn ứng dụng các phương
pháp tốt nhất để sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông là vấn đề cực kỳ
cấp bách. Có thể nói mạng xã hội là một “mỏ vàng” trong lĩnh vực Marketing, nhưng
việc làm sao để khai thác được “mỏ vàng” ấy thì không phải điều đơn giản, kiểm soát
được “mỏ vàng” đó còn là vấn đề nan giải hơn. Chính vì vậy, em quyết định lựa chọn
đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil” làm đề tài khoá luận với mục đích đưa ra những đề xuất, giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang
Liveevil.
12
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp đẩy
mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
• Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông mạng xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công
ty TNHH Thời trang Liveevil.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của
Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động truyền thông mạng
xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil từ 2017 đến 2010 và đưa ra kế hoạch
dẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội trong vòng 2 năm tiếp theo (từ 2021-
2022).
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông mạng xã hội
của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
- Về nội dung: Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về mạng xã hội, truyền thông
mạng xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội và
đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này tại Công ty TNHH
Thời trang Liveevil.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới
hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Cung cấp những lý luận cơ bản về truyền thông qua
mạng xã hội. Nghiên cứu hoàn thành sẽ đóng góp tài liệu tham khảo hữu ích cho
cho các nghiên cứu khác về Marketing TMĐT, tài liệu nghiên cứu quan trọng cho
hoạt động truyền thông của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
13
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Từ những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội để đưa ra những đề xuất, giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing của công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu bên trong công ty: Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty
là các báo cáo kinh doanh, các con số thống kê về thực trạng hoạt động phòng
Marketing của công ty và các bài đăng trên website và mạng xã hội
Nguồn tài liệu bên ngoài công ty: Các tài liệu về TMĐT nói chung và Marketing
TMĐT nói riêng, chủ yếu được thu thập qua sách, báo và từ các website tìm kiếm,
dữ liệu thống kê từ các tổ chức, website của Hiệp hội thương mại điện tử. Các dữ liệu
từ nguồn sách, báo, internet… thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo
trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này
thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích
dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp
dụng cho nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra và Phỏng vấn. Dữ liệu sơ
cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập và xử lý nó để
phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp
thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu.
4.1 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Office Excel) là chương trình
xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng
nhờ các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng
bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức
tính toán trong Excel có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu
14
việt và có giao diện thân thiện với người dùng. Và nó có thể tạo ra các báo cáo dạng
bảng, biểu đồ.
Đối với phiếu điều tra ý kiến khách hàng, vì hướng tới đối tượng là khách hàng
trực tuyến nên phiếu điều tra được xây dựng bằng cách xây dựng bảng hỏi/phiếu khảo
sát trên Google Forms. Từ phản hồi, Google Forms sẽ cho phép xem theo bảng tính
kết quả dữ liệu thu thập được, hoặc xem theo tóm tắt, trong đó sẽ cho phép xem bao
nhiêu người đã điền phiếu, bảng thống kê và sơ đồ dữ liệu. Dựa vào những thống kê
này người thu thập có thể đưa ra những giả định, kiểm chứng độ tin cậy, xác thực của
dữ liệu.
- Phương pháp định tính
Sử dụng phương pháp tổng hợp - quy nạp: hai phương pháp bổ sung cho nhau.
Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo căn
nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ
kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể
rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi
đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn
đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
15
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông mạng xã hội của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH
Thời trang Liveevil.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất đẩy mạnh hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
16
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chung
1.1.1.1 Marketing
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua
trao đổi
1.1.1.2 Truyền thông
Truyền thông là hoạt động truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng,
cảm xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ
phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua
điện từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao đổi có ý nghĩa của thông
tin giữa 2 hoặc nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng).
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi
tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và
người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một
người hiểu những giừ người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các
thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu.
Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa
17
ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua
nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục
tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi
thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông không
bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông không lời
thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu
cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tông giọng. 7%
còn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông bằng lời được thực
hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông
biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng
nhất định ví dụ như quốc huy của một quốc gia.
1.1.1.3 Truyền thông Marketing
Theo Philip Kotler trong Marketing Management (ấn hành lần đầu năm 1967):
Truyền thông marketing là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực
tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp đến khách hàng nhằm thuyết phục họ tin
tưởng vào doanh nghiệp, cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Mạng xã hội
Mạng xã hội được quy định tại Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó: Mạng xã
hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin
với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò
chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương
tự khác.
1.1.1.5 Truyền thông xã hội
Truyền thông xã hội không còn là một hình thức mới mẻ trên thế giới cũng như
tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa nào được các chuyên gia nói cung
18
hay người làm Marketing nói riêng được coi là hoàn chỉnh và thoả đáng. Có thể kể ra
một số định nghĩa phổ biến nhất sau đây:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Truyền thông xã hội là một thuật ngữ
để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến,
do đó các tin tức có thể chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại
vì có thể cho ý kiến hoặc thảo luận với nhau. Những thể hiện của Social Media có thể
là dưới hình thức của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (Twitter, Facebook,
Yahoo 360, Zalo, Instagram) hay các mạng chia sẻ những tài nguyên cụ thể (tài liệu
– Scribd, ảnh – Flickr, video – YouTube)” .
Một khái niệm truyền thông xã hội nữa cũng thu hút được khá nhiều sự chú ý
từ phía những người quan tâm là khái niệm của Joseph Thorley – Giám đốc điều hành
của công ty Thorley Fallis. Theo ông, truyền thông xã hội là: “các phương tiện truyền
thông trực tuyến trong đó có sự di chuyển linh hoạt giữa vai trò tác giả và khán giả
của các cá nhân tham gia. Để làm được điều này, chúng sử dụng các phần mềm mang
tính xã hội cho phép cả những người không chuyên có thể đăng tải, bình luận, chia
sẻ hay thay đổi nội dung từ đó hình thành nên những cộng đồng cùng chung sở thích.”
1.1.2 Khái niệm truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp
Ngày nay, “truyền thông mạng xã hội” là một trong những thuật ngữ được nhắc
đến ngày càng nhiều trong lĩnh vực truyền thông và marketing. Người ta coi truyền
thông mạng xã hội như một hướng đi mới cho truyền thông thế giới, khác biệt với
truyền thông đại chúng. Mặc dù thu hút được nhiều sự chú ý và quan tâm của dư luận
như vậy, song một trong những câu hỏi cơ bản nhất về khái niệm này lại vẫn còn bỏ
ngỏ, chưa có câu trả lời thống nhất và chính xác. Đó chính là câu hỏi “Truyền thông
mạng xã hội là gì?”
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về truyền thông mạng
xã hội. Theo bà Phạm Thị Thu Trang - Senior Digital Media Planner của Công ty
Innity: “Social Media hay “phương tiện Truyền thông xã hội” là truyền thông truyền
thống tích hợp thêm các ứng dụng ưu việt của Internet. Truyền thông mạng xã hội
cũng truyền đạt thông tin như các phương tiện truyền thông cũ nhưng nó không cố
19
làm một cái “loa” để truyền tải thông điệp mà cho mọi người trở thành cái loa tự phát,
lan truyền thông tin và cùng tương tác với bạn bè trong cộng đồng của mình”. Theo
ông Nguyễn Giang Nam - Senior Account Manager Pixel Media: “Truyền thông
mạng xã hội là môi trường trên Internet có sức lan toả và tương tác mạnh mẽ, nơi mọi
người đều có thể tạo, đọc và chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm và dễ dàng tiếp
cận hơn bao giờ hết. Chúng còn hỗ trợ việc trao đổi thông tin và kiến thức, biến những
người sử dụng trở thành những nhà sản xuất nội dung, từ việc tiến nhận thông tin thụ
động (một chiều) sang chiều hướng tích cực hơn (hai chiều, mang tính tương tác)”.
Như vậy, truyền thông mạng xã hội đã trở nên phổ biến và trở thành một xu thế
mới phát triển, do đó nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau định nghĩa về truyền thông
mạng xã hội. Tuy nhiên, xét về bản chất, truyền thông mạng xã hội được hiểu là việc
sử dụng mạng xã hội nhằm tiếp thị cho khách hàng về giá trị sản phẩm, dịch vụ và
bản thân doanh nghiệp. Bản thân em đã đúc kết được khái niệm về truyền thông mạng
xã hội như sau: “Truyền thông mạng xã hội được hiểu là sự nỗ lực sử dụng phương
tiện truyền thông xã hội là mạng xã hội để thuyết phục khách hàng về giá trị sản
phẩm, dịch vụ và công ty, doanh nghiệp.”
1.2 Một số lý thuyết về hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm và vai trò của truyền thông mạng xã hội
1.2.1.1 Đặc điểm của truyền thông mạng xã hội
- Tính đối thoại đa chiều
Có thể nói, truyền thông mạng xã hội mang tính đối thoại đa chiều. Vậy, tính
đối thoại đa chiều ở đây được hiểu là gì? Đó chính là việc đối thoại giữa doanh nghiệp
với khách hàng và giữa chính các khách hàng với nhau. Nó thể hiện ở việc khách
hàng nhận xét, đánh giá, chia sẻ các thông tin về doanh nghiệp cho bạn bè trong cộng
đồng mạng của mình cũng như việc doanh nghiệp tương tác với khách hàng thông
qua quá trình trò chuyện, phản hồi ý kiến, đăng tải thông tin trên các trang mạng xã
hội mà doanh nghiệp tham gia. Ở hình thức truyền thông truyền thống, khó có thể
phát huy được tính đối thoại đa chiều do sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách
hàng (hoặc ngược lại) còn nhiều hạn chế.
20
Ví dụ, trên một trang web đơn thuần của một doanh nghiệp có thể có các thông
tin về bản thân doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Sự
tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp sẽ chỉ dừng lại ở mức khách hàng truy
cập trang web, tiếp nhận thông tin một cách thụ động, nhiều nhất là gửi email phản
hồi về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ hoặc trò chuyện trực tuyến (chat) với doanh
nghiệp trên trang web này. Ở đây ta thấy chỉ có một chiều đối thoại giữa doanh nghiệp
và khách hàng. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xây dựng một trang Trang của người
hâm mộ trên Facebook thì điều này lại hoàn toàn khác. Với các ứng dụng công nghệ
phong phú, trang Fanpage này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng được tương tác với
doanh nghiệp thông qua các thao tác khác nhau trên trang web, ví dụ như bình luận
(comment) cũng như phản hồi lại các bình luận khác, thể hiện sự thích thú (like) hay
quan trọng nhất là chia sẻ (share) những thông tin họ muốn từ trang Fan Page đó với
những ngƣời trong danh sách bạn bè (Friend List) của họ trên Facebook. Như vậy,
đối thoại ở đây đã được chuyển từ một chiều sang đa chiều. Trong cộng đồng mạng
mà mình tham gia, doanh nghiệp lúc này có cơ hội được tham gia đối thoại với nhiều
khách hàng cùng một lúc đồng thời tạo cơ hội cho chính những khách hàng này đối
thoại với nhau. Đó chính là biểu hiện của tính đối thoại đa chiều trong marketing
truyền thông xã hội. Đặc điểm này tạo cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng được một
mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng và dễ dàng tiếp cận họ hơn trong các chiến
dịch marketing của mình.
- Tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng
Song song với tính đối thoại đa chiều là tính lây lan nhanh trong cộng đồng
mạng. Hay nói cách khác, đây chính là yếu tố “viral” trong marketing truyền thông
xã hội. Có thể nói chính các cuộc đối thoại đa chiều được nhắc đến ở trên đã tạo ra
sức lây lan nhanh chóng cho loại hình truyền thông này. Sức lan truyền này vượt trội
hơn hẳn so với truyền thông truyền thống, nơi mà thông điệp truyền thông phải mất
nhiều thời gian mới có thể phủ sóng ở nơi mà chiến lược hướng đến và cả cộng đồng.
Truyền thông mạng xã hội giống như truyền thông đại chúng được thực hiện thông
qua các trang mạng xã hội. Tất nhiên, để tận dụng được đặc điểm này của truyền
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
-----------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huy Hoàng
Mã sinh viên: 16D140227
Lớp: K52I4
Hà Nội, 06/2021
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ & THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG QUA
MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK CHO CÁC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Thúy Hằng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Huy Hoàng
Mã sinh viên: 16D140227
Lớp: K52I4
Hà Nội, 06/2021
3
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thúy
Hằng đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để em có thể hoàn thành
cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường và Ban lãnh đạo Khoa Hệ
thống Thông tin Kinh tế và Thương mại điên tử - Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế tại doanh nghiệp để em có cơ hội được
học tập và trải nghiệm, từ đó biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tế tại các doanh
nghiệp hiện nay.
Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị, đồng nghiệp
trong Công ty TNHH Thời trang Liveevil, đặc biệt các anh chị Phòng Marketing công
ty đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và trao đổi những kiến thức thực tế bổ
ích trong suốt quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Huy Hoàng
4
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... . 7
DANH MỤC HÌNH VẼ……… .................................................................... … 8
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 10
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................... 11
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................... 12
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU .......................... 12
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 13
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................... 14
4.1 Phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................... 14
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................. 15
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 16
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................... 17
1.1.1 Khái niệm chung ....................................................................................... 18
1.1.2 Khái niệm truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp .......................... 19
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................................... 20
1.2.1 Đặc điểm và vai trò của truyền thông mạng xã hội .................................. 21
1.2.2 Các phương tiện truyền thông mạng xã hội ............................................. 23
1.2.3 Các hình thức truyền thông mạng xã hội.................................................. 25
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 28
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 32
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................. 36
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 37
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 38
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ
HỘI CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ............................... 40
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL............ 40
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Thời trang Lievevil ................... 40
2.1.2 Quá trình hình thành và các lĩnh vực hoạt động của Công ty .................. 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 41
2.1.4 Các đối thủ cạnh tranh và các đối tác tiềm năng của doanh nghiệp……..43
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA
CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ................................................. 44
2.2.1 Chiến lược sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông của Công
ty TNHH Thời trang Liveevil ............................................................................ 46
2.2.2 Thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil ..................................................................................................... 47
2.2.3 Đo lường hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil ..................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY
TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ................................................................... 60
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU ....................... 60
3.1.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 60
3.1.2. Một số tồn tại cần giải quyết .................................................................. 61
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 62
3.1.4. Những hạn chế của nghiên cứu và vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo....... 63
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MẠNG XÃ HỘI CỦA CÔNG TY TNHH THỜI TRANG LIVEEVIL ........... 64
3.2.1 Dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tới ........................................ 65
3.2.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Thời trang Liveevil .............. 65
3.3 CÁC ĐỀ XUẤT VỚI CÔNG TY ............................................................... 66
3.3.1. Các đề xuất kiến nghị đối với nhà nước và các tổ chức liên quan .......... 67
6
3.3.2. Các đề xuất đối với Công ty TNHH Thời trang Liveevil ........................ 67
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT Tên Trang
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân lực của công ty 30
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 31
2016-2018
Bảng 2.3 Tỷ lệ % về ngân sách đầu tư cho các loại hình 39
Marketing của công ty
8
DANH MỤC HÌNH VẼ
TT Tên Trang
Hình 2.1 Giao diện Fanpage chính thức của Liveevil 29
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH thời trang 34
Liveevil
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận biết thương hiệu Liveevil 34
qua các phương tiện
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của khách hàng về giao 35
diện của Fanpage Liveevil
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện mức độ thoả mãn của khách hàng 36
về việc thông tin và hình ảnh
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá về dịch vụ chăm sóc 37
khách hàng, hỗ trợ và tư vấn
Hình 2.7 Biều đồ thể hiện sự đánh giá hoạt động truyền thông 38
mạng xã hội của các nhân viên tại Công ty TNHH
Thời trang Liveevil
Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện sự đánh giá của nhân viên về xu 38
hướng sử dụng các công cụ marketing trực tuyến
Hình 2.9 Biều đồ thể hiện sự đánh giá lợi ích hoạt động 39
truyền thông mạng xã hội đem lại cho công ty
Hình 2.10 Giao diện quảng cáo tin nhắn trên Facebook của 40
Liveevil
9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt
Ads Advertising Quảng cáo
CNTT Information Technology Công nghệ thông tin
PR Public Relations Quan hệ công chúng
TMĐT Ecomerce Thương mại điện tử
TNHH Limited Trách nhiệm hữu hạn
Viral Trend Xu Hướng
Follower Follower Người theo dõi
Fanpage Fanpage Trang của người hâm mộ
Influencer Influencer Người ảnh hưởng
Reach Reach Lượng người tiếp cận
Review Review Xem xét lại
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, Thương mại điện tử ngày
càng phát triển và bùng nổ một cách mạnh mẽ. Việc mua sắm hàng hoá ở thời điểm
hiện tại đã thay đổi rất nhiều so với 5-10 năm trước và sẽ không ngừng có những
bước phát triển mới trong tương lai. Công nghệ ngày càng hiện đại, việc mua sắm trở
nên thật dễ dàng và nhanh chóng, giờ đây, chỉ cần vài cú nháy chuột, vài thao tác trên
các thiết bị điện tử, hàng hóa sẽ được đưa đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu. Hơn
nữa, khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm hàng hoá, tìm kiếm doanh nghiệp cung cấp;
đánh giá và so sánh giữa các loại hàng hoá, doanh nghiệp với nhau; tìm kiếm những
lời phản hồi từ những khách hàng trước đó. Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng,
khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn mua sắm mang lại giá trị tốt nhất. Vì vậy,
câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để hình ảnh doanh nghiệp có thể
tới gần hơn với khách hàng và nằm trong tiềm thức của họ mỗi khi có ý định mua
hàng, làm thế nào để xây dựng được một cộng đồng khách hàng trung thành với doanh
nghiệp? Câu trả lời chính là sử dụng Marketing trực tuyến, đặc biệt là Marketing trực
tuyến, truyền thông qua mạng xã hội. Công ty TNHH Thời trang Liveevil hoạt động
trong lĩnh vực thời trang thiết kế, đây là lĩnh vực rất cần ứng dụng mạng xã hội cho
hoạt động truyền thông nhằm quảng bá hình ảnh, giới thiệu sản phẩm, lan toả xu
hướng thiết kế thời trang đến khách hàng,…
Mạng xã hội hiện nay đã, đang và sẽ tiếp tục được sử dụng rộng rãi trên toàn
thế giới, thu hút rất nhiều đối tượng tham gia. Ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới
nói chung, có rất nhiều các mạng xã hội được mọi người sử dụng thường xuyên, điển
hình qua các ví dụ như các mạng xã hội Facebook – mạng xã hội số 1 thế giới theo
statisa.com, Youtube, Twitter, WhatsApp, Wechat, Instagram, các blog, hay như
mạng xã hội Zalo, Zing Me Tại Việt Nam. Mạng xã hội đã trở thành kênh truyên
thông hữu hiệu, quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay.
Truyền thông qua mạng xã hội đang là một trong những cách thức truyền thông
hiệu quả nhất để thương hiệu của doanh nghiệp trở nên thân thiện với người tiêu dùng.
11
Việc sử dụng mạng xã hội trong truyền thông là một quân cờ chiến lược trong
Marketing của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Tìm kiếm, đưa thông tin và khai thác
khách hàng từ các mạng xã hội hiện nay là một trong những cách tốt nhất giúp doanh
nghiệp có được một vị thế vững chắc trong người tiêu dùng, nhưng nếu không đề
phòng. Tuy nhiên, mặt khác, mạng xã hội hoàn toàn có thể hạ uy tín doanh nghiệp
một cách nhanh chóng.
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều đã
sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông của mình, từ những cá nhân kinh
doanh nhỏ đến những tập đoàn lớn như Coca-Cola, Pepsi, Samsung,… đều đã sử
dụng mạng xã hội để tiến gần đến khách hàng. Nắm bắt được xu thế chung đó, Công
ty TNHH Thời trang Liveevil đã bắt tay triển khai sử dụng mạng xã hội trong hoạt
động truyền thông của mình. Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều nhưng hiệu quả chưa cao
chính là vấn đề mà các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung và Liveevil nói riêng.
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội không đơn giản chỉ là tạo một trang
Facebook hay một tài khoản cá nhân, đó còn là khả năng doanh nghiệp khai thác dữ
liệu từ các cộng đồng trực tuyến, xây dựng chiến lược truyền thông và sử dụng các
công cụ trực tuyến… một cách phù hợp nhất. Và hiện tại hoạt động truyền thông qua
mạng xã hội của công ty vẫn đang ở những bước đi đầu tiên và chưa thực sự hiệu
quả.
Từ những lý do trên, việc đưa ra một kế hoạch dài hạn ứng dụng các phương
pháp tốt nhất để sử dụng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông là vấn đề cực kỳ
cấp bách. Có thể nói mạng xã hội là một “mỏ vàng” trong lĩnh vực Marketing, nhưng
việc làm sao để khai thác được “mỏ vàng” ấy thì không phải điều đơn giản, kiểm soát
được “mỏ vàng” đó còn là vấn đề nan giải hơn. Chính vì vậy, em quyết định lựa chọn
đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời
trang Liveevil” làm đề tài khoá luận với mục đích đưa ra những đề xuất, giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang
Liveevil.
12
2. CÁC MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra giải pháp đẩy
mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
• Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông mạng xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công
ty TNHH Thời trang Liveevil.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội của
Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
3. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động truyền thông mạng
xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil từ 2017 đến 2010 và đưa ra kế hoạch
dẩy mạnh hoạt động truyền thông mạng xã hội trong vòng 2 năm tiếp theo (từ 2021-
2022).
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu hoạt động truyền thông mạng xã hội
của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
- Về nội dung: Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về mạng xã hội, truyền thông
mạng xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội và
đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này tại Công ty TNHH
Thời trang Liveevil.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới
hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Cung cấp những lý luận cơ bản về truyền thông qua
mạng xã hội. Nghiên cứu hoàn thành sẽ đóng góp tài liệu tham khảo hữu ích cho
cho các nghiên cứu khác về Marketing TMĐT, tài liệu nghiên cứu quan trọng cho
hoạt động truyền thông của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
13
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Từ những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt
động truyền thông qua mạng xã hội để đưa ra những đề xuất, giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing của công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn tài liệu bên trong công ty: Các dữ liệu thu thập từ nguồn mở của công ty
là các báo cáo kinh doanh, các con số thống kê về thực trạng hoạt động phòng
Marketing của công ty và các bài đăng trên website và mạng xã hội
Nguồn tài liệu bên ngoài công ty: Các tài liệu về TMĐT nói chung và Marketing
TMĐT nói riêng, chủ yếu được thu thập qua sách, báo và từ các website tìm kiếm,
dữ liệu thống kê từ các tổ chức, website của Hiệp hội thương mại điện tử. Các dữ liệu
từ nguồn sách, báo, internet… thường là các bài báo gắn với thực tế hoặc các giáo
trình có cơ sở lý luận khá bao quát về vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên dữ liệu này
thường không gần với mục tiêu nghiên cứu đề tài, thường phải chọn lọc những trích
dẫn và những ý hay hoặc thông qua xử lý dữ liệu để có được những dữ liệu có áp
dụng cho nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua Phiếu điều tra và Phỏng vấn. Dữ liệu sơ
cấp là những dữ liệu không có sẵn, do người nghiên cứu tự thu thập và xử lý nó để
phục vụ cho nghiên cứu của mình. Do vậy, ưu điểm của dữ liệu sơ cấp là cung cấp
thông tin một cách kịp thời, là nguồn tài liệu riêng và phù hợp với đề tài nghiên cứu.
4.1 Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Office Excel) là chương trình
xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft Office của hãng phần mềm Microsoft. Cũng
nhờ các chương trình bảng tính Lotus 1-2-3, Quattro Pro… bảng tính của Excel cũng
bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức
tính toán trong Excel có những điểm tương tự, tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu
14
việt và có giao diện thân thiện với người dùng. Và nó có thể tạo ra các báo cáo dạng
bảng, biểu đồ.
Đối với phiếu điều tra ý kiến khách hàng, vì hướng tới đối tượng là khách hàng
trực tuyến nên phiếu điều tra được xây dựng bằng cách xây dựng bảng hỏi/phiếu khảo
sát trên Google Forms. Từ phản hồi, Google Forms sẽ cho phép xem theo bảng tính
kết quả dữ liệu thu thập được, hoặc xem theo tóm tắt, trong đó sẽ cho phép xem bao
nhiêu người đã điền phiếu, bảng thống kê và sơ đồ dữ liệu. Dựa vào những thống kê
này người thu thập có thể đưa ra những giả định, kiểm chứng độ tin cậy, xác thực của
dữ liệu.
- Phương pháp định tính
Sử dụng phương pháp tổng hợp - quy nạp: hai phương pháp bổ sung cho nhau.
Phương pháp tổng hợp tập trung trình bày các dữ kiện và giải thích chúng theo căn
nguyên. Sau đó, bằng phương pháp quy nạp người ta đưa ra sự liên quan giữa các dữ
kiện và tạo thành quy tắc.
Sử dụng phương pháp diễn dịch: là phương pháp từ quy tắc đưa ra ví dụ cụ thể
rất hữu ích để kiểm định lý thuyết và giả thiết. Mục đích của phương pháp này là đi
đến kết luận. Kết luận nhất thiết phải đi theo các lý do cho trước. Các lý do này dẫn
đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể.
15
5. NỘI DUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,... khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu gồm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động truyền thông mạng xã hội của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động truyền thông mạng xã hội của Công ty TNHH
Thời trang Liveevil.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất đẩy mạnh hoạt động truyền thông qua mạng
xã hội của Công ty TNHH Thời trang Liveevil.
16
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm chung
1.1.1.1 Marketing
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thoả mãn
các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt
động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua
trao đổi
1.1.1.2 Truyền thông
Truyền thông là hoạt động truyền đạt thông tin thông qua trao đổi ý tưởng,
cảm xúc, ý định, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh, như ngôn ngữ, cử chỉ
phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các phương tiện khác như thông qua
điện từ, hóa chất, hiện tượng vật lý và mùi vị. Đó là sự trao đổi có ý nghĩa của thông
tin giữa 2 hoặc nhiều thành viên (máy móc, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng).
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông là
một kiểu tương tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ
các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền từ người gửi
tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết người gửi và
người nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để một
người hiểu những giừ người khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các
thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp của ngôn ngữ.
Truyền thông thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu.
Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa
17
ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này được thể hiện qua
nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình. Mục
tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi
thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông không
bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tượng. Truyền thông không lời
thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý nghĩa biểu
cảm” mà chúng ta cảm nhận được từ người khác là qua nét mặt và tông giọng. 7%
còn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe được. Truyền thông bằng lời được thực
hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới người khác. Truyền thông
biểu tượng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện một ý tưởng
nhất định ví dụ như quốc huy của một quốc gia.
1.1.1.3 Truyền thông Marketing
Theo Philip Kotler trong Marketing Management (ấn hành lần đầu năm 1967):
Truyền thông marketing là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực
tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp đến khách hàng nhằm thuyết phục họ tin
tưởng vào doanh nghiệp, cũng như sản phẩm và mua sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1.4 Mạng xã hội
Mạng xã hội được quy định tại Khoản 22 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, theo đó: Mạng xã
hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng
mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin
với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò
chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương
tự khác.
1.1.1.5 Truyền thông xã hội
Truyền thông xã hội không còn là một hình thức mới mẻ trên thế giới cũng như
tại Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa nào được các chuyên gia nói cung
18
hay người làm Marketing nói riêng được coi là hoàn chỉnh và thoả đáng. Có thể kể ra
một số định nghĩa phổ biến nhất sau đây:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Truyền thông xã hội là một thuật ngữ
để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến,
do đó các tin tức có thể chia sẻ, và lưu truyền nhanh chóng và có tính cách đối thoại
vì có thể cho ý kiến hoặc thảo luận với nhau. Những thể hiện của Social Media có thể
là dưới hình thức của các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (Twitter, Facebook,
Yahoo 360, Zalo, Instagram) hay các mạng chia sẻ những tài nguyên cụ thể (tài liệu
– Scribd, ảnh – Flickr, video – YouTube)” .
Một khái niệm truyền thông xã hội nữa cũng thu hút được khá nhiều sự chú ý
từ phía những người quan tâm là khái niệm của Joseph Thorley – Giám đốc điều hành
của công ty Thorley Fallis. Theo ông, truyền thông xã hội là: “các phương tiện truyền
thông trực tuyến trong đó có sự di chuyển linh hoạt giữa vai trò tác giả và khán giả
của các cá nhân tham gia. Để làm được điều này, chúng sử dụng các phần mềm mang
tính xã hội cho phép cả những người không chuyên có thể đăng tải, bình luận, chia
sẻ hay thay đổi nội dung từ đó hình thành nên những cộng đồng cùng chung sở thích.”
1.1.2 Khái niệm truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp
Ngày nay, “truyền thông mạng xã hội” là một trong những thuật ngữ được nhắc
đến ngày càng nhiều trong lĩnh vực truyền thông và marketing. Người ta coi truyền
thông mạng xã hội như một hướng đi mới cho truyền thông thế giới, khác biệt với
truyền thông đại chúng. Mặc dù thu hút được nhiều sự chú ý và quan tâm của dư luận
như vậy, song một trong những câu hỏi cơ bản nhất về khái niệm này lại vẫn còn bỏ
ngỏ, chưa có câu trả lời thống nhất và chính xác. Đó chính là câu hỏi “Truyền thông
mạng xã hội là gì?”
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về truyền thông mạng
xã hội. Theo bà Phạm Thị Thu Trang - Senior Digital Media Planner của Công ty
Innity: “Social Media hay “phương tiện Truyền thông xã hội” là truyền thông truyền
thống tích hợp thêm các ứng dụng ưu việt của Internet. Truyền thông mạng xã hội
cũng truyền đạt thông tin như các phương tiện truyền thông cũ nhưng nó không cố
19
làm một cái “loa” để truyền tải thông điệp mà cho mọi người trở thành cái loa tự phát,
lan truyền thông tin và cùng tương tác với bạn bè trong cộng đồng của mình”. Theo
ông Nguyễn Giang Nam - Senior Account Manager Pixel Media: “Truyền thông
mạng xã hội là môi trường trên Internet có sức lan toả và tương tác mạnh mẽ, nơi mọi
người đều có thể tạo, đọc và chia sẻ những nội dung mà họ quan tâm và dễ dàng tiếp
cận hơn bao giờ hết. Chúng còn hỗ trợ việc trao đổi thông tin và kiến thức, biến những
người sử dụng trở thành những nhà sản xuất nội dung, từ việc tiến nhận thông tin thụ
động (một chiều) sang chiều hướng tích cực hơn (hai chiều, mang tính tương tác)”.
Như vậy, truyền thông mạng xã hội đã trở nên phổ biến và trở thành một xu thế
mới phát triển, do đó nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau định nghĩa về truyền thông
mạng xã hội. Tuy nhiên, xét về bản chất, truyền thông mạng xã hội được hiểu là việc
sử dụng mạng xã hội nhằm tiếp thị cho khách hàng về giá trị sản phẩm, dịch vụ và
bản thân doanh nghiệp. Bản thân em đã đúc kết được khái niệm về truyền thông mạng
xã hội như sau: “Truyền thông mạng xã hội được hiểu là sự nỗ lực sử dụng phương
tiện truyền thông xã hội là mạng xã hội để thuyết phục khách hàng về giá trị sản
phẩm, dịch vụ và công ty, doanh nghiệp.”
1.2 Một số lý thuyết về hoạt động truyền thông mạng xã hội của doanh nghiệp
1.2.1 Đặc điểm và vai trò của truyền thông mạng xã hội
1.2.1.1 Đặc điểm của truyền thông mạng xã hội
- Tính đối thoại đa chiều
Có thể nói, truyền thông mạng xã hội mang tính đối thoại đa chiều. Vậy, tính
đối thoại đa chiều ở đây được hiểu là gì? Đó chính là việc đối thoại giữa doanh nghiệp
với khách hàng và giữa chính các khách hàng với nhau. Nó thể hiện ở việc khách
hàng nhận xét, đánh giá, chia sẻ các thông tin về doanh nghiệp cho bạn bè trong cộng
đồng mạng của mình cũng như việc doanh nghiệp tương tác với khách hàng thông
qua quá trình trò chuyện, phản hồi ý kiến, đăng tải thông tin trên các trang mạng xã
hội mà doanh nghiệp tham gia. Ở hình thức truyền thông truyền thống, khó có thể
phát huy được tính đối thoại đa chiều do sự tương tác giữa doanh nghiệp với khách
hàng (hoặc ngược lại) còn nhiều hạn chế.
20
Ví dụ, trên một trang web đơn thuần của một doanh nghiệp có thể có các thông
tin về bản thân doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Sự
tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp sẽ chỉ dừng lại ở mức khách hàng truy
cập trang web, tiếp nhận thông tin một cách thụ động, nhiều nhất là gửi email phản
hồi về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ hoặc trò chuyện trực tuyến (chat) với doanh
nghiệp trên trang web này. Ở đây ta thấy chỉ có một chiều đối thoại giữa doanh nghiệp
và khách hàng. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp xây dựng một trang Trang của người
hâm mộ trên Facebook thì điều này lại hoàn toàn khác. Với các ứng dụng công nghệ
phong phú, trang Fanpage này sẽ tạo điều kiện cho khách hàng được tương tác với
doanh nghiệp thông qua các thao tác khác nhau trên trang web, ví dụ như bình luận
(comment) cũng như phản hồi lại các bình luận khác, thể hiện sự thích thú (like) hay
quan trọng nhất là chia sẻ (share) những thông tin họ muốn từ trang Fan Page đó với
những ngƣời trong danh sách bạn bè (Friend List) của họ trên Facebook. Như vậy,
đối thoại ở đây đã được chuyển từ một chiều sang đa chiều. Trong cộng đồng mạng
mà mình tham gia, doanh nghiệp lúc này có cơ hội được tham gia đối thoại với nhiều
khách hàng cùng một lúc đồng thời tạo cơ hội cho chính những khách hàng này đối
thoại với nhau. Đó chính là biểu hiện của tính đối thoại đa chiều trong marketing
truyền thông xã hội. Đặc điểm này tạo cơ hội cho doanh nghiệp xây dựng được một
mối quan hệ sâu sắc hơn với khách hàng và dễ dàng tiếp cận họ hơn trong các chiến
dịch marketing của mình.
- Tính lây lan nhanh trong cộng đồng mạng
Song song với tính đối thoại đa chiều là tính lây lan nhanh trong cộng đồng
mạng. Hay nói cách khác, đây chính là yếu tố “viral” trong marketing truyền thông
xã hội. Có thể nói chính các cuộc đối thoại đa chiều được nhắc đến ở trên đã tạo ra
sức lây lan nhanh chóng cho loại hình truyền thông này. Sức lan truyền này vượt trội
hơn hẳn so với truyền thông truyền thống, nơi mà thông điệp truyền thông phải mất
nhiều thời gian mới có thể phủ sóng ở nơi mà chiến lược hướng đến và cả cộng đồng.
Truyền thông mạng xã hội giống như truyền thông đại chúng được thực hiện thông
qua các trang mạng xã hội. Tất nhiên, để tận dụng được đặc điểm này của truyền