Khóa luận tốt nghiệp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của công ty trách nhiệm hữu hạn zenco việt nam
- 53 trang
- file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTTKT-TMĐT
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của
công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
Người hướng dẫn : ThS Bùi Quang Trường
Sinh viên thực hiện : Lê Minh Chiến
Lớp : K52S1
Mã sinh viên : 16D190003
Hà nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn trân thành
tới thầy Th.S Bùi Quang Trường. Trong suốt quá trình làm khóa luận, thầy đã dành rất
nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho em trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong suốt bốn năm học tập, trang bị cho em kiến thức cơ bản cần thiết để em có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt
Nam đã cho phép và tạo điều kiện để thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng do sự hạn
chế về kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy chỉ bảo và
giúp đỡ để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Kính chúc các cô chú, anh chị trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
Zenco Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc và
chúc công ty ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG ..............................................................................4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN ...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT ..........................................................4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng.......................................................................5
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG .........................................................................................................5
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT ........................................................................5
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế HTTT ..........................................................7
1.2.3. Phân tích thiết kế HTTT theo hướng đối tượng ........................................................8
1.2.4. Tổng quan về UML .......................................................................................................9
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ZENCO VIỆT NAM ........................................................................................................... 14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ..................................................................................... 14
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ...................................................................................... 14
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .......................................................... 14
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................................... 15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................ 15
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................................. 17
ii
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM .................................... 18
2.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT c ủa công ty ............................................... 18
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty ................................ 21
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM .............. 24
2.3.1 Đánh giá chung ........................................................................................................... 24
2.3.2 Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty...................................... 24
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM ........... 26
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ..................................................... 26
3.2. PHÂN TÍCH HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY .............................. 26
3.2.1. Đặc tả yêu cầu hệ thống............................................................................................. 26
3.2.2. Phân tích hệ thống quản lý bán hàng c ủa công ty .................................................. 28
3.3. THIẾT KẾ HTTTQUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY .................................. 33
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................................................ 33
3.3.2. Thiết kế giao diện ....................................................................................................... 35
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 36
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 39
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 HTTT Hệ thống thông tin
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 CRM Customer relationship management
5 SFA Sale force automatic
6 TCP/IP Transmission control protocol và internet protocol
7 TMĐT Thương mại điện tử
8 CSDL Cơ sở dữ liệu
9 DK Điều khiển
10 GD Giao diện
iv
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 17
1
đến năm 2018
2 Bảng 2.2: Thiết bị phần cứng của công ty 18
3 Bảng 2.3: Phần mềm công ty đang sử dụng 19
4 Bảng 2.4: Các hoạt động trong nghiệp vụ giao hàng 22
5 Bảng 3.1: Cơ sở dữ liệu bảng tài khoản 33
6 Bảng 3.2: Cơ sở dữ liệu bảng nhân viên 34
7 Bảng 3.3: Cơ sở dữ liệu bảng hợp đồng 34
8 Bảng 3.4: Cơ sở dữ liệu bảng khách hàng 34
9 Bảng 3.5: Cơ sở dữ liệu bảng hàng hóa 34
10 Bảng 3.6: Cơ sở dữ liệu bảng giao hàng 35
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên biểu Trang
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2016 đến 17
1
năm 2018
2 Biểu đồ 2.2: Cấu trúc mạng của công ty 19
3 Biểu đồ 2.3: Năng lực CNTT của nhân viên trong công ty 20
4 Biểu đồ 2.4: Trình đồ nhân sự CNTT của công ty 20
5 Biểu đồ 2.5: Kiến trúc CSDL của công ty 20
6 Biểu đồ 2.6: Tốc độ mạng của công ty 21
7 Biểu đồ 2.7: Phần mềm quản lý bán hàng công ty công ty sử dụng 21
Biểu đồ 2.8: Mức độ đáp ứng các chức năng của phần mềm MISA 21
8
SME.NET 2017 đối với công ty
Biểu đồ 2.9: Nhu cầu thêm nghiệp vụ quản lý trong phần mềm MISA 22
9
SME.NET 2017
10 Biểu đồ 2.10: Thực trạng quản lý các khâu trong quy trình bán hàng 22
Biểu đồ 2.11: Sự cần thiết của quản lý nghiệp vụ giao hàng của công 23
11
ty
12 Biểu đồ 2.12: Cơ sở dữ liệu quản lý bán hàng của công ty 23
13 Biểu đồ 2.13: Đánh giá phần mềm MISA 23
14 Biểu đồ 2.14: Thực trạng người sử dụng phần mềm 24
15 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ Use case tổng quát 28
16 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ Use case quản lý giao hàng 28
17 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Use case báo cáo, thống kê 29
18 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lớp 29
19 Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tuần tự thêm hàng hóa giao hàng 30
20 Biểu đồ 3.6: Tìm kiếm phiếu nhận hàng 30
21 Biểu đồ 3.7: Hoạt động đăng nhập 31
22 Biểu đồ 3.8: Hoạt động thêm thông tin nhân viên giao hàng 31
23 Biểu đồ 3.9: Hoạt động sửa thông tin hàng hóa giao hàng 32
24 Biểu đồ 3.10: Biểu đồ trạng thái hàng hóa giao hàng 32
25 Biểu đồ 3.11: Biểu đồ trạng thái tìm kiếm 33
26 Biểu đồ 3.12: Biểu đồ triển khai 33
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 15
2 Hình 3.1: Giao diện đăng nhập 35
3 Hình 3.2: Giao diện thông tin hàng giao 35
4 Hình 3.3: Giao diện thông tin giao hàng 36
5 Hình 3.4: Giao diện báo cáo thống kê 36
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với sự phát triển hiện nay, CNTT có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó có mặt
ở hầu khắp các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có một vị trí riêng. Trong đó, cần kể tới vai trò
của công nghệ thông tin trong kinh tế, y học, giáo dục, an ninh và đời sống xã hội.
Trong nền kinh tế, công nghệ thông tin chính là một cầu nối để thúc đẩy sự phát triển.
Như vậy, vấn đề ứng dụng CNTT vào doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của mỗi
doanh nghiệp.
Trước yêu cầu của nền cơ chế thị trường, các tổ chức cũng như các doanh
nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng, quản lý nguồn thông
tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây dựng một hệ thống
thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải làm đối với
mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức mạnh trợ
giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra. Khi các hoạt động tác
nghiệp, giao dịch hàng hoá, dịch vụ... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ dàng hơn. Ứng dụng
CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang
ứng dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của chính mình. Trong các HTTT quản lý của doanh nghiệp thì HTTT quản lý
bán hàng có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Với hệ thống này, việc quản lý bán hàng trở nên thuận
tiện và dễ dàng hơn bao giờ hết, thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng, cũng như hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng cường công
tác quản lý trong hoạt động bán hàng: quản lý nhập hàng, quản lý kho hàng, quản lý
bán hàng. Hệ thống quản lý bán hàng giúp tiết kiệm thời gian, chính xác về số lượng,
chủng loại hàng hoá, thực hiện thanh toán nhanh và chính xác. Cơ sở dữ liệu cho phép
người quản lý có được thông tin tức thời nhanh chóng về hàng hoá: số lượng bán số
lượng tồn kho, .... Bên cạnh đó, các thông tin về khách hàng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
giúp cho việc chăm sóc khách hàng được tốt hơn.
Với những ưu điểm của hệ thống thông tin quản lý bán hàng mang lại và từ nhu
cầu thực tế trong nghiệp vụ quản lý bán hàng của công ty cổ phần TNHH Zenco Việt
Nam, em chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của công
ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam” để nghiên cứu. Với mong muốn giúp công ty
1
đưa hệ thống vào sử dụng hỗ trợ việc quán lý bán hàng một cách tốt nhất, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, HTTT quản lý, HTTT
quản lý bán hàng, phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng
- Tìm hiểu và phân tích về HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco
Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá (ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân)
của HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của phân tích thiết kế HTTT quản lý bán
hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thu nhập, đọc, nghiên cứu, tổng hợp tài liệu có liên quan đến HTTT quản lý
bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Quan sát, tìm hiểu, xây dựng phiếu điều tra, bảng câu hỏi, nghiên cứu tài liệu.
Sử dụng Excel, mô hình hóa, phiếu điều tra, bảng câu hỏi, tài liệu để phân tích HTTT
quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Tổng hợp, đúc kết để đưa ra những đánh giá đầy đủ về thực trạng HTTT quản
lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Dựa trên những đánh giá và tình hình thực tế để định hướng phát triển và để
xuất phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Hệ thống thông tin quản lý và các thành phần của HTTT quản lý bán hàng tại
công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Khách hàng của công ty, quy trình giao hàng, quy trình quản lý nghiệp vụ giao
hàng của công ty TNHH Zenco Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi:
- Không gian nghiên cứu: Các hoạt động, nghiệp vụ tại công ty TNHH Zenco
Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian thực tập và làm khóa luận từ ngày
03/09/2019 đến ngày 02/12/2019
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tậm trung xây dựng HTTT quản lý bán hàng
về quản lý nghiệp vụ giao hàng của công ty.
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
Để có thể đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin trong quá trình
nghiên cứu, bài khóa luận đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ
liệu chính là dữ liệu đầu vào cho cho quá trình biến đổi dữ liệu thành các nguồn thông
tin hữu ích.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bên cạnh những tài liệu về công nghệ thông
tin em đã tìm hiểu để phục vụ cho việc xây dựng các chức năng theo ý tưởng của
mình, em còn tìm hiểu nghiên cứu tài liệu của công ty như các tài liệu trong bản báo
cáo tình hình kết quả kinh doanh, tài liệu về kế toán, tài liệu về quy trình quản lý bán
hàng của công ty.
Phương pháp phiếu điều tra: Để hiểu rõ thêm về yêu cầu, quy trình thực hiện
và các chức năng cần có của phần mềm quản lý bán hàng tại công ty, em đã tiến hành
phương pháp phát phiếu điều tra. Từ đó, em đã phân tích, thiết kế, xây dựng các chức
năng phù hợp với nhu cầu thực tế mà công ty đang cần
Phương pháp phỏng vấn: Em đã thực hiện phỏng vấn các nhân viên trong công
ty để tìm hiểu thêm về quy trình, những yêu cầu chức năng cần có của phần mềm,
cũng như một số sở thích để thiết kế phần mềm phù hợp và dễ sử dụng hơn.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian tham gia thực tập thực tế tại công ty
TNHH Zenco Việt Nam, em đã được quan sát và tiếp xúc thực tế quy trình quản lý
bán hàng tại công ty. Từ đó, em đã tìm hiểu sâu hơn về các quy trình quản lý bán hàng
để xây dựng phần mềm quản lý bán hàng phù hợp nhất.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn để tìm ra và giải quyết những vấn đề khó khăn cách thức ở bên trong Công ty.
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này giúp ta chắt lọc dữ liệu thu
thập được để rút ra các suy luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối
quan hệ giữa các đối tượng đặc biệt ở đây cụ thể là quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý
chấm công nhân viên có quan hệ mật thiết với nhau. Sử dụng Excel để phân tích,
thống kê số liệu.
Phương pháp phân tích thiết kế: Sử dụng UML để phân tích hệ thống, sử dụng
Visual basicvà My SQL để thiết kế hệ thống.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT
Hệ thống là tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương tác,
ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung. Các
phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy
móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp sử lý, quy tắc hoạt động, quy trình sử lý, …
(Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản thống kế
Hà Nội).
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhau nhằm thu nhập sử lý, lưu trữ
và truyền phát thông tin trong tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin hỗ trợ việc ra
quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát các hoạt động
trong tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa vào các
công cụ thủ công như giấy, bút, thước, tủ hồ sơ, … còn hệ thông thông tin hiện đại là
hệ thống tự động hóa dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ khác. (Đàm
Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản thống kế, Hà
Nội).
Hệ thống thông tin quản lý (Management information systems) là hệ thống
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp
(hay nói rộng là của một tổ chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ
sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh
hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin từ môi trường
của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để kết xuất các
thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ
cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng thực trạng hiện thời của doanh nghiệp.
(Nguyễn Văn Ba (2010), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản đại
học quốc gia, Hà Nội).
Phân tích HTTT quản lý là quá trình mổ xẻ, phân tách các tài liệu thu được từ
pha khảo sát và chuyển đổi thành các mô tả hệ thống tương lai. Là công việc bao gồm
các tác vụ xác định yêu cầu cho một hệ thống mới hoặc được thay đổi, dựa trên cơ sở
là các yêu cầu mà những người có vai trò quan trọng đối với hệ thống, chẳng hạn
người sử dụng đưa ra.
Thiết kế HTTT quản lý là quá trình chuyển đổi từ tài liệu phân tích thành tài
liệu dành cho người cài đặt có thể đọc và chuyển đổi thành các module chương trình.
4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng
Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng. (Bộ
giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác –
lênin, Nhà xuất bản Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội).
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người
mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Quản lý bán hàng có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của cá nhân
hoặc một nhóm người thuộc lĩnh vực bán hàng hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho
lực lượng bán hàng nhằm triển khai việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh có liên quan.
1.1.3 Hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Hệ thống quản lý bán hàng là hệ thống thông tin được sử dụng trong bộ phận
quản lý tiếp thị và bán hàng để kiểm tra quá trình bán hàng, bắt đầu bằng việc bán
hàng và kết thúc bằng việc gửi hóa đơn cho khách hàng. Khi nó đáp ứng Hệ thống
thông tin tiếp thị, họ sẽ trở thành Hệ thống quan hệ khách hàng (CRM). Hệ thống tự
động hóa lực lượng bán hàng (SFA) là một phần của hệ thống CRM; Đây là hệ thống
mã hóa lại tất cả các bước tích lũy trong quy trình bán hàng, giữ cho xe tải tất cả thông
tin do khách hàng cung cấp, giúp theo dõi khách hàng yêu cầu, giảm thông tin trùng
lặp, thu thập thông tin khách hàng tiềm năng từ danh sách điện thoại và giám sát dự
báo bán hàng, quản lý đơn hàng và kiến thức sản phẩm.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT
Quy trình xây dựng HTTT quản lý gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Khảo sát hệ thống
Khảo sát là quá trình tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động của hệ thống đang vận
hành nhằm đưa ra được đặc tả tối ưu cho hệ thống tương lai.
Các bước thực hiện khảo sát
- Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng hệ thống hiện tại:
+ Xác định các thiết sót, kém hiệu lực, quá tải, lãng phí
+ Phát hiện các khả năng tốt còn tiềm ẩn hệ thống
- Xác định mục tiêu, phạm vi hệ thống mới:
+ Mục tiêu? Phục vụ cho yêu cầu nào?
+ Khả năng của hệ thống mới sẽ đạt được đến đâu?
5
- Phác họa giải pháp, cân nhắc tính khả thi:
+ Đưa ra các giải pháp? Tính khả thi? Lựa chọn giải pháp?
- Lập dự trù, kế hoạch triển khai dự án:
+ Lập dự trù về thiết bị, công tác huấn luyện, công việc bào trì
+ Lập kế hoạch triển khai dự án
+ Trình cho các lãnh đạo.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Các bước cần thực hiện
- Tìm hiểu:
+ Yêu cầu của thông tin đầu ra
+ Yêu cầu dữ liệu đầu vào
+ Yêu cầu đối với quá trình sử lý
- Mô hình hóa hệ thống, đưa ra mô hình quan niệm, logic cho hệ thống:
+ Mô hình logic cho xử lý: Phân tích hệ thống về xử lý
+ Mô hình quan niệm cho dữ liệu: Phân tích hệ thống về dữ liệu.
Giai đoạn 3: Thiết kế
- Thiết kế tổng thể
Mục đích của thiết kế tổng thể là nhằm đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ
thống. Kiến trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ thống con và sự
chia tách thành phần thực hiện bằng thủ ông với phần thực hiện bằng máy tính (một
máy tính hay nhiều máy tính) trong mỗi hệ thống con đó.
- Thiết kế chi tiết
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu (Database)
+ Thiết kế truy vấn, thủ tục, hàm: Thu thập, xử lý thông tin nhập và đưa ra
thông tin chuẩn xác theo đúng nghiệp vụ
+ Thiết kế giao diện chương trình đảm bảo phù hợp với môi trường, văn hóa và
yêu cầu của doanh nghiệp thực hiện dự án
+ Thiết kế báo cáo: Dựa trên các yêu cầu của mỗi doanh nghiệp và quy định
hiện hành sẽ thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp hoặc cho phép doanh nghiệp tư tạo mẫu
báo cáo ngay trên hệ thống.
Giai đoạn 4: Cài đặt, kiểm thử
- Lập trình hệ thống
- Kiểm tra những chức năng, phân hệ, sự kết hợp của những phân hệ khác nhau,
tổng thể cả hệ thống thông tin
- Thử nghiệm
- Xây dựng tài liệu hệ thống: tài liệu đặc tả hệ thống, tài liệu sử dụng, tài liệu kỹ
thuật cài đặt.
6
Giai đoạn 5: Khai thác và bảo trì
- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thông tin
- Sửa các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng
- Điều chỉnh những thay đổi sao cho phù hợp với các thay đổi hệ thống
- Bảo trì hệ thống
- Bổ sung, nâng cấp hệ thống mới.
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế HTTT
Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT bao gồm
- Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển
- Phương pháp thiết kế hệ thống bán cấu trúc
- Phương pháp thiết kế hệ thống có cấu trúc .
a, Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển
Đặc điểm:
- Gồm các pha: Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ
con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
- Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới
lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
Nhược điểm
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử
(test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức
độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các modun. Khi một lỗi
được phát hiện, khó chẩn đoán mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn modun)
chứa lỗi.
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha,
người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước còn lỗi thì các
pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường
phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả sẽ khó mà
được như ý với một thời gian quy định.
b, Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
- Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống
và cả hai chẳng có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, quá trình phân tích và thiết
kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập.
7
c, Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi
hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Các phương pháp hướng chức năng
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa
theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ
thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô
tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng
đối với mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của
Pháp dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức
quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
- Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp
phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp hướng đối tượng
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần
mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ
hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và
phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và
chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục
được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
1.2.3. Phân tích thiết kế HTTT theo hướng đối tượng
Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta
chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu
cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo trì.
Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và phức tạp
nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải pháp, mô tả chi
tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?) và How (làm nó
như thế nào?).
8
Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong những
cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương tác với
nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương pháp này gọi là phân tích thiết kế hướng
đối tượng (OOAD).
Với cách tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia
thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động
và các dữ liệu liên quan đến đối tượng đó.
Ưu điểm của phương pháp này là gần gũi với thế giới thực; Tái sử dụng dễ
dàng; Đóng gói che giấu thông tin làm cho HTTT tin cậy hơn; Thừa kế làm giảm chi
phí, hệ thống có tính mở cao hơn.
Tuy nhiên nó vẫn còn tồng tại một số nhược điểm như phức tạp, xây dựng hệ
thống phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào;
Giải thuật lại không phải vấn đề trọng tâm của phương pháp này.
Tiếp cận hướng đối tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức
tạp. Những người phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng đối
tượng sẽ cho lại phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và sử dụng
lại, chạy trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng mong đợi.
1.2.4. Tổng quan về UML
UML (Unified Modelling language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển phần mềm
hướng đối tượng. UML giúp người dùng phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn. (Đoàn Văn Ba và Nguyễn Điềm Tĩnh (2011), Giáo trình Phân
tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng bằng UML, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà
Nội).
UML là một ngôn ngữ bao gồm một bảng từ vựng và các quy tắc để kết hợp các
từ vựng đó phục vụ cho mục đích giao tiếp. Một ngôn ngữ dùng cho việc lập mô hình
là ngôn ngữ mà bảng từ vựng (các ký hiệu) và các quy tắc của nó tập trung vào việc
thể hiện về mặt khái niệm cũng như vật lý của một hệ thống.
Mô hình hóa mang lại sự hiểu biết về một hệ thống. Một mô hình không thể
giúp chúng ta hiểu rõ một hệ thống, thường là phải xây dựng một số mô hình xét từ
những góc độ khác nhau. Các mô hình này có quan hệ với nhau.
UML sẽ cho ta biết cách tạo ra và đọc hiểu được một mô hình đươc cấu trúc tốt,
nhưng nó không cho ta biết những mô hình nào nên tạo ra và khi nào tạo ra chúng. Đó
là nhiệm vụ của quy trình phát triển phần mềm.
9
a, Biểu đồ Use case
Use case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm và hệ thống để
nắm bắt yêu cầy chức năng của hệ thống. Use case mô tả sự tương tác đặc trưng giữa
người dùng bên ngoài (actor) và hệ thống. Nó thể hiện ứng xử của hệ thống đối với
bên ngoài, trong một hoàn cảnh nhất định, xét từ quan điểm của người sử dụng. Nó mô
tả các yêu cầu hệ thống, có nghĩa là những gì hệ thống phải làm chứ không phải mô tả
hệ thống làm như thế nào. Tập hợp tất cả Use case của hệ thống phải làm chứ không
phải mô tả tất cả các trường hợp mà hệ thống có thể được sử dụng. Các Use case được
ký hiệu bằng hình elips.
b, Biểu đồ lớp
Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp là đại
diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với nhau
trong nhiều dạng thức.
Tất cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, đi kèm với cấu
trúc bên trong của các lớp theo khái niệm thuộc tính (attribute) và thủ tục (operation).
Biểu đồ được coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu tả ở đây có hiệu
lực tại bất kỳ thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ thống.
c, Biểu đồ tuần tự
Biểu đồ tuần tự là biểu đồ dùng để xác định các trình tự diễn ra sự kiện của một
nhóm đối tượng nào đó. Nó miêu tả chi tiết các thông điệp được gửi và nhận giữa các
đối tượng đồng thời cũng chú trọng đến việc trình tự về mặt thời gian gửi và nhận các
thông điệp đó.
d, Biểu đồ trạng thái
Biểu đồ trạng thái là dạng biểu đồ mô tả các trạng thái có thể có và sự chuyển
đổi giữa các trạng thái đó khi có các sự kiện tác động của một đối tượng. Đối với các
đối tượng có nhiều trạng thái thì biểu đồ trạng thái là sự lựa chọn tốt nhất giúp chúng
ta có thể hiểu rõ hơn về hệ thống.
e, Biểu đồ hoạt động
Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả các bước thực hiện, các hành động, các nút
quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Đối với
những luồng thực thi có nhiều tiến trình chạy song song thì biểu đồ hoạt động là sự lựa
chọn tối ưu cho việc thể hiện. Biểu đồ hoạt động khá giống với biểu đồ trạng thái ở tập
các kí hiệu nên rất dễ gây nhầm lẫn. Khi vẽ chúng ta cần phải xác định rõ điểm khác
nhau giữa hai dạng biểu đồ này là biểu đồ hoạt động tập trung mô tả các hoạt động và
kết qủa thu được từ việc thay đổi trạng thái của đối tượng còn biểu đồ trạng thái chỉ
mô tả tập tất cả các trạng thái của một đối tượng và những sự kiện dẫn tới sự thay đổi
qua lại giữa các trạng thái đó.
10
f, Biểu đồ thành phần
Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự phụ thuộc của chúng
trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ thuộc được biểu diễn
bằng đường mũi tên đứt nét.
g, Biểu đồ triển khai
Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc chương trình chạy, các
nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên những phần tử đó. Nó chỉ ra
mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra
toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến trình chạy trên chúng. Mỗi
nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài nguyên tính toán. Chúng có thể là máy
tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin, …Các nút được kết nối với nhau thông
qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Với sự phát triển của công nghệ thông tin thì phần mềm quản lý bán hàng được
sửa dụng rỗng rãi từ các cá nhân đến các công ty, từ các doanh nghiệp nhỏ đến các tập
đoàn lớn. Nó giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên nhanh chóng và hiệu
quả. Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng
ở nước ta, tuy nhiên với các hình thức hoạt động, cách kinh doanh của các doanh
nghiệp là khác nhau vì vậy mỗi đề tài nghiên cứu sẽ có điểm chung và điểm riêng khác
nhau. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Binh Pham (2019), ‘Ứng dụng Iot trong ngành bán lẻ: Case study của Rimowa’,
truy cập vào ngày 22 tháng 10 năm 2019, TRG, https://blog.trginternational.com. Bài
báo cho thấy trong ngành bán lẻ ở Việt Nam ứng dụng Iot còn quá mới mẻ nhưng
những hiệu quả mang lại ra rất hiện hữu như cho phép khách hàng của mình tự do
thao tác trên cả những ứng dụng liền kề, giúp kết nối khách hàng với nơi sản xuất, …
Cũng do viêc quá mới mẻ nên nếu doanh nghiệp muốn đầu tư thì cần nhiều chi phí,
cần bồi dưỡng, đào tạo nhân viên thích nghi và sử dụng.
Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản
thống kế, Hà Nội. Quyển sách giúp cho người đọc có những kiến thức nền tảng và cơ
bản về hệ thống, hệ thống thông tin và các loại hệ thống thông tin quản lý trong doanh
nghiệp. Nhưng quyển sách chỉ cho ta biết các kiến thức cơ bản chưa chuyên sâu vào
các loại hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Ba (2010), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản
đại học quốc gia, Hà Nội. Tác giả cho ta biết được quy trình phân tích hệ thống, các
cách phân tích và các cách thiết kế hệ thống. Tuy là quyển sách hay nhưng sách đã
xuất bản từ khá lâu nên có nhiều chỗ chưa phù hợp với hiện nay.
11
Đoàn Văn Ba và Nguyễn Điềm Tĩnh (2011), Giáo trình Phân tích thiết kế hệ
thống hướng đối tượng bằng UML, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội. Quyển
sách chỉ cho ta hiểu biết về phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng bằng UML
đây là một phương pháp rất hay đang được sử dụng ở rất nhiều nơi. Nhưng quyển sách
tâm trung vào lý thuyết là chính chưa chú trọng vào ví dụ thực tiễn, thực hành.
Thạc sĩ Đỗ Đức Thọ (2012), chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông tin cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết chỉ ra việc ứng dụng công nghệ thông tin cho
doanh nghiệp quan trọng như thế nào và việc nhà nước có những chính sách cho ứng
dụng CNTT. Bài viết cũng đưa ra sự quan trọng việc ứng dụng của thương mại điện tử
và maketing trực tuyến vào doanh nghiệp. Mặc dù bài viết rất hay nhưng vẫn còn lý
thuyết nhiều chưa chỉ rõ ra được doanh nghiệp cần làm gì.
Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách
Khoa 4”, Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông của Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Hà Nội. Ưu điểm của bài nghiên cứu này là xây dựng được hệ thống thông tin quản lý
bán hàng quản lý được chặt chẽ số lượng hàng ra vào một cách hiệu quả, giám sát
được tối đa doanh thu bán hàng của công ty mà không hề xẩy ra thất thoát trong quá
trình bán hàng. Tuy nhiên, hệ thống thông tin quản lý bán hàng này chỉ đạt ở mức có
các chức năng cơ bản, còn thiếu sót một số chức năng mà công ty yêu cầu như phần
quản lý chiết khấu giảm giá cho khách với lần mua thứ 2 trở đi, quản lý thông tin
khách hàng chưa được chặt chẽ. Măt khác, đây là một hệ thống với chi phí khá cao,
không phù hợp cho các doanh nghiệp vừa thành lập, các doanh nghiệp nhỏ có doanh
thu chưa cao.
Qua những đề tài nghiên cứu, những bài báo cáo tiêu biểu nêu trên ta có thể
thấy rằng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng là mối quan tâm khá lớn
trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mô hình, quy mô cũng như tài chính trong doanh
nghiệp để lựa chọn cho doanh nghiệp một hệ thống thông tin quản lý phù hợp. Xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý đặc biệt là quản lý cho doanh nghiệp thương mại
là một quá trình đầu tư đúng đắn, hỗ trợ cho quá trình bán hàng một cách tối ưu nhất,
tiết kiệm nguồn nhân sự, chi phí và giải quyết các vấn đề về thiếu hụt doanh thu, thiếu
hụt hàng hóa trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó doanh
nghiệp còn quản lý được thông tin khách hàng một cách hữu hiệu, tốc độ tìm kiếm rà
soát hàng hóa cũng như thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới với sự phát triển công nghệ thông tin đi trươc Việt Nam thì họ
không chỉ xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng đơn thuần nữa mà họ xây
12
KHOA HTTTKT-TMĐT
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của
công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
Người hướng dẫn : ThS Bùi Quang Trường
Sinh viên thực hiện : Lê Minh Chiến
Lớp : K52S1
Mã sinh viên : 16D190003
Hà nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn trân thành
tới thầy Th.S Bùi Quang Trường. Trong suốt quá trình làm khóa luận, thầy đã dành rất
nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho em trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế và
Thương mại điện tử, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong suốt bốn năm học tập, trang bị cho em kiến thức cơ bản cần thiết để em có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt
Nam đã cho phép và tạo điều kiện để thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty để em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng do sự hạn
chế về kiến thức nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong thầy chỉ bảo và
giúp đỡ để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Kính chúc các cô chú, anh chị trong Công ty trách nhiệm hữu hạn
Zenco Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc và
chúc công ty ngày càng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2019
Sinh viên thực hiện
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG ..............................................................................4
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN ...................................................................................4
1.1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT ..........................................................4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng.......................................................................5
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG .........................................................................................................5
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT ........................................................................5
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế HTTT ..........................................................7
1.2.3. Phân tích thiết kế HTTT theo hướng đối tượng ........................................................8
1.2.4. Tổng quan về UML .......................................................................................................9
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................. 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 12
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ZENCO VIỆT NAM ........................................................................................................... 14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ..................................................................................... 14
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ...................................................................................... 14
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .......................................................... 14
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................................... 15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................................ 15
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................................. 17
ii
2.2. THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM .................................... 18
2.2.1. Thực trạng ứng dụng CNTT và HTTT c ủa công ty ............................................... 18
2.2.2. Thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty ................................ 21
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM .............. 24
2.3.1 Đánh giá chung ........................................................................................................... 24
2.3.2 Đánh giá thực trạng HTTT quản lý bán hàng tại công ty...................................... 24
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ZENCO VIỆT NAM ........... 26
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ..................................................... 26
3.2. PHÂN TÍCH HTTT QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY .............................. 26
3.2.1. Đặc tả yêu cầu hệ thống............................................................................................. 26
3.2.2. Phân tích hệ thống quản lý bán hàng c ủa công ty .................................................. 28
3.3. THIẾT KẾ HTTTQUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY .................................. 33
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................................................ 33
3.3.2. Thiết kế giao diện ....................................................................................................... 35
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 36
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 38
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 39
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 HTTT Hệ thống thông tin
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 CRM Customer relationship management
5 SFA Sale force automatic
6 TCP/IP Transmission control protocol và internet protocol
7 TMĐT Thương mại điện tử
8 CSDL Cơ sở dữ liệu
9 DK Điều khiển
10 GD Giao diện
iv
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016 17
1
đến năm 2018
2 Bảng 2.2: Thiết bị phần cứng của công ty 18
3 Bảng 2.3: Phần mềm công ty đang sử dụng 19
4 Bảng 2.4: Các hoạt động trong nghiệp vụ giao hàng 22
5 Bảng 3.1: Cơ sở dữ liệu bảng tài khoản 33
6 Bảng 3.2: Cơ sở dữ liệu bảng nhân viên 34
7 Bảng 3.3: Cơ sở dữ liệu bảng hợp đồng 34
8 Bảng 3.4: Cơ sở dữ liệu bảng khách hàng 34
9 Bảng 3.5: Cơ sở dữ liệu bảng hàng hóa 34
10 Bảng 3.6: Cơ sở dữ liệu bảng giao hàng 35
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên biểu Trang
Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2016 đến 17
1
năm 2018
2 Biểu đồ 2.2: Cấu trúc mạng của công ty 19
3 Biểu đồ 2.3: Năng lực CNTT của nhân viên trong công ty 20
4 Biểu đồ 2.4: Trình đồ nhân sự CNTT của công ty 20
5 Biểu đồ 2.5: Kiến trúc CSDL của công ty 20
6 Biểu đồ 2.6: Tốc độ mạng của công ty 21
7 Biểu đồ 2.7: Phần mềm quản lý bán hàng công ty công ty sử dụng 21
Biểu đồ 2.8: Mức độ đáp ứng các chức năng của phần mềm MISA 21
8
SME.NET 2017 đối với công ty
Biểu đồ 2.9: Nhu cầu thêm nghiệp vụ quản lý trong phần mềm MISA 22
9
SME.NET 2017
10 Biểu đồ 2.10: Thực trạng quản lý các khâu trong quy trình bán hàng 22
Biểu đồ 2.11: Sự cần thiết của quản lý nghiệp vụ giao hàng của công 23
11
ty
12 Biểu đồ 2.12: Cơ sở dữ liệu quản lý bán hàng của công ty 23
13 Biểu đồ 2.13: Đánh giá phần mềm MISA 23
14 Biểu đồ 2.14: Thực trạng người sử dụng phần mềm 24
15 Biểu đồ 3.1: Biểu đồ Use case tổng quát 28
16 Biểu đồ 3.2: Biểu đồ Use case quản lý giao hàng 28
17 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Use case báo cáo, thống kê 29
18 Biểu đồ 3.4: Biểu đồ lớp 29
19 Biểu đồ 3.5: Biểu đồ tuần tự thêm hàng hóa giao hàng 30
20 Biểu đồ 3.6: Tìm kiếm phiếu nhận hàng 30
21 Biểu đồ 3.7: Hoạt động đăng nhập 31
22 Biểu đồ 3.8: Hoạt động thêm thông tin nhân viên giao hàng 31
23 Biểu đồ 3.9: Hoạt động sửa thông tin hàng hóa giao hàng 32
24 Biểu đồ 3.10: Biểu đồ trạng thái hàng hóa giao hàng 32
25 Biểu đồ 3.11: Biểu đồ trạng thái tìm kiếm 33
26 Biểu đồ 3.12: Biểu đồ triển khai 33
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT Tên hình vẽ Trang
1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 15
2 Hình 3.1: Giao diện đăng nhập 35
3 Hình 3.2: Giao diện thông tin hàng giao 35
4 Hình 3.3: Giao diện thông tin giao hàng 36
5 Hình 3.4: Giao diện báo cáo thống kê 36
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TẦM QUAN TRỌNG, Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với sự phát triển hiện nay, CNTT có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó có mặt
ở hầu khắp các lĩnh vực, mỗi lĩnh vực có một vị trí riêng. Trong đó, cần kể tới vai trò
của công nghệ thông tin trong kinh tế, y học, giáo dục, an ninh và đời sống xã hội.
Trong nền kinh tế, công nghệ thông tin chính là một cầu nối để thúc đẩy sự phát triển.
Như vậy, vấn đề ứng dụng CNTT vào doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của mỗi
doanh nghiệp.
Trước yêu cầu của nền cơ chế thị trường, các tổ chức cũng như các doanh
nghiệp phải tìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng, quản lý nguồn thông
tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây dựng một hệ thống
thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải làm đối với
mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành sức mạnh trợ
giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra. Khi các hoạt động tác
nghiệp, giao dịch hàng hoá, dịch vụ... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trở nên dễ dàng hơn. Ứng dụng
CNTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang
ứng dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của chính mình. Trong các HTTT quản lý của doanh nghiệp thì HTTT quản lý
bán hàng có tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn. Hệ thống quản lý đầu vào, đầu ra hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Với hệ thống này, việc quản lý bán hàng trở nên thuận
tiện và dễ dàng hơn bao giờ hết, thúc đẩy nhanh quá trình bán hàng, cũng như hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Đánh giá chính xác được hiệu quả sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp tăng cường công
tác quản lý trong hoạt động bán hàng: quản lý nhập hàng, quản lý kho hàng, quản lý
bán hàng. Hệ thống quản lý bán hàng giúp tiết kiệm thời gian, chính xác về số lượng,
chủng loại hàng hoá, thực hiện thanh toán nhanh và chính xác. Cơ sở dữ liệu cho phép
người quản lý có được thông tin tức thời nhanh chóng về hàng hoá: số lượng bán số
lượng tồn kho, .... Bên cạnh đó, các thông tin về khách hàng lưu trữ trong cơ sở dữ liệu
giúp cho việc chăm sóc khách hàng được tốt hơn.
Với những ưu điểm của hệ thống thông tin quản lý bán hàng mang lại và từ nhu
cầu thực tế trong nghiệp vụ quản lý bán hàng của công ty cổ phần TNHH Zenco Việt
Nam, em chọn đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng của công
ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam” để nghiên cứu. Với mong muốn giúp công ty
1
đưa hệ thống vào sử dụng hỗ trợ việc quán lý bán hàng một cách tốt nhất, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hệ thống, HTTT, HTTT quản lý, HTTT
quản lý bán hàng, phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng
- Tìm hiểu và phân tích về HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco
Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra những đánh giá (ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân)
của HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của phân tích thiết kế HTTT quản lý bán
hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thu nhập, đọc, nghiên cứu, tổng hợp tài liệu có liên quan đến HTTT quản lý
bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Quan sát, tìm hiểu, xây dựng phiếu điều tra, bảng câu hỏi, nghiên cứu tài liệu.
Sử dụng Excel, mô hình hóa, phiếu điều tra, bảng câu hỏi, tài liệu để phân tích HTTT
quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Tổng hợp, đúc kết để đưa ra những đánh giá đầy đủ về thực trạng HTTT quản
lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Dựa trên những đánh giá và tình hình thực tế để định hướng phát triển và để
xuất phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng tại công ty TNHH Zenco Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
- Công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Hệ thống thông tin quản lý và các thành phần của HTTT quản lý bán hàng tại
công ty TNHH Zenco Việt Nam
- Khách hàng của công ty, quy trình giao hàng, quy trình quản lý nghiệp vụ giao
hàng của công ty TNHH Zenco Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi:
- Không gian nghiên cứu: Các hoạt động, nghiệp vụ tại công ty TNHH Zenco
Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian thực tập và làm khóa luận từ ngày
03/09/2019 đến ngày 02/12/2019
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tậm trung xây dựng HTTT quản lý bán hàng
về quản lý nghiệp vụ giao hàng của công ty.
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu
Để có thể đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin trong quá trình
nghiên cứu, bài khóa luận đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập dữ liệu. Thu thập dữ
liệu chính là dữ liệu đầu vào cho cho quá trình biến đổi dữ liệu thành các nguồn thông
tin hữu ích.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bên cạnh những tài liệu về công nghệ thông
tin em đã tìm hiểu để phục vụ cho việc xây dựng các chức năng theo ý tưởng của
mình, em còn tìm hiểu nghiên cứu tài liệu của công ty như các tài liệu trong bản báo
cáo tình hình kết quả kinh doanh, tài liệu về kế toán, tài liệu về quy trình quản lý bán
hàng của công ty.
Phương pháp phiếu điều tra: Để hiểu rõ thêm về yêu cầu, quy trình thực hiện
và các chức năng cần có của phần mềm quản lý bán hàng tại công ty, em đã tiến hành
phương pháp phát phiếu điều tra. Từ đó, em đã phân tích, thiết kế, xây dựng các chức
năng phù hợp với nhu cầu thực tế mà công ty đang cần
Phương pháp phỏng vấn: Em đã thực hiện phỏng vấn các nhân viên trong công
ty để tìm hiểu thêm về quy trình, những yêu cầu chức năng cần có của phần mềm,
cũng như một số sở thích để thiết kế phần mềm phù hợp và dễ sử dụng hơn.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian tham gia thực tập thực tế tại công ty
TNHH Zenco Việt Nam, em đã được quan sát và tiếp xúc thực tế quy trình quản lý
bán hàng tại công ty. Từ đó, em đã tìm hiểu sâu hơn về các quy trình quản lý bán hàng
để xây dựng phần mềm quản lý bán hàng phù hợp nhất.
4.2 Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu: Đây là phương pháp đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn để tìm ra và giải quyết những vấn đề khó khăn cách thức ở bên trong Công ty.
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này giúp ta chắt lọc dữ liệu thu
thập được để rút ra các suy luận logic. Áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ mối
quan hệ giữa các đối tượng đặc biệt ở đây cụ thể là quản lý hồ sơ nhân viên, quản lý
chấm công nhân viên có quan hệ mật thiết với nhau. Sử dụng Excel để phân tích,
thống kê số liệu.
Phương pháp phân tích thiết kế: Sử dụng UML để phân tích hệ thống, sử dụng
Visual basicvà My SQL để thiết kế hệ thống.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống thông tin quản lý bán hàng
tại công ty trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Zenco Việt Nam
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm cơ bản về phân tích thiết kế HTTT
Hệ thống là tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử có mối quan hệ tương tác,
ràng buộc lẫn nhau, cùng phối hợp hoạt động để đạt được một mục tiêu chung. Các
phần tử trong một hệ thống có thể là vật chất hoặc phi vật chất như con người, máy
móc, thông tin, dữ liệu, phương pháp sử lý, quy tắc hoạt động, quy trình sử lý, …
(Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản thống kế
Hà Nội).
Hệ thống thông tin là một tập hợp phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng
viễn thông, con người và các quy trình thủ tục khác nhau nhằm thu nhập sử lý, lưu trữ
và truyền phát thông tin trong tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin hỗ trợ việc ra
quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch, điều phối và kiểm soát các hoạt động
trong tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống thông tin có thể là thủ công nếu dựa vào các
công cụ thủ công như giấy, bút, thước, tủ hồ sơ, … còn hệ thông thông tin hiện đại là
hệ thống tự động hóa dựa vào mạng máy tính và các thiết bị công nghệ khác. (Đàm
Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản thống kế, Hà
Nội).
Hệ thống thông tin quản lý (Management information systems) là hệ thống
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một doanh nghiệp
(hay nói rộng là của một tổ chức). Hạt nhân của hệ thống thông tin quản lý là một cơ
sở dữ liệu chứa các thông tin phản ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh
hiện thời của doanh nghiệp. Hệ thống thông tin thu thập các thông tin từ môi trường
của doanh nghiệp, phối hợp với các thông tin có trong cơ sở dữ liệu để kết xuất các
thông tin mà nhà quản lý cần, đồng thời thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu để giữ
cho các thông tin ở đó luôn phản ánh đúng thực trạng hiện thời của doanh nghiệp.
(Nguyễn Văn Ba (2010), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản đại
học quốc gia, Hà Nội).
Phân tích HTTT quản lý là quá trình mổ xẻ, phân tách các tài liệu thu được từ
pha khảo sát và chuyển đổi thành các mô tả hệ thống tương lai. Là công việc bao gồm
các tác vụ xác định yêu cầu cho một hệ thống mới hoặc được thay đổi, dựa trên cơ sở
là các yêu cầu mà những người có vai trò quan trọng đối với hệ thống, chẳng hạn
người sử dụng đưa ra.
Thiết kế HTTT quản lý là quá trình chuyển đổi từ tài liệu phân tích thành tài
liệu dành cho người cài đặt có thể đọc và chuyển đổi thành các module chương trình.
4
1.1.2. Khái niệm cơ bản về quản lý bán hàng
Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và
đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng. (Bộ
giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác –
lênin, Nhà xuất bản Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội).
Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản
phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người
mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”.
Quản lý bán hàng có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của cá nhân
hoặc một nhóm người thuộc lĩnh vực bán hàng hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho
lực lượng bán hàng nhằm triển khai việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh có liên quan.
1.1.3 Hệ thống thông tin quản lý bán hàng
Hệ thống quản lý bán hàng là hệ thống thông tin được sử dụng trong bộ phận
quản lý tiếp thị và bán hàng để kiểm tra quá trình bán hàng, bắt đầu bằng việc bán
hàng và kết thúc bằng việc gửi hóa đơn cho khách hàng. Khi nó đáp ứng Hệ thống
thông tin tiếp thị, họ sẽ trở thành Hệ thống quan hệ khách hàng (CRM). Hệ thống tự
động hóa lực lượng bán hàng (SFA) là một phần của hệ thống CRM; Đây là hệ thống
mã hóa lại tất cả các bước tích lũy trong quy trình bán hàng, giữ cho xe tải tất cả thông
tin do khách hàng cung cấp, giúp theo dõi khách hàng yêu cầu, giảm thông tin trùng
lặp, thu thập thông tin khách hàng tiềm năng từ danh sách điện thoại và giám sát dự
báo bán hàng, quản lý đơn hàng và kiến thức sản phẩm.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.2.1. Quy trình phân tích và thiết kế HTTT
Quy trình xây dựng HTTT quản lý gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Khảo sát hệ thống
Khảo sát là quá trình tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động của hệ thống đang vận
hành nhằm đưa ra được đặc tả tối ưu cho hệ thống tương lai.
Các bước thực hiện khảo sát
- Tìm hiểu, đánh giá hiện trạng hệ thống hiện tại:
+ Xác định các thiết sót, kém hiệu lực, quá tải, lãng phí
+ Phát hiện các khả năng tốt còn tiềm ẩn hệ thống
- Xác định mục tiêu, phạm vi hệ thống mới:
+ Mục tiêu? Phục vụ cho yêu cầu nào?
+ Khả năng của hệ thống mới sẽ đạt được đến đâu?
5
- Phác họa giải pháp, cân nhắc tính khả thi:
+ Đưa ra các giải pháp? Tính khả thi? Lựa chọn giải pháp?
- Lập dự trù, kế hoạch triển khai dự án:
+ Lập dự trù về thiết bị, công tác huấn luyện, công việc bào trì
+ Lập kế hoạch triển khai dự án
+ Trình cho các lãnh đạo.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Các bước cần thực hiện
- Tìm hiểu:
+ Yêu cầu của thông tin đầu ra
+ Yêu cầu dữ liệu đầu vào
+ Yêu cầu đối với quá trình sử lý
- Mô hình hóa hệ thống, đưa ra mô hình quan niệm, logic cho hệ thống:
+ Mô hình logic cho xử lý: Phân tích hệ thống về xử lý
+ Mô hình quan niệm cho dữ liệu: Phân tích hệ thống về dữ liệu.
Giai đoạn 3: Thiết kế
- Thiết kế tổng thể
Mục đích của thiết kế tổng thể là nhằm đưa ra một kiến trúc tổng thể của hệ
thống. Kiến trúc này thể hiện sự phân chia hệ thống thành nhiều hệ thống con và sự
chia tách thành phần thực hiện bằng thủ ông với phần thực hiện bằng máy tính (một
máy tính hay nhiều máy tính) trong mỗi hệ thống con đó.
- Thiết kế chi tiết
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu (Database)
+ Thiết kế truy vấn, thủ tục, hàm: Thu thập, xử lý thông tin nhập và đưa ra
thông tin chuẩn xác theo đúng nghiệp vụ
+ Thiết kế giao diện chương trình đảm bảo phù hợp với môi trường, văn hóa và
yêu cầu của doanh nghiệp thực hiện dự án
+ Thiết kế báo cáo: Dựa trên các yêu cầu của mỗi doanh nghiệp và quy định
hiện hành sẽ thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp hoặc cho phép doanh nghiệp tư tạo mẫu
báo cáo ngay trên hệ thống.
Giai đoạn 4: Cài đặt, kiểm thử
- Lập trình hệ thống
- Kiểm tra những chức năng, phân hệ, sự kết hợp của những phân hệ khác nhau,
tổng thể cả hệ thống thông tin
- Thử nghiệm
- Xây dựng tài liệu hệ thống: tài liệu đặc tả hệ thống, tài liệu sử dụng, tài liệu kỹ
thuật cài đặt.
6
Giai đoạn 5: Khai thác và bảo trì
- Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của hệ thống thông tin
- Sửa các lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng
- Điều chỉnh những thay đổi sao cho phù hợp với các thay đổi hệ thống
- Bảo trì hệ thống
- Bổ sung, nâng cấp hệ thống mới.
1.2.2. Các phương pháp phân tích và thiết kế HTTT
Các phương pháp phân tích thiết kế HTTT bao gồm
- Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển
- Phương pháp thiết kế hệ thống bán cấu trúc
- Phương pháp thiết kế hệ thống có cấu trúc .
a, Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển
Đặc điểm:
- Gồm các pha: Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ
con, kiểm thử trong toàn hệ thống.
- Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới
lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
Nhược điểm
- Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử
(test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức
độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các modun. Khi một lỗi
được phát hiện, khó chẩn đoán mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn modun)
chứa lỗi.
- Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha,
người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước còn lỗi thì các
pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường
phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả sẽ khó mà
được như ý với một thời gian quy định.
b, Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc
Đặc điểm:
- Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng
giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm
thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn.
- Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.
Nhược điểm: Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống
và cả hai chẳng có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, quá trình phân tích và thiết
kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập.
7
c, Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc
Đặc điểm của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi
hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó.
Các phương pháp hướng chức năng
- Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa
theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ
thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô
tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng
đối với mô hình chức năng của hệ thống.
- Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của
Pháp dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức
quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình.
- Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp
phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính.
Phương pháp hướng đối tượng
- Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp
được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần
mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ
hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và
phân lớp.
- Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa
hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và
chia ra cho các lớp của hệ thống. Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các
thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các
khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
- Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được
xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục
được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải.
1.2.3. Phân tích thiết kế HTTT theo hướng đối tượng
Trong kỹ nghệ phần mềm để sản xuất được một sản phẩm phần mềm người ta
chia quá trình phát triển sản phẩm ra nhiều giai đoạn như thu thập và phân tích yêu
cầu, phân tích và thiết kế hệ thống, phát triển (coding), kiểm thử, triển khai và bảo trì.
Trong đó, giai đoạn phân tích, thiết kế bao giờ cũng là giai đoạn khó khăn và phức tạp
nhất. Giai đoạn này giúp chúng ta hiểu rõ yêu cầu đặt ra, xác định giải pháp, mô tả chi
tiết giải pháp. Nó trả lời 2 câu hỏi What (phần mềm này làm cái gì?) và How (làm nó
như thế nào?).
8
Để phân tích và thiết kế một phần mềm thì có nhiều cách làm, một trong những
cách làm đó là xem hệ thống gồm những đối tượng sống trong đó và tương tác với
nhau. Việc mô tả được tất cả các đối tượng và sự tương tác của chúng sẽ giúp chúng ta
hiểu rõ hệ thống và cài đặt được nó. Phương pháp này gọi là phân tích thiết kế hướng
đối tượng (OOAD).
Với cách tiếp cận hướng đối tượng là một cách tư duy theo hướng ánh xạ các
thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Một hệ thống được chia
thành các phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả hành động
và các dữ liệu liên quan đến đối tượng đó.
Ưu điểm của phương pháp này là gần gũi với thế giới thực; Tái sử dụng dễ
dàng; Đóng gói che giấu thông tin làm cho HTTT tin cậy hơn; Thừa kế làm giảm chi
phí, hệ thống có tính mở cao hơn.
Tuy nhiên nó vẫn còn tồng tại một số nhược điểm như phức tạp, xây dựng hệ
thống phức tạp, khó theo dõi được luồng dữ liệu do có nhiều luồng dữ liệu ở đầu vào;
Giải thuật lại không phải vấn đề trọng tâm của phương pháp này.
Tiếp cận hướng đối tượng đã tỏ rõ lợi thế khi lập trình với các hệ thống phức
tạp. Những người phát triển phần mềm nhận thấy rằng phát triển phần mềm hướng đối
tượng sẽ cho lại phần mềm thương mại chất lượng cao, tin cậy, dễ mở rộng và sử dụng
lại, chạy trơn tru và phù hợp với yêu cầu người dùng mong đợi.
1.2.4. Tổng quan về UML
UML (Unified Modelling language) là ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát được
xây dựng để đặc tả, phát triển và viết tài liệu cho các khía cạnh phát triển phần mềm
hướng đối tượng. UML giúp người dùng phát triển hiểu rõ và ra quyết định liên quan
đến phần mềm cần xây dựng. UML bao gồm một tập các khái niệm, các ký hiệu, các
biểu đồ và hướng dẫn. (Đoàn Văn Ba và Nguyễn Điềm Tĩnh (2011), Giáo trình Phân
tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng bằng UML, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà
Nội).
UML là một ngôn ngữ bao gồm một bảng từ vựng và các quy tắc để kết hợp các
từ vựng đó phục vụ cho mục đích giao tiếp. Một ngôn ngữ dùng cho việc lập mô hình
là ngôn ngữ mà bảng từ vựng (các ký hiệu) và các quy tắc của nó tập trung vào việc
thể hiện về mặt khái niệm cũng như vật lý của một hệ thống.
Mô hình hóa mang lại sự hiểu biết về một hệ thống. Một mô hình không thể
giúp chúng ta hiểu rõ một hệ thống, thường là phải xây dựng một số mô hình xét từ
những góc độ khác nhau. Các mô hình này có quan hệ với nhau.
UML sẽ cho ta biết cách tạo ra và đọc hiểu được một mô hình đươc cấu trúc tốt,
nhưng nó không cho ta biết những mô hình nào nên tạo ra và khi nào tạo ra chúng. Đó
là nhiệm vụ của quy trình phát triển phần mềm.
9
a, Biểu đồ Use case
Use case là một kỹ thuật được dùng trong kỹ thuật phần mềm và hệ thống để
nắm bắt yêu cầy chức năng của hệ thống. Use case mô tả sự tương tác đặc trưng giữa
người dùng bên ngoài (actor) và hệ thống. Nó thể hiện ứng xử của hệ thống đối với
bên ngoài, trong một hoàn cảnh nhất định, xét từ quan điểm của người sử dụng. Nó mô
tả các yêu cầu hệ thống, có nghĩa là những gì hệ thống phải làm chứ không phải mô tả
hệ thống làm như thế nào. Tập hợp tất cả Use case của hệ thống phải làm chứ không
phải mô tả tất cả các trường hợp mà hệ thống có thể được sử dụng. Các Use case được
ký hiệu bằng hình elips.
b, Biểu đồ lớp
Một biểu đồ lớp chỉ ra cấu trúc tĩnh của các lớp trong hệ thống. Các lớp là đại
diện cho các “đối tượng” được xử lý trong hệ thống. Các lớp có thể quan hệ với nhau
trong nhiều dạng thức.
Tất cả các mối quan hệ đó đều được thể hiện trong biểu đồ lớp, đi kèm với cấu
trúc bên trong của các lớp theo khái niệm thuộc tính (attribute) và thủ tục (operation).
Biểu đồ được coi là biểu đồ tĩnh theo phương diện cấu trúc được miêu tả ở đây có hiệu
lực tại bất kỳ thời điểm nào trong toàn bộ vòng đời hệ thống.
c, Biểu đồ tuần tự
Biểu đồ tuần tự là biểu đồ dùng để xác định các trình tự diễn ra sự kiện của một
nhóm đối tượng nào đó. Nó miêu tả chi tiết các thông điệp được gửi và nhận giữa các
đối tượng đồng thời cũng chú trọng đến việc trình tự về mặt thời gian gửi và nhận các
thông điệp đó.
d, Biểu đồ trạng thái
Biểu đồ trạng thái là dạng biểu đồ mô tả các trạng thái có thể có và sự chuyển
đổi giữa các trạng thái đó khi có các sự kiện tác động của một đối tượng. Đối với các
đối tượng có nhiều trạng thái thì biểu đồ trạng thái là sự lựa chọn tốt nhất giúp chúng
ta có thể hiểu rõ hơn về hệ thống.
e, Biểu đồ hoạt động
Biểu đồ hoạt động là biểu đồ mô tả các bước thực hiện, các hành động, các nút
quyết định và điều kiện rẽ nhánh để điều khiển luồng thực hiện của hệ thống. Đối với
những luồng thực thi có nhiều tiến trình chạy song song thì biểu đồ hoạt động là sự lựa
chọn tối ưu cho việc thể hiện. Biểu đồ hoạt động khá giống với biểu đồ trạng thái ở tập
các kí hiệu nên rất dễ gây nhầm lẫn. Khi vẽ chúng ta cần phải xác định rõ điểm khác
nhau giữa hai dạng biểu đồ này là biểu đồ hoạt động tập trung mô tả các hoạt động và
kết qủa thu được từ việc thay đổi trạng thái của đối tượng còn biểu đồ trạng thái chỉ
mô tả tập tất cả các trạng thái của một đối tượng và những sự kiện dẫn tới sự thay đổi
qua lại giữa các trạng thái đó.
10
f, Biểu đồ thành phần
Biểu đồ thành phần là biểu đồ mô tả các thành phần và sự phụ thuộc của chúng
trong hệ thống. Giữa các thành phần chỉ có một loại quan hệ phụ thuộc được biểu diễn
bằng đường mũi tên đứt nét.
g, Biểu đồ triển khai
Biểu đồ triển khai chỉ ra cấu hình các phần tử xử lý lúc chương trình chạy, các
nút trên mạng và các tiến trình phần mềm thực hiện trên những phần tử đó. Nó chỉ ra
mối quan hệ giữa các phần cứng và phần mềm của hệ thống. Biểu đồ triển khai chỉ ra
toàn bộ các nút trên mạng, kết nối giữa chúng và các tiến trình chạy trên chúng. Mỗi
nút là một đối tượng vật lý (các thiết bị) có tài nguyên tính toán. Chúng có thể là máy
tính, máy in, máy đọc ảnh, thiết bị truyền tin, …Các nút được kết nối với nhau thông
qua các giao thức như giao thức TCP/IP.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Với sự phát triển của công nghệ thông tin thì phần mềm quản lý bán hàng được
sửa dụng rỗng rãi từ các cá nhân đến các công ty, từ các doanh nghiệp nhỏ đến các tập
đoàn lớn. Nó giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên nhanh chóng và hiệu
quả. Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu phân tích thiết kế HTTT quản lý bán hàng
ở nước ta, tuy nhiên với các hình thức hoạt động, cách kinh doanh của các doanh
nghiệp là khác nhau vì vậy mỗi đề tài nghiên cứu sẽ có điểm chung và điểm riêng khác
nhau. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên quan:
Binh Pham (2019), ‘Ứng dụng Iot trong ngành bán lẻ: Case study của Rimowa’,
truy cập vào ngày 22 tháng 10 năm 2019, TRG, https://blog.trginternational.com. Bài
báo cho thấy trong ngành bán lẻ ở Việt Nam ứng dụng Iot còn quá mới mẻ nhưng
những hiệu quả mang lại ra rất hiện hữu như cho phép khách hàng của mình tự do
thao tác trên cả những ứng dụng liền kề, giúp kết nối khách hàng với nơi sản xuất, …
Cũng do viêc quá mới mẻ nên nếu doanh nghiệp muốn đầu tư thì cần nhiều chi phí,
cần bồi dưỡng, đào tạo nhân viên thích nghi và sử dụng.
Đàm Gia Mạnh (2017), Giáo trình hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản
thống kế, Hà Nội. Quyển sách giúp cho người đọc có những kiến thức nền tảng và cơ
bản về hệ thống, hệ thống thông tin và các loại hệ thống thông tin quản lý trong doanh
nghiệp. Nhưng quyển sách chỉ cho ta biết các kiến thức cơ bản chưa chuyên sâu vào
các loại hệ thống thông tin quản lý trong doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Ba (2010), Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản
đại học quốc gia, Hà Nội. Tác giả cho ta biết được quy trình phân tích hệ thống, các
cách phân tích và các cách thiết kế hệ thống. Tuy là quyển sách hay nhưng sách đã
xuất bản từ khá lâu nên có nhiều chỗ chưa phù hợp với hiện nay.
11
Đoàn Văn Ba và Nguyễn Điềm Tĩnh (2011), Giáo trình Phân tích thiết kế hệ
thống hướng đối tượng bằng UML, Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, Hà Nội. Quyển
sách chỉ cho ta hiểu biết về phân tích thiết kế hệ thống hướng đối tượng bằng UML
đây là một phương pháp rất hay đang được sử dụng ở rất nhiều nơi. Nhưng quyển sách
tâm trung vào lý thuyết là chính chưa chú trọng vào ví dụ thực tiễn, thực hành.
Thạc sĩ Đỗ Đức Thọ (2012), chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông tin cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa”. Bài viết chỉ ra việc ứng dụng công nghệ thông tin cho
doanh nghiệp quan trọng như thế nào và việc nhà nước có những chính sách cho ứng
dụng CNTT. Bài viết cũng đưa ra sự quan trọng việc ứng dụng của thương mại điện tử
và maketing trực tuyến vào doanh nghiệp. Mặc dù bài viết rất hay nhưng vẫn còn lý
thuyết nhiều chưa chỉ rõ ra được doanh nghiệp cần làm gì.
Nguyễn Quốc Trung (2010), Đồ án tốt nghiệp “Phân tích, thiết kế hệ thống
thông tin quản lý bán hàng tại công ty Thương mại và Phát triển Công nghệ Bách
Khoa 4”, Viện Công nghệ thông tin và Truyền thông của Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Hà Nội. Ưu điểm của bài nghiên cứu này là xây dựng được hệ thống thông tin quản lý
bán hàng quản lý được chặt chẽ số lượng hàng ra vào một cách hiệu quả, giám sát
được tối đa doanh thu bán hàng của công ty mà không hề xẩy ra thất thoát trong quá
trình bán hàng. Tuy nhiên, hệ thống thông tin quản lý bán hàng này chỉ đạt ở mức có
các chức năng cơ bản, còn thiếu sót một số chức năng mà công ty yêu cầu như phần
quản lý chiết khấu giảm giá cho khách với lần mua thứ 2 trở đi, quản lý thông tin
khách hàng chưa được chặt chẽ. Măt khác, đây là một hệ thống với chi phí khá cao,
không phù hợp cho các doanh nghiệp vừa thành lập, các doanh nghiệp nhỏ có doanh
thu chưa cao.
Qua những đề tài nghiên cứu, những bài báo cáo tiêu biểu nêu trên ta có thể
thấy rằng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng là mối quan tâm khá lớn
trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mô hình, quy mô cũng như tài chính trong doanh
nghiệp để lựa chọn cho doanh nghiệp một hệ thống thông tin quản lý phù hợp. Xây
dựng một hệ thống thông tin quản lý đặc biệt là quản lý cho doanh nghiệp thương mại
là một quá trình đầu tư đúng đắn, hỗ trợ cho quá trình bán hàng một cách tối ưu nhất,
tiết kiệm nguồn nhân sự, chi phí và giải quyết các vấn đề về thiếu hụt doanh thu, thiếu
hụt hàng hóa trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó doanh
nghiệp còn quản lý được thông tin khách hàng một cách hữu hiệu, tốc độ tìm kiếm rà
soát hàng hóa cũng như thông tin khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới với sự phát triển công nghệ thông tin đi trươc Việt Nam thì họ
không chỉ xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng đơn thuần nữa mà họ xây
12