Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên itech

  • 80 trang
  • file .pdf
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Do vậy hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, tính độc lập, tự chủ trong các doanh
nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng động sáng tạo trong kinh
doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn
kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp
phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù
đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn KQKD nói chung và kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do
vậy bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán
hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để
đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý
luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại Công ty TNHH Một Thành Viên ITECH em đã lựa chọn đề tài “Kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành Viên
ITECH '' để làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu "Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV ITECH".
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV ITECH.
-So sánh,đối chiếu phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
quả kinh doanh tại công ty với kiến thức đã học được.
-Rút ra kinh nghiện thực tế cho bản thân về kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.
-Phát hiện ra những tồn tại,nêu nguyên nhân và đề ra các giải pháp góp phần
hoàn thiện hơn về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH MTV ITECH.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH MTV ITECH.
-Về không gian nghiên cứu: Tại công ty TNHH MTV ITECH.
-Về thời gian: Do hạn chế về thời gian nên phạm vi nghiên cứu về vấn đề
này chỉ tiến hành nghiên cứu những vấn đề chính có liên quan đến công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong tháng 10 năm 2013, số liệu phân tích
tình hình chung của công ty TNHH MTV ITECH trong 2 năm 2012-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
-Thu thập tài liệu tại phòng kế toán của công ty, tham khảo các chuẩn mực
thông tư, các giáo trình, sách, báo, các trang web điện tử…..căn cứ vào các báo cáo
tài chính và các sổ sách kế toán có liên quan.
-Phương pháp phỏng vấn hỏi trực tiếp: Tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh bằng cách hỏi nhân viên phòng kế toán.
-Phương pháp so sánh sự biến động của một số chỉ tiêu giữa các kì kế toán,
các năm tài chính về tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn cũng như các thông tin
của doanh nghiệp giữa các mốc thời gian khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả và đưa ra biện
pháp khắc phục tối ưu.
-Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Thu thập xử lý số liệu lấy được trên số
liệu thô để lập bảng phân tích số liệu làm cơ sở để hoàn thiện chuyên đề báo cáo.
-Phương pháp phân tích tài chính: Đây là phương pháp dựa trên những thông
tin có sẵn để phân tích ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh từ đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
6. Kết cấu đề tài
Nội dung khóa luận gồm:
-Lời mở đầu.
-Nội dung và kết quả nghiên cứu.
+Chương 1: Khái quát chung về tình hình công ty TNHH MTV ITECH.
+Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH MTV ITECH.
+Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty
TNHH MTV ITECH.
-Kết luận và kiến nghị.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV ITECH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Một
Thành Viên ITECH
Công ty TNHH Một Thành Viên ITECH, được thành lập vào năm 2005 theo
Luật doanh nghiệp Việt Nam. Công ty ra đời là thành quả vô cùng to lớn của các
thành viên. Công ty TNHH Một Thành Viên ITECH là loại công ty TNHH một
thành viên, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản độc lập và có con dấu riêng.
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ITECH.
Tên giao dịch: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ITECH.
Tên viết tắt: Công ty TNHH MTV ITECH.
Trụ sở chính đóng tại: A5-Chung cư-Đường Hùng Vương-TP Đông Hà-Quảng Trị.
Mã số thuế: 3200453468
Ngành nghề chính của công ty là buôn bán máy tính, điện tử dịch vụ bảo trì,
bảo dưỡng, sữa chữa lắp đặt hàng điện tử, máy tính.
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH MTV ITECH đã từng bước khắc
phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh vào ổn định, đồng
thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do công ty kinh
doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời
gian với giá cả hợp lý.
Bên cạnh đó, khi mới thành lập, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh,
trình độ am hiểu kinh doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với các
chiến lược kinh doanh và thị trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt, đó cũng là khó
khăn chung của các doanh nghiệp tư nhân trong nước, nhưng với sự nổ lực vươn lên
cửa mình, công ty đã từng bước khắc phục khó khăn ban đầu. Công ty vừa thực
hiện công tác huấn luyện kiến thức maketing, vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, song song với công việc đó công ty không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị
trường, từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường Quảng Trị.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập theo luật công
ty của Quốc hội.Công ty hoạt động theo đúng ngành nghề đăng ký của mình là kinh
doanh buôn bán các thiết bị điện tử và các dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy tính, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của Nhà Nước. Thực hiện tốt chính sách về quản lý kinh tế và chế độ kế toán
theo đúng quy định hiện hành.
- Thực hiện các hợp đồng kinh tế và các hợp đồng có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng đội ngũ nhân viên theo đúng chính
sách nhà nước, luôn chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, luôn
luôn bồi dưỡng trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
- Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh. Tổ chức lực lượng hàng hóa
đa dạng về cơ cấu mặt hàng, phong phú về chủng loại, chất lượng cao, mẫu mã phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Tiếp tục giữ vững thị trường, tìm kiếm khách hàng mới (đặc biệt chú trọng
đối với thị trường các tỉnh).
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Về đặc điểm bộ máy quản lí, Công ty TNHH MTV ITECH có quy mô quản
lí gọn nhẹ, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả năng và có thể kiêm
nhiệm nhiều việc.
- Đứng đầu là giám đốc công ty, người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu
trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh, giúp việc cho giám đốc trong việc
quản lí có một phó giám đốc (phó giám đốc phụ trách kinh doanh).
- Ban quản lí kinh doanh của công ty bao gồm 5 phòng chính với chức năng
và nhiệm vụ khác nhau.
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
+ phòng kế toán tổng hợp
+ Phòng bảo vệ
+ Phòng kỹ thuật bảo hành
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV ITECH
Giám đốc
Phòng giám đốc kinh doanh
Phòng tổ chức Phòng kinh Phòng kế toán Phòng bảo vệ Phòng kỹ
hành chính doanh tổng hợp thuật, bảo
hành
1.3.2. Nhiệm vụ chức năng các phòng ban
- Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lí của công ty, chịu
trách nhiệm trước mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc ngoài ủy quyền
cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty thông qua các trưởng
phòng ban.
- Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc, phụ trách phòng kinh
doanh và có trách nhiệm lập kế hoạch và quản lí nguồn hàng vào và ra của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình
tiền lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lí. Đảm bảo cho mọi người trong công
ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
- Phòng kinh doanh: Đây là bộ phận rất quan trọng của công ty bởi nó tác
động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm được bộ phận bán hàng
đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại lí. Ngoài ra phòng còn làm công tác
tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một
cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết định của công ty.
- Phòng kế toán tổng hợp: Quản lí tài chính trong công ty và tổ chức theo dõi
tình hình sử dụng vốn và quỹ trong công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
của công ty.
- Phòng bảo vệ: Chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty, thực hiện phòng
cháy, chữa cháy.
-Phòng kỹ thuật, bảo hành: Chịu trách nhiệm lắp rắp thiết bị, cung ứng các
dịch vụ bảo hành sản phẩm sau khi mua, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hàng
về sản phẩm, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức công tác kế toán tập
trung, ở các gian hàng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên
làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác hoạch toán ban dầu, thu nhận kiểm tra
chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ, chuyển chứng từ báo cáo về phòng
kế toán tổng hợp để xử lí và tiến hành công tác kế toán.
Tại các kho hàng tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập
kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng báo cáo lên phòng kế toán.
Bên cạnh đó, công ty còn áp dụng khoa học kỹ thuật và công tác hạch toán
kế toán như ghi chép, lưu và tra các số liệu bằng máy tính.
1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Thủ quỹ Kếtoán
Kế toánbán Kế vốn
Kế toán vốn
bánhàng
hàng bằng tiền
bằng tiền
1.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Tại phòng kế toán có 5 nhân viên với 5 chức năng và nhiệm vụ cụ thể:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán,
giao dịch hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng, là
kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan thuế về những thông tin
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
kế toán cung cấp.
Kế toán bán hàng: có 2 nhân viên kế toán theo dõi chi tiết xuất nhập và tồn
kho hàng hóa, cuối tháng cần có chứng từ gốc để lập báo cáo tổng hợp nhập xuất,
tồn kho hàng hóa.
Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao tài sản cố
định.
Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi và quản lí tiền mặt, căn cứ vào các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành xuất, nhập quỹ và ghi chép sổ quỹ. Thủ quỹ
hằng ngày còn phải lập báo cáo thu chi tồn quỹ.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty khá chặt chẽ, mỗi nhân viên có chức năng
nhiệm vụ riêng và có quan hệ chặt chẽ để hoàn thành công việc chung của phòng.
1.5. Chính sách áp dụng chế độ kế toán tại công ty
1.5.1 Chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán chung theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính
ban hành đã được cụ thể hoá vào Công ty như sau.
Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức
Chứng từ ghi sổ.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất trong hạch
toán kế toán của Công ty.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng
nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao
bình quân theo thời gian.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là
đánh giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo
phương pháp đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê
khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là một yếu tố phổ biến trong
hoạt động mua bán khi người bán muốn khuyến khích người mua thực hiện trả tiền
ngay thì nên thực hiện chiết khấu thanh toán.
1.5.2 Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức“ Chứng từ ghi sổ ”. Quy
trình ghi sổ như sau:
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sơ đồ 1.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”
Trình tự ghi sổ kế toán:
Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp tiến hành phân loại,
tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa
bảng cân đối số phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết lập báo cáo tài chính.
1.5.3. Về sổ sách kế toán sử dụng và vận dụng lập báo cáo kế toán
Hình thức sổ kế toán Công ty TNHH một thành viên ITECH đã áp dụng
là hình thức “ Chứng từ ghi sổ”. Hiện nay công ty đã áp dụng chương trình
phần mềm máy tính vào công tác hạch toán kế toán nên đã giảm bớt khối lượng
công việc ghi chép bằng tay của kế toán viên, đồng thời rút ngắn thời gian để
tổng hợp và phản ánh các số liệu kế toán cũng như cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho lãnh đạo công ty.
Báo cáo kế toán của Công ty được lập theo quý và năm. Các báo cáo mà
Công ty sử dụng theo mẫu của quyết định 48/2006 /QĐ-BTC và sử dụng 3 báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo hàng tháng nộp lên Giám đốc xem xét, lưu trữ một bản tại
phòng Kế toán.
1.6. Tình hình lao động của công ty TNHH MTV ITECH qua 2 năm
2012-2013
Lao động là yếu tố đầu tiên,quan trọng quyết định năng lực kinh doanh trong hoạt
động của các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hiện đại hóa ngày càng cao,khi đó
lực lượng lao động trong các doanh nghiệp có xu hướng giảm,nhưng trình độ và chất
lượng lao động không ngừng tăng lên. Nhưng,dù thế nào thì yếu tố con người,lao động là
không thể thiếu và luôn luôn là yếu tố quyết định. Thông qua việc phân tích lao động sẽ
phản ánh được quy mô cũng như cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Để tìm hiểu tình
hình lao động của công ty TNHH MTV ITECH ta có bảng 1
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
Bảng 1: Tình hình nguồn nhân lực của công ty TNHH MTV ITECH năm
2012-2013
(Đơn vị tính: người)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Tổng số lao động 10 100 13 100 9 90
Theo chức năng
Lao động trực tiếp 6 60,00 9 69,23 3 50
Lao động gián tiếp 4 40,00 4 30,76 0 0
Theo giới tính
Lao động nam 6 60,00 6 46,15 0 0
Lao động nữ 4 40,00 7 53,85 3 75
Theo trình độ lao động
Sau Đại học 1 10,00 1 7,69 0 0
Đại học 1 10,00 1 7,69 0 0
Cao đẳng,Trung cấp 3 30,00 5 38,46 2 66,67
Cao đẳng nghề 3 30,00 4 30,77 1 33,33
Công nhân phổ thông 2 20,00 2 15,38 0 0
Qua bảng 1 cho ta thấy tổng lao động của công ty năm 2013 so với năm 2012
tăng 3 người tương ứng tăng 90% là do tất cả các nhân tố trong bảng tình hình lao
động đều tăng. Việc tăng nguồn lao động ở tất cả các chỉ tiêu năm 2013 là do công
ty mở rộng phạm vi kinh doanh.
Xét theo chức năng: Lao động trực tiếp tăng 3 người tương ứng tăng 50%.
Xét theo trình độ lao động: Tốc độ tăng trưởng của lao động có trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp, cao đẳng lành nghề cao hơn tốc độ tăng trưởng của tốc độ
tăng trưởng của cao đẳng phổ thông chứng tỏ trong khâu tuyển dụng, công ty cũng
đã chú ý nâng cao chất lượng nhân viên bằng cách tăng số lượng cao đẳng lành
nghề từ 3 người năm 2012 lên 4 người năm 2013 tăng 1 người tương ứng tăng
33,33%.
Xét theo giới tính: Do đặc thù của công ty là buôn bán hàng điện tử nên sự
chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ như trên là hợp lý. Lao động nữ là
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
bán hàng và lao động nam là chuyên về mảng kĩ thuật.
Nhìn chung với hình thức kinh doanh và cơ cấu về nguồn vốn thì số lượng
lao động với trình độ của công ty là hợp lý.
1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012-2013
Tài sản và nguồn vốn là những chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn mà doanh
nghiệp sử dụng trong kì, phản ánh mức độ huy động các nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình kinh doanh chúng thường
biến động.Sự biến động các chỉ tiêu này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Vì vậy qua phân tích ta có thể đánh giá được tình hình biến động của
tài sản cũng như nguồn vốn, cơ cấu phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp có phù
hợp với yêu cầu quản lý và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp hay không, khả
năng tài trợ về tài chính cũng như mức độ chủ động của doanh nghiệp trong kinh
doanh hay những khó khăn mà công ty phải đối mặt, từ đó có giải pháp để tháo gỡ.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
Bảng 2: Bảng phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn của công ty
TNHH MTV ITECH năm 2012-2013
(Đơn vị tính:đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Giá trị % Giá trị % +/- %
A.Tài sản 7.999.071.696 100 10.576.473.499 100 +2.577.401.803 +32,22
I.TSNH 6.673.779.892 83,43 9.310.875.573 88,03 +2.637.096.681 +39,51
1.Tiền và các 56.641.362 0,71 73.349.000 0,69 +16.707.638 +29,50
khoản tương
đương tiền
2.Phải thu ngắn 3.245.894.555 40,58 4.310.558.275 40,76 +1.064.663.720 +32,80
hạn
3.Hàng tồn kho 3.331.676.614 41,65 4.906.026.074 46,39 +1.574.349.460 +47,25
4.TSNH khác 39.567.361 0,49 20.942.224 0,20 -18.625.137 -47,07
II.TSDH 1.325.291.804 16,57 1.265.597.926 11,97 -59.693.878 -4,5
1.TSCĐ 1.325.291.804 16,57 1.265.597.926 11,97 -59.693.878 -4,5
-Nguyên giá 1.038.115.014 10,48 1.562.651.378 17,61 +524.536.364 +22,98
-Giá trị hao mòn (287.176.790) (6,09) (297.053.452) (5,65) +9.876.662 +22,55
lũy kế
B.Nguồn vốn 7.999.071.696 100 10.576.473.499 100 +2.577.401.803 +32,22
I.NPT 3.427.682.047 42,85 5.904.455.501 55,83 +2.476.773.454 +72,25
1.Nợ ngắn hạn 3.427.682.047 42,85 5.904.455.501 55,83 +2.476.773.454 +72,25
II.VCSH 4.571.389.649 57,15 4.672.017.998 44,17 +100.628.349 +2,2
1.Vốn chủ sở hữu 4.189.289.000 52,37 4.189.289.000 39,61 0 0
2.LNCPP 382.100.649 4,77 482.728.998 4,86 +100.628.349 +26,34
*Qua bảng số liệu trên ta thấy
Tổng tài sản của công ty ở năm 2013 so với năm 2012 đạt 132,22% vượt
32,22% tương ứng vượt 2.577.401.803 đồng. Tổng tài sản của công ty tăng lên
nguyên nhân là do TSNH của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng
2.637.096.681 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,83%, TSDH giảm 59.693.878 đồng
tương ứng giảm 4.5% do giá trị hao mòn lũy kế tăng 9.876.662 đồng tương ứng
tăng 22,55%.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhẹ với mức tăng 16.707.638 đồng
tương ứng tăng 29,50%. Có thể thấy vốn bằng tiền của công ty tăng điều này giúp
công ty chủ động hơn trong kinh doanh, khả năng thanh toán tức thời thuận lợi. Tuy
nhiên công ty cũng không nên dữ trữ nhiều vốn.
Phải thu ngắn hạn tăng 1.064.663.720 đồng tương ứng tăng 32,80%. Khoản
phải thu tăng là dấu hiệu không được tốt do đó công ty cần có một quy chế chặt
trong việc bán hàng để hạn chế bị chiếm dụng vốn trong lưu thông, từ đó giảm tỉ
trọng các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản để tiết kiệm vốn cho đầu tư mở rộng
kinh doanh.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp có xu hướng tăng mạnh từ 3.331.676.614
đồng năm 2012 lên 4.310.558.275 đồng tương ứng tăng 47,25%. Nguyên nhân làm
hàng tồn kho tăng mạnh là do công ty quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác để giảm lượng hàng tồn kho công ty nên tìm cách tiêu thụ hàng tồn kho
như chú trọng Maketing.
Ngoài các chỉ tiêu thì TSNH khác cũng ảnh hưởng tới TSNH. TSNH khác có
sự biến động trong năm 2013 so với năm 2012 giảm 18.625.137 đồng tương ứng
giảm 47,07%, sự giảm nhẹ của TSNH khác cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng
tài sản của công ty.
Bên cạnh sức tăng của các chỉ tiêu trong TSNH thì TSDH của công ty cũng
giảm so với năm 2012, năm 2013 TSDH giảm 59.693.878 đồng tương ứng giảm
4,5% nguyên nhân mà ta dễ nhìn ra là do phần giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
tăng lên 9.876.662 đồng chiếm 22,55% mặc dù nguyên giá TSCĐ tăng mạnh tăng
524.536.364 đồng chiếm 22,98% nên làm cho giá trị TSCĐ giảm 59.693.878 đồng
tương ứng giảm 4,5% dẫn đến TSDH của công ty giảm. TSDH giảm cũng không
ảnh hưởng đến tài sản của công ty do TSDH chiếm tỷ trọng thấp.
Xét về sự phân bổ cơ cấu nguồn vốn TSNH chiếm tỷ trọng lớn so với TSDH.
Trong tổng tài sản,TSNH năm 2012 là 83,43% còn năm 2013 là 88,03% tăng 4,6%.
Trong khi đó TSDH năm 2012 là 16,57% năm 2013 là 11,97% giảm 4,6% với chức
năng hoạt động của công ty chỉ là mua bán hàng hóa thì sự phân bổ này là hợp lý.
Về nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tăng lên là do các khoản nợ phải trả và
VCSH tăng mà chủ yếu là do các khoản nợ phải trả tăng mạnh. Do công ty không có một
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
khoản nợ dài hạn nào nên sự tăng của nợ phải trả là do tăng nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn năm 2012 so với năm 2013 tăng 2.476.773.454 đồng tương ứng
tăng 72,25%.
VCSH năm 2013 so với năm 2012 tăng 100.628.349 đồng tương ứng tăng 2,2%
Do tỷ lệ của các khoản nợ phải trả lớn hơn tỷ lệ tăng của các nguồn vốn chủ
sở hữu nên tỷ trọng của các khoản nợ phải trả tăng kéo theo sự giảm về tỷ trọng của
nguồn vốn chủ sở hữu.
Như vậy qua phân tích ta thấy lượng vốn chủ sở hữu của công ty mặc dù tăng
song không thể đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty. Và để đáp ứng nhu
cầu về vốn công ty đã huy động thêm các nguồn vốn khác nhau như vay ngân hàng.
Vì thế trong cơ cấu nguồn vốn của công ty các khoản nợ phải trả chiếm lớn hơn
điều đó chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của công ty là thấp công ty dễ
gặp rủi ro khi các khoản thanh toán đã đến hạn mà công ty chưa thu hồi được vốn
chưa có khả năng thanh toán.
Để xem xét kĩ hơn khả năng đảm bảo tài chính và tính chủ động trong kinh
doanh ta tiến hành phân tích hệ số tự tài trợ và hệ số nợ của công ty:
NPT
Nợ phải trả = NV
3.427.682.047
 Hệ số nợ công ty năm 2012 = 7.999.071.696 = 0,42
5.904.455.501
 Hệ số nợ công ty năm 2013 = 10.576.473.499 = 0,56
VCSH
Hệ số tự tài trợ = NV
4.571.389.649
 Hệ số tự tài trợ năm 2012 = 7.999.071.696 = 0,57
4.672.017.988
 Hệ số tự tài trợ năm 2013 = 10.576.473.499 = 0,44
So với năm 2012 thì năm 2013 hệ số tự tài trợ của công ty giảm từ 0,57
xuống còn 0,44 đồng thời hệ số nợ tăng từ 0,42 lên 0,56 ta thấy hệ số tự tài trợ của
công ty giảm khi hệ số nợ tăng điều này chứng tỏ khả năng tài trợ về mặt tài chính
của công ty thấp, lệ thuộc vào bên ngoài. Công ty có thể thực hiện bằng cách đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa để giảm hàng tồn kho.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
1.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm
2012-2013
Kết quả kinh doanh là thước đo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Tuy nhiên trên thực tế có nhiều
nhân tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Phân
tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm tài chính
2012-2013 sẽ thấy được tình hình hoạt động của công ty như thế nào.
Bảng 3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV
ITECH qua 2 năm 2012-2013
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
+/- %
1.Doanh thu bán 8.984.489.168 12.067.041.742 +3.082.552.574 +34,31
hàng và CCDV
2.Doanh thu thuần 8.984.489.169 12.067.041.742 +3.082.552.574 +34,31
3.Giá vốn hàng bán 8.063.509.819 11.029.313.504 +2.965.803.685 +36,78
4.Lợi nhuận gộp 920.979.349 1.037.728.238 +116.748.889 +12,68
5.Chi phí tài chính 41.450.000 55.276.000 +13.817.000 +33,33
-Chi phí lãi vay
6.Chi phí QLKD 769.362.725 863.899.420 +94.536.695 +18,23
7.Lợi nhuận thuần 110.166.624 118.552.818 +8.386.194 +7,61
8.Lợi nhuận kế 110.166.624 118.552.818 +8.386.194 +7,61
toán trước thuế
9.Chi phí thuế 27.541.656 29.638.205 +2.096.549 +7,61
TNDN
10.Lợi nhuận sau 82.624.968 88.914.613 +6.289.645 +7,61
thuế
Qua bảng tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
2012-2013 ta thấy:
Nhìn chung so với năm 2012 thì năm 2013 tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty tương đối tốt với doanh thu thuần tăng rất đáng kể tăng 3.082.552.574
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
đồng tương ứng tăng 34,31% tuy doanh thu tăng mạnh nhưng lợi nhuận kế toán sau
thuế lại tăng rất ít chỉ tăng 6.289.645 đồng tương ứng tăng 7,61%.Nguyên nhân là
do các chi phí trong năm cao như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí tài chính.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 so với năm 2012 đạt 107,61% đồng
tăng 7,61% tương ứng tăng 8.386.194 đồng.
Doanh thu bán hàng và CCDV tăng 34,31% tương ứng tăng 3.082.552.574
đồng cho thấy năm 2013 tình hình kinh doanh của công ty rất tốt. Sự phát triển của
doanh thu kéo theo tăng của giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán năm 2013 so với
năm 2012 tăng 36,78% tương ứng tăng 2.965.803.685 đồng. Tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán 36.78% lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu 34,31%.Chi phí tăng làm
cho lợi nhuận tăng, việc tăng số lượng hàng hóa sẽ làm tăng doanh thu là một tất
yếu làm chi phí cao. Việc tăng giá vốn hàng bán do giá cả hàng hóa đầu vào tăng
hoặc do chi phí cho quá trình mua hàng , lưu giữ hàng hóa tăng.
Chi phí QLKD tăng 94.536.695 đồng tương ứng tăng 18.23%.Tốc độ tăng
của chi phí QLKD nhỏ hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chứng tỏ doanh
nghiệp đã làm tốt trong việc quản lý chi phí kinh doanh.
Tuy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận
kế toán trước thuế lại nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ tốc độ tăng chi
phí của doanh nghiệp tăng cao trong năm vừa qua vì vậy công ty cần có những biện
pháp để làm giảm tốc độ tăng của các khoản chi phí đặc biệt là chi phí lãi vay.
Nhìn chung trong năm 2013 có mức tăng nhảy vọt so với năm 2012. Đây là
kết quả của việc mở rộng phạm vi kinh doanh và áp dụng chiến lược kinh doanh
mới của công ty. Kết quả và thành tựu năm 2013 đạt được sẽ là tiền đề cho mức
tăng trưởng nhiều hơn trong năm 2014. Bên cạnh đó cần phải có kế hoạch sử dụng
vốn vay hợp lý nhất dể đảm bảo khả năng thanh toán an toàn.
1.9. Những thuận lợi và khó khăn và định hướng phát triển của
công ty TNHH MTV ITECH
1.9.1 Thuận lợi và khó khăn
Trải qua nhiều năm xây dựng công ty TNHH MTV ITECH đã đạt được nhiều
thành công nhất định. Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ, thiết lập được quan
hệ với các bạn hàng, duy trì kinh doanh những mặt hàng có thế mạnh, đồng thời tích cực
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
tìm kiếm cơ hội. Những thuận lợi và khó khăn của công ty năm 2013.
* Thuận lợi
Công ty đã đưa ra mô hình quản lý phù hợp tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các phòng ban do đó công việc của công ty được giải quyết một cách nhanh chóng,
gọn nhẹ.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh
vực bán hàng và trong công tác quản lý.
Lực lượng lao động có cơ cấu hợp lí trong tổng số lao động của công ty.
* Khó khăn
Nền kinh tế thị trường biến động liên tục, công ty khó khăn trong việc nắm
bắt thay đổi kịp thời những tác động từ bên ngoài.
Trong tình hình khủng hoảng kinh tế hiện nay nhu cầu người mua thì nhiều
nhưng phần lớn không đủ vốn để trả ngay.
Áp lực cạnh tranh về giá cả, chất lượng ngày càng trở nên gay gắt hơn vì
càng ngày càng có nhiều công ty khác cùng ngành xuất hiện.
1.9.2 Định hướng phát triển của công ty
Thời gian gần đây nền kinh tế được tiếp tục thúc đẩy phát triển, từng
bước hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực. Tuy nhiên nền kinh tế vẫn có
những tồn tại chưa được khắc phục, nhịp độ tăng trưởng chưa cao, sức mua còn
hạn chế, tình hình kinh doanh nội địa có sức cạnh tranh gay gắt hơn. Cùng
đứng trước những khó khăn của nền kinh tế công ty TNHH MTV ITECH đưa ra
một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp như sau:
Mở rộng phạm vi kinh doanh đồng thời củng cố và phát triển kinh doanh các
mặt hàng và phạm vi đã được thiết lập.
Đẩy mạnh bán hàng tồn, tăng cường trực tiếp bán lẻ cho các đơn vị và người
tiêu dùng.
*Về công tác quản lý
Công ty sẽ cố gắng giữ quan hệ tốt với ngân hàng, giữ tín nhiệm trong việc
vay-trả nhằm giải quyết đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo dõi và thu hồi công nợ đúng hạn nhưng vẫn giữu gìn mối quan hệ với
khách hàng.
* Về tổ chức lao động
Công ty sẽ cố gắng sắp xếp tổ chức cơ cấu hợp lý. Đánh giá lại đội ngũ nhân
viên, thay đổi nhân viên kém năng lực.
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ITECH
2.1 Phương pháp tiêu thụ và thanh toán tại công ty TNHH một
thành viên ITECH
2.1.1 Phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường, quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Công
ty cũng rất đa dạng. Hiện nay, để đáp ứng từng loại khách hàng với những hình thức
mua khác nhau, doanh nghiệp áp dụng 2 hình thức bán hàng chính là : bán buôn và
bán lẻ.
2.1.1.1. Phương thức bán buôn
Với hình thức bán này việc bán hàng thông qua các hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các tổ chức bán buôn với doanh ngiệp chính vì vậy đối tượng của bán buôn
rất đa dạng : có thể là doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại trong nước,
ngoại thương, các công ty thương mại…Phương thức bán hàng này chủ yếu là thanh
toán bằng chuyển khoản. Khi bên mua nhận được chấp nhận thanh toán hoặc thanh
toán tiền ngay thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Đối với hình thức bán buôn ở công ty chủ yếu là hình thức bán buôn qua kho.
2.1.1.2. Phương thức bán lẻ
Theo hình thức này khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng với giá cả do
khách hàng thoả thuận với nhân viên bán hàng. Với hình thức này nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng và thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt. Thời điểm xác định là tiêu thụ là thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của
nhân viên bán hàng.
2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình hạch toán, kế toán thường sử dụng các chứng từ và sổ sách
cần dùng sau:
2.2.1.Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD Lê Lan Phương
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
2.2.2. Sổ cách sử dụng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ tổng hợp doanh thu
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng
- Sổ tổng hợp phải thu của khách hàng
- Các chứng từ ghi sổ……..
2.2.3 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản doanh thu bán hàng Công ty sử dụng TK 511. Tài
khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá, bao gồm doanh thu bán các mặt hàng máy
vi tính và linh kiện điện tử như: máy tính để bàn, máy tính xách tay, loa máy tính,
các loại máy in, các thiết bị mạch điện tử…….
TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác bao gồm doanh thu từ lắp đặt, sữa
chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi, chạy phần mềm, lập trình máy vi tính, tư vấn
máy vi tính…..
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để vào chứng từ ghi sổ, lên sổ cái tổng
hợp và sổ cái chi tiết tài khoản doanh thu, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn đó kế
toán theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng. Số lượng, đơn giá, thành tiền của các mặt
hàng tương ứng trên hoá đơn GTGT sẽ được ghi lên cột số lượng, đơn giá, và thành
tiền trên "Sổ chi tiết bán hàng". Cuối kỳ Kế toán tính ra tổng số phát sinh, doanh thu
thuần (tại Công ty TNHH Một thành viên ITECH thì tổng số phát sinh bằng doanh
thu thuần vì tại Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu), kế toán trừ giá
vốn của hàng bán trong kỳ để tính ra lãi gộp.
2.2.1. Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ bán hàng hóa
Nghiệp vụ 1: Ngày 15 tháng 10 năm 2013, theo hóa đơn số 059223 xuất bán
cho khách hàng Nguyễn Thị Loan thuộc công ty xây dựng Phúc Thành các hàng
hóa với giá chưa thuế, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt
-Máy in HP 2015D : 01 cái, đơn giá 5.342.000 đồng/ cái
-Máy tính FPT Elead M510 : 01 cái, đơn giá 7.100.000 đồng/ cái
SVTH Trần Thùy Linh-11CDKT02 20