Khoá luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện thanh liêm, tỉnh hà nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
- 115 trang
- file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
LÊ ĐỨC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
LÊ ĐỨC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành: 785 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Kiều Thị Hòa
Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Môi trường nói riêng và các thầy cô
trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường nói chung bởi thời gian qua đã dìu dắt
qua chặng đường đầy gian nan, vất vả để có thể đượclĩnh hội nhiều kiến thức quý báu
cùng bài học kinh nghiệm được chia sẻ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Kiều Thị Hòa người đã tận tình
hướng dẫn, cho em những lời khuyên cần thiết trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, người dân, nhân viên thu gom rác trên địa
bàn huyện Thanh Liêm đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình điều tra khảo sát để có dữ viết đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm cô các cô bác,
anh chị đã tham gia vào đợt khảo sát phục vụ khóa luận tốt nghiệp vừa rồi của em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên
khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Giang
Mục Lục
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮ
T
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................. 3
1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.................................................................... 3
1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ...........................................................3
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người .......7
1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ..............................................8
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu................................................................. 10
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................10
1.2.2 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam ........................................................................................13
1.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan liên quan tới quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam............................. 13
1.2.2.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm..14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................15
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................16
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................16
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa .....................................................................16
2.2.3 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................16
2.2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin ...................................16
2.2.5 Phương pháp xác định hệ số phát thải, khối lượng và thành phần CTRSH. .
.................................................................................................................................. 17
2.2.6 Phương pháp dự báo ......................................................................................18
2.2.7 Phương pháp thống kê ...................................................................................19
2.2.8 Phương pháp thành lập bản đồ bằng phần mềm Mapinfor ........................19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................20
3.1 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm .........20
3.1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ....................................................20
3.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ............................................21
3.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ......25
3.2 Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ...............................................................27
3.2.1. Nguồn lực tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên địa bàn huyện Thanh Liêm ..............................................................................27
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực ........................................................................27
3.1.1.2. Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm . 28
3.2.1 Đánh giá công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm .......38
3.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý CTRSH huyện Thanh Liêm ............40
3.3 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ..............................................................................................41
3.3.1 Đối với cán quản lý môi trường ..................................................................41
3.3.2 Đối với người dân ........................................................................................41
3.3.3 Đối với nhân viên thu gom ..........................................................................46
3.4 Dự báo lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Thanh Liêm đến năm 2030
46
3.5 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .....................................................................................................58
3.5.1 Giải pháp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ..............................58
3.5.2 Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH ............................58
3.5.3 Giải pháp tuyền truyền, giáo dục về môi trường nâng cao nhận thức cộng
đồng ...................................................................................................................... 59
3.5.4 Giải pháp về công nghệ ...............................................................................60
3.5.5 Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ phụ trách về công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt .....................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 62
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 63
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố ....6
Bảng 3.1: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .........................................................................................21
Bảng 3.2: Rác thải sinh hoạt huyện Thanh Liêm từ năm 2016 – 2019 .......22
Bảng 3.3: Bảng thống kê khối lượng CTRSH tại các hộ gia đình theo thành
phần kinh tế .................................................................................................... 23
Bảng 3.4: Khối lượng CTRSH tại các hộ dân của 3 xã nghiên cứu trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ..................................................................................23
Bảng 3.5: Tỉ lệ % các loại CTRSH của 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện
Thanh Liêm ....................................................................................................26
Bảng 3.6: Khối lượng và tỉ trọng các loại CTRSH thu được sau 3 lần cân
tại 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Liêm ........................................27
Bảng 3.7: Số lượng nhân công thu gom tại 3 xã/thị trấn .............................29
Bảng 3.8: Thống kê thiết bị, phương tiện và bảo hộ lao động đối với nhân
viên thu gom ...................................................................................................30
Bảng 3.9: Kết quả thu gom CTRSH tại 3 địa điểm nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .........................................................................................33
Bảng 3.10: Dự báo gia tăng dân số của huyện Thanh Liêm (2019 – 2030) 47
Bảng 3.11: Bảng dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện
Thanh Liêm đến năm 2030 ...............................................................................49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Liêm ..................................................................12
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý huyện Thanh Liêm ..............................................28
Hình 3.2: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH huyện Thanh Liêm .. .32
Hình 3.3: Mức độ nhận biết của người dân về chất thải rắn sinh hoạt................... 43
Hình 3.4: Khảo sát về việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.......................... 44
Hình 3.5: Khảo sát ý kiến người dân về việc nên hay không nên phân loại rác thải
tại nguồn ....................................................................................................................... 45
Hình 3.6: Khảo sát mức độ giữ gìn vệ sinh chung của người dân............................ 46
Hình 3.7: Dự báo lượng CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm trong giai đoạn
2019 – 2030................................................................................................................... 51
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải sắn sinh hoạt
CTNH : Chất thải nguy hại
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới giúp cho nền
kinh tế đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa diễn ra,
phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, số lượng và chất lượng. Tuy nhiên,
tồn tại song song với sự phát triển và tiến bộ đó là việc nảy sinh các vấn đề về môi
trường: Chất lượng môi trường sống suy giảm, suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên… Đặc biệt là sự gia tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Lượng CTRSH
phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải ra môi trường ngày
càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến việc môi trường bị
ô nhiễm và đây cũng là vấn đề nhức nhối và nan giải đối với toàn xã hội. Theo báo cáo
môi trường quốc gia năm 2016, khối lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị tăng trung
bình từ 10 – 16%/năm, chiếm khoảng 60 – 70% tổng lượng chất thải rắn (CTR) của đô
thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, tỷ lệ thu gom CTRSH hiện nay tại
khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% khối lượng CTR phát
sinh, còn các khu vực ngoại thành đạt trung bình khoảng 60% khối lượng CTR phát
sinh. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng từ
40 – 50% so với khối lượng CTR phát sinh. Điều đáng nói ở Việt Nam đó là tình trạng
thu gom CTRSH còn thấp và chủ yếu chưa được phân loại rác thải trước khi thải ra
môi trường.
Thanh Liêm là một huyện có diện tích lớn của tỉnh Hà Nam, có điều kiện thuận
lợi về giao thông, có nguồn tài nguyên đá vôi phong phú đa dạng. Với số lượng dân cư
tập trung như hiện nay, với mật độ phân bố các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản
xuất công nghiệp, trường học, bênh viện… hàng ngày lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn huyện không hề nhỏ. Trên thực tế, công tác quản lý chất thải loại này chưa được
ưu việt, còn thiếu xót.
Vì vậy, vấn đề CTRSH hiện nay trên địa bàn đang dần trở thành là mối quan
tâm của tất cả mọi người. Khi hiểu biết rõ về tác hại của CTRSH sẽ giúp nâng cao ý
thức của mọi người hơn trong việc bảo vệ môi trường (BVMT). Từ đó, tìm ra các giải
pháp để quản lý CTRSH hiệu quả hơn, góp phần làm cho môi trường xanh – sạch –
đẹp.
1
Nắm bắt được tình hình trên nên em xin chọn đề tài : “Đánh giá hiện trạng
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất
giải pháp quản lý phù hợp” nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh, hiệu quả công tác
quản lý nhằm đề ra phương án quản lý phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng CTRSH tại khu vực huyện Thanh Liêm.
- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý CTRSH trên địa bản huyện Thanh Liêm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:
Nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện
Thành phần CTRSH
Khối lượng phát sinh CTRSH
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:
Tình hình thu gom CTRSH: Phương thức thu gom, tần suất thu gom, thời
gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom
Điều tra số lượng, phương tiện thu gom, nhân lực và vận chuyển
Tình hình phân loại, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện
Nội dung 3: Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý CTRSH và ý
thức người dân về BVMT trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Nội dung 4: Dự báo lượng CTRSH phát sinh trong tương lai
Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH
trên địa bàn huyên Thanh Liêm.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm
- Theo khái niệm chung
Theo Giáo trình quản lý chât thải rắn và chất thải nguy hại (Nguyễn Văn
Phước, 2015):
Chất thải rắn (CTR): là tất cả các chât thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt
động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không hữu ích hay khi con
người không muốn sử dụng nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt: là loại rác
thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện… Rác thải sinh hoạt bao
gồm thực phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, túi nilon…
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 các khái niệm liên quan đế đề tài nghiên
cứu được trình bày như sau:
Chất thải rắn (CTR): là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,
sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia
đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải…
Quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở
quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi
trường và sức khỏe con người.
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi,
tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
3
Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Bao gồm chi phí đầu tư phương tiện,
trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn
được thu gom, vận chuyển.
b. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTRSH
Nguồn phát sinh Thành phần rác thải
CTRSH từ hộ gia Thực phẩm thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, gỗ, thủy tinh,
đình các loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, nhựa...
Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
Rác thải từ các chợ
tinh, kim loại...
Rác thải từ các quán Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
ăn, dịch vụ cộng tinh, kim loại... Bao bì thải bỏ và các thành phần khác tùy thuộc
đồng loại hình kinh doanh, dịch vụ
Rác thải từ trường Giấy bìa caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ dùng văn
học, cơ quan, công ty phòng...
Rác thải từ các khu
Thành phần rác thải tùy thuộc loại hình sản xuất
công nghiệp
Hộp nhựa, lọ thuốc, bao bì bánh kẹo, túi ni lông đựng rau quả
Bệnh viện, trạm y tế
thực phẩm, túi PE bao gói hàng…
(Nguồn: báo cáo quản lý CTR huyện Thanh Liêm, năm 2019)
c. Phần loại, thành phần CTR
- Phân loại CTR:
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh bao gồm:
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các hộ gia đình, công viên, bến xe,
ga tàu…
4
Chất thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong các hoạt động y tết của bệnh viện,
các trạm xá…
Chất thải nông nghiệp: phát sinh do các hoạt động sản xuất nông nghiệp như
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…
Chất thải công nghiệp, xây dựng: phát sinh trong các quá trình sản xuất công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải thông thường: là các chất thải không chứa các chất, hợp chất có chứa
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần…
Chất thải nguy hại: là loại chất thải có hại đối với con người, sinh vật và môi
trường bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn
độc hại, chứa các chất phóng xạ, hoặc các kim loại nặng. Các chất này tiềm ẩn nhiều
khả năng gây sự cố rủi ro… nhiễm độc, de dọa đến sức khỏe của con người và sự phát
triển của động, thực vật…
Phân loại theo tính chất bao gồm:
Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc như tro, bụi, thủy tinh, gốm sứ,
đồ dùng thải bỏ mà không phân hủy được trong môi trường tự nhiên.
Chất thải hữu cơ: là các chất thải như thức ăn thừa, rau, củ quả hỏng, các chết
của các loại động thực vật… phân huy được trong môi trường tự nhiên.
Phân loại theo trạng thái của chất thải:
Chất thải ở trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo, xây dựng (kim loại, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng…)
Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ các cống rãnh, bể phốt, nước thải từ
các loại máy móc…
Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông…
- Thành phần CTRSH:
Khác với các loại chất thải, phế thải công nghiệp, CTRSH là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất này biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát
được các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất
5
này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. Ở
các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ
trong CTRSH chỉ chiếm 35 – 40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ thành phần hữu cơ cao hơn
rất nhiều từ 55 – 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn chứa các cấu tử phi
hữu cơ như: kim loại, thủy tinh, rác xây dựng… chiếm khoảng 12 – 15%. Phần còn
lại là các cấu tử khác (theo Nguyễn Xuân Thành, 2011. Giáo trình công nghệ sinh học
xử lý môi trường, NXB Lao động – Xã hội).
Thành phần của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương, vào
điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Thông thường thành phần của RTSH bao gồm
các hợp phần sau:
Các chất dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, rau củ quả thối hỏng, lá cây,
xác chết của các loại động, thực vật.
Các chất khó phân hủy sinh học: Túi nilon, cao su, nhựa…
Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, gạch ngói…
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố
Thành phần phần
Hà Nội Hải Phòng TP. Hồ Chí Minh
trăm (%)
Lá cây, vỏ hoa quả, xác
50.27 50.27 60.24
động vật
Giấy 2.72 2.82 0.59
Giẻ rách, cùi, gỗ 6.27 2.72 4.25
Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46
Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50
Thủy tinh 0.31 0.72 0.02
Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04
Kim loại 1.02 0.14 0.27
Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.27
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004)
6
Bảng trên cho biết khối lượng chất hữu cơ chủ yếu là vỏ cây chiếm tỉ lệ cao nhất trong
tổng số ở cả 3 địa điểm nghiên cứu là Hà nôi, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
Chất thải rắn khi thải vào môi trường gây ra ô nhiễm nặng nề cho môi trường
thành phần như đất, nước, không khí... Bên cạnh đó, CTR còn gây ra mất vệ sinh
nơi công cộng, làm mất cảnh quan môi trường. Ngoài ra, CTR còn là nơi cư trú, phát
triển lý tưởng của các loài kí sinh trùng và vi sinh vật gây bệnh hại cho con người,
gia súc…
Chất thải rắn ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của quốc gia, từng vùng kinh tế khác nhau, khả năng thu gom và xử lý CTR,
mức độ hiểu biết của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, lượng CTR không
những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một
nguồn nguyên liệu có ích nếu chúng ta biết phân loại chúng, sử dụng chúng theo
từng loại.
- Đối với môi trường đất:
Môi trường đất bị ô nhiễm CTRSH bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
Do công nghiệp: một lượng không nhỏ CTR nói chung và CTRSH nói
riêng từ hoạt động này được thải vào mối trường đất như xỉ than, khai khoáng, hóa
chất... Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động
đến các hệ sinh thái đất.
Do chất thải từ việc xử lý CTRSH: bao gồm việc thải vào mặt đất những
chất thải từ CTRSH, đó là nước rỉ rác, đặc biệt khi không được xử lý đúng quy trình và
kĩ thuật.
Do CTRSH bị vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu
cơ khó phân hủy làm thay đổi độ pH của đất.
- Đối với môi trường nước:
Do người dân đổ CTRSH trực tiếp xuống sông, mương rãnh gây tắc nghẽn
ô nhiễm nước.
Do quá trình CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi nước thành
màu đen có mùi khó chịu.
Do nước rỉ rác có thể ngấm xuống đất xâm nhập gây ô nhiễm mạch nước
ngầm.
- Đối với môi trường không khí:
7
Dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm, các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy
và sản sinh ra các chất khí (CH4 chiếm khoảng 63.8%, CO chiếm khoảng 33.6%, và
một số khí khác). Trong đó, CH 4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm khoảng từ 3 - 19%), đặc biệt tại những bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp
CTRSH.
- Đối với con người và sức khỏe cộng đồng:
CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ cao, đồng thời đây cũng là môi trường
tốt cho sự phát triển của các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh như muỗi, ruồi, chuột,
gián..., có thể bùng phát dịch bệnh gây hại cho sức khỏe của con người. Trong đó có
một số bệnh ngoài da ở người bởi tác động bất lợi của chúng như ngứa vẩy nến, mụn
nhọt, mề đay, nấm... Chất hữu cơ bền, khó phân hủy được coi là một trong những dạng
chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường bởi khả năng tích
lũy sinh học trong các loại nông sản, thực phẩm, các mô mỡ của các loại động vật.
Đồng thời, chúng còn có thể gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm ở con người.
- Đối với cảnh quan đường làng ngõ xóm:
CTRSH làm giảm đi rất nhiều cảnh quan của đường làng ngõ xóm, nếu không
được, thu gom không hết hoặc vận chuyển bị rơi vãi dọc đường...
Một nguyên nhân quan trọng làm giảm cảnh quan môi trường sống, đó là do ý
thức của người dân chưa cao trong các hoạt động làm cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.Trên thực tế, người dân đổ rác bừa bãi ra các lòng đường hay các ngóc
ngách và mương rãnh vẫn còn nhiều cả về số lượng trường hợp và đối tượng thực hiện
(không kể già trẻ, gái trai...).
1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, CTRSH phát sinh ở các đô thị
chiếm hơn 50% tổng khối lượng CTRSH của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015 tổng
lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị khoảng 38000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014,
khối lượng CTRSH đô thị phát sinh khoảng 32000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, khối lượng CTRSH là 6420 tấn/ngày và 6739 tấn/ngày.Theo tính toán,
mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 – 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu
hướng mức độ phát sinh CTRSH đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới.
8
Qua số liệu thống kê từ báo cáo môi trường ta thấy rằng các đô thị thuộc khu
vực đồng bằng và vùng biển tỷ trọng phát sinh CTRSH cao hơn nhiều so với khu vực
miền núi.
CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu vực công cộng
( đường phố, chợ, TTTM...). CTRSH đô thị có tỷ lệ hữu cơ chiếm 54 – 77%, chất thải
có thể tái chế (thành phần từ nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 – 18%.
Trong dự thảo Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Việt Nam năm 2019 cho biết: qua các điều tra, đánh giá, hiện nay trên cả nước khối
lượng CTRSH phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh tại
khu vực đô thị là khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, khu vực nông thôn là hơn 24.000
tấn/ngày. Thống kê theo địa phương cho thấy các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
có khối lượng chất thải phát sinh rất khác nhau. Các địa phương có khối lượng phát
sinh lớn như thành phố Hồ Chí Minh (9.100 tấn/ngày), Hà Nội (6.500 tấn/ngày), Thanh
Hóa (2.246 tấn/ngày), Bình Dương (1.764 tấn/ngày), Đồng Nai (1.838 tấn/ngày). Các
địa phương có khối lượng phát sinh ít là Bắc Kạn (190 tấn/ngày), Kon Tum (212
tấn/ngày), Lai Châu (260 tấn/ngày), Hà Nam (265 tấn/ngày). Thống kê cho thấy có hơn
¼ các địa phương có khối lượng phát sinh trên 1.000 tấn/ngày.
Có 8 địa phương có lượng chất thải phát sinh nhỏ hơn 300 tấn/ngày. Chỉ có hai
địa phương có lượng CTRSH phát sinh nhỏ hơn 200 tấn/ngày. Điều này cho thấy rằng
hầu hết tất cả các địa phương tại Việt Nam có thể áp dụng phương pháp đốt rác phát
điện do khối lượng chất thải tối thiểu cần có để áp dụng công nghệ này là khoảng 200-
300 tấn/ngày
b. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển
Việc phân loại CTRSH tại nguồn chưa có các chế tài áp dụng và không đồng bộ
cho các cộng đoạn thu gom vận chuyển. Tính đến nay thì công tác phân loại CTR tại
nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số phường của một số khu đô thị lớn nhưng
phần lớn CTRSH chưa được phân loại tại nguồn. Về hoạt động thu gom và vận chuyển
CTRSH tại các đô thị được cung cấp chủ yếu bởi các công ty dịch vụ công ích, công ty
môi trường đô thị và công ty công trình đô thị và một phần do các doanh nghiệp tư
nhân thực hiện với tỷ lệ ngày càng cao. Ở Tp. Hồ Chí Minh 50% lượng CTRSH đô thị
được thu gom bởi các công ty tư nhân hoặc các tổ đội vệ sinh môi trường. Còn ở Hà
9
Nội, có khoảng 20% lượng CTRSH đô thị được thu gom bởi các công ty tư nhân, các
tổ đội vệ sinh môi trường.
Tại khu vực đô thị, tổng khối lượng CTRSH thu gom khoảng 31600 tấn/ngày
năm 2014 và khoảng 32415 tấn/ngày năm 2015.
Theo báo cáo từ các địa phương, một số đô thị đặc biệt, đô thị loại I có tỷ lệ thu
gom khu vực nội thành đạt mức tuyệt đối 100% như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà
Nội. Tại các độ thị loại II cũng có cải thiện đáng kể, đa số đô thị loại II và loại III đều
đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành khoảng 80% - 85%. Ở các đô thị loại IV và V
công tác thu gom chưa được cải thiện nhiều do nguồn lực vẫn còn nhiều hạn chế, phần
lớn thì các hợp tác xã hoặc tư nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư và các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động thu gom.
c. Tình hình xử lý
Tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 35 cơ sở xử lý CTR sinh hoạt đô thị
được xây dựng và đưa vào hoạt động. Công suất trung bình của các cơ sở xử lý phổ
biến ở mức 100 – 200 tấn/ngày. Một số cơ sở xử lý CTRSH có công suất lớn hơn như:
khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước 3000 – 5000 tấn/ngày, nhà máy xử lý CTR tại Củ
Chi (Tp. Hồ Chí Minh) với công suất 1000 tấn/ngày...
Công nghệ xử lý CTRSH phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu
vực đô thị tỷ lệ CTRSH được chôn lấp trược tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTRSH được giảm
thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thừa
của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư các lò đốt nhằm xử lý CTRSH
tại các huyện các xã. Do vậy, tại các xã, huyện đang tồn tại tình trạng các xã, huyện tự
đầu tư xây dựng lò đốt với công suất nhỏ để xử lý lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn. Theo báo cáo từ địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt để xử lý CTRSH.
Nhưng phần lớn các lò đốt có kích thước nhỏ, với công suất thiết kế dưới 500 kg/ngày.
Hầu hết các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chưa được thống kê
đầy đủ. Qua khảo sát cho thấy, hiệu quả xử lý của nhiều lò đốt chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ nên gây ra ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh.
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
10
a. Vị trí địa lý
Thanh Liêm là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam.
Trung tâm huyện cách thành phố Phủ Lý 4km, cách Thủ đô Hà Nội 62km trên tuyến
đường giao thông xuyên Việt quan trọng vào bậc nhất của cả nước. Hệ thống sổng
Đáy, đường Quốc lộ 1A, 21A, đường sắt Bắc Nam là những tuyến giao thông quan
trọng thuận lợi cho Thanh Liêm có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh
trong cả nước.
- Phía Bắc giáp huyện Kim Bảng và Thành phố Phủ Lý
- Phía Nam giáp huyện Ý Yên tỉnh Nam Định và huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình
- Phía Đông giáp huyện Bình Lục
- Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình
Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 14 xã đó là: thị trấn Kiện
Khê, Tân Thanh và các xã: Thanh Thủy, Thanh Phong, Thanh Hà, Thanh Hải, Thanh
Hương, Thanh Nghị, Thanh Tâm, Thanh Tân, Liêm Sơn, Thanh Nguyên, Liêm Túc,
Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là:
16.491,37 ha.
Thanh Liêm có hệ thống giao thông gồm Quốc lộ 1A, 21A, sông Đáy, sông Châu
Giang là những tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ quan trọng thuận lợi cho việc
tiếp cận với vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc. Thanh Liêm có dải núi đá vôi
ở phía Tây sông Đáy, có trữ lượng lớn và dãy núi phía Đông Quốc lộ 1A có hàm lượng
sét cao… là tiềm năng, thế mạnh của Thanh Liêm trong quá trình phát triển công nghiệp,
sản xuất vật liệu xây dựng.
11
KHOA MÔI TRƯỜNG
LÊ ĐỨC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
LÊ ĐỨC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP
Ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã ngành: 785 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Kiều Thị Hòa
Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Môi trường nói riêng và các thầy cô
trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường nói chung bởi thời gian qua đã dìu dắt
qua chặng đường đầy gian nan, vất vả để có thể đượclĩnh hội nhiều kiến thức quý báu
cùng bài học kinh nghiệm được chia sẻ.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS Kiều Thị Hòa người đã tận tình
hướng dẫn, cho em những lời khuyên cần thiết trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, người dân, nhân viên thu gom rác trên địa
bàn huyện Thanh Liêm đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình điều tra khảo sát để có dữ viết đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm cô các cô bác,
anh chị đã tham gia vào đợt khảo sát phục vụ khóa luận tốt nghiệp vừa rồi của em.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên
khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để em nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Đức Giang
Mục Lục
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮ
T
MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.............................................................................. 3
1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu.................................................................... 3
1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt ...........................................................3
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người .......7
1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ..............................................8
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu................................................................. 10
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................10
1.2.2 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện
Thanh Liêm tỉnh Hà Nam ........................................................................................13
1.2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan liên quan tới quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam và địa bàn huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam............................. 13
1.2.2.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm..14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
2.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .....................................................................15
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................16
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ......................................................16
2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa .....................................................................16
2.2.3 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................16
2.2.4 Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin ...................................16
2.2.5 Phương pháp xác định hệ số phát thải, khối lượng và thành phần CTRSH. .
.................................................................................................................................. 17
2.2.6 Phương pháp dự báo ......................................................................................18
2.2.7 Phương pháp thống kê ...................................................................................19
2.2.8 Phương pháp thành lập bản đồ bằng phần mềm Mapinfor ........................19
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................20
3.1 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm .........20
3.1.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ....................................................20
3.1.2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ............................................21
3.1.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ......25
3.2 Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm ...............................................................27
3.2.1. Nguồn lực tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trên địa bàn huyện Thanh Liêm ..............................................................................27
3.2.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân lực ........................................................................27
3.1.1.2. Công tác thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm . 28
3.2.1 Đánh giá công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm .......38
3.2.3. Những hạn chế trong công tác quản lý CTRSH huyện Thanh Liêm ............40
3.3 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ..............................................................................................41
3.3.1 Đối với cán quản lý môi trường ..................................................................41
3.3.2 Đối với người dân ........................................................................................41
3.3.3 Đối với nhân viên thu gom ..........................................................................46
3.4 Dự báo lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện Thanh Liêm đến năm 2030
46
3.5 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .....................................................................................................58
3.5.1 Giải pháp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ..............................58
3.5.2 Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH ............................58
3.5.3 Giải pháp tuyền truyền, giáo dục về môi trường nâng cao nhận thức cộng
đồng ...................................................................................................................... 59
3.5.4 Giải pháp về công nghệ ...............................................................................60
3.5.5 Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ phụ trách về công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt .....................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 62
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 63
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố ....6
Bảng 3.1: Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt từ các nguồn trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .........................................................................................21
Bảng 3.2: Rác thải sinh hoạt huyện Thanh Liêm từ năm 2016 – 2019 .......22
Bảng 3.3: Bảng thống kê khối lượng CTRSH tại các hộ gia đình theo thành
phần kinh tế .................................................................................................... 23
Bảng 3.4: Khối lượng CTRSH tại các hộ dân của 3 xã nghiên cứu trên địa
bàn huyện Thanh Liêm ..................................................................................23
Bảng 3.5: Tỉ lệ % các loại CTRSH của 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện
Thanh Liêm ....................................................................................................26
Bảng 3.6: Khối lượng và tỉ trọng các loại CTRSH thu được sau 3 lần cân
tại 3 xã/thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Liêm ........................................27
Bảng 3.7: Số lượng nhân công thu gom tại 3 xã/thị trấn .............................29
Bảng 3.8: Thống kê thiết bị, phương tiện và bảo hộ lao động đối với nhân
viên thu gom ...................................................................................................30
Bảng 3.9: Kết quả thu gom CTRSH tại 3 địa điểm nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thanh Liêm .........................................................................................33
Bảng 3.10: Dự báo gia tăng dân số của huyện Thanh Liêm (2019 – 2030) 47
Bảng 3.11: Bảng dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn huyện
Thanh Liêm đến năm 2030 ...............................................................................49
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ vị trí huyện Thanh Liêm ..................................................................12
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý huyện Thanh Liêm ..............................................28
Hình 3.2: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH huyện Thanh Liêm .. .32
Hình 3.3: Mức độ nhận biết của người dân về chất thải rắn sinh hoạt................... 43
Hình 3.4: Khảo sát về việc thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.......................... 44
Hình 3.5: Khảo sát ý kiến người dân về việc nên hay không nên phân loại rác thải
tại nguồn ....................................................................................................................... 45
Hình 3.6: Khảo sát mức độ giữ gìn vệ sinh chung của người dân............................ 46
Hình 3.7: Dự báo lượng CTRSH trên địa bàn huyện Thanh Liêm trong giai đoạn
2019 – 2030................................................................................................................... 51
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTR : Chất thải rắn
CTRSH : Chất thải sắn sinh hoạt
CTNH : Chất thải nguy hại
ÔNMT : Ô nhiễm môi trường
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới giúp cho nền
kinh tế đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa diễn ra,
phát triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, số lượng và chất lượng. Tuy nhiên,
tồn tại song song với sự phát triển và tiến bộ đó là việc nảy sinh các vấn đề về môi
trường: Chất lượng môi trường sống suy giảm, suy giảm các nguồn tài nguyên thiên
nhiên… Đặc biệt là sự gia tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Lượng CTRSH
phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải ra môi trường ngày
càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến việc môi trường bị
ô nhiễm và đây cũng là vấn đề nhức nhối và nan giải đối với toàn xã hội. Theo báo cáo
môi trường quốc gia năm 2016, khối lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị tăng trung
bình từ 10 – 16%/năm, chiếm khoảng 60 – 70% tổng lượng chất thải rắn (CTR) của đô
thị.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, tỷ lệ thu gom CTRSH hiện nay tại
khu vực nội thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 85% khối lượng CTR phát
sinh, còn các khu vực ngoại thành đạt trung bình khoảng 60% khối lượng CTR phát
sinh. Tỷ lệ thu gom CTR tại các khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng từ
40 – 50% so với khối lượng CTR phát sinh. Điều đáng nói ở Việt Nam đó là tình trạng
thu gom CTRSH còn thấp và chủ yếu chưa được phân loại rác thải trước khi thải ra
môi trường.
Thanh Liêm là một huyện có diện tích lớn của tỉnh Hà Nam, có điều kiện thuận
lợi về giao thông, có nguồn tài nguyên đá vôi phong phú đa dạng. Với số lượng dân cư
tập trung như hiện nay, với mật độ phân bố các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản
xuất công nghiệp, trường học, bênh viện… hàng ngày lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn huyện không hề nhỏ. Trên thực tế, công tác quản lý chất thải loại này chưa được
ưu việt, còn thiếu xót.
Vì vậy, vấn đề CTRSH hiện nay trên địa bàn đang dần trở thành là mối quan
tâm của tất cả mọi người. Khi hiểu biết rõ về tác hại của CTRSH sẽ giúp nâng cao ý
thức của mọi người hơn trong việc bảo vệ môi trường (BVMT). Từ đó, tìm ra các giải
pháp để quản lý CTRSH hiệu quả hơn, góp phần làm cho môi trường xanh – sạch –
đẹp.
1
Nắm bắt được tình hình trên nên em xin chọn đề tài : “Đánh giá hiện trạng
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất
giải pháp quản lý phù hợp” nhằm đánh giá hiện trạng phát sinh, hiệu quả công tác
quản lý nhằm đề ra phương án quản lý phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng CTRSH tại khu vực huyện Thanh Liêm.
- Đề xuất giải pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý CTRSH trên địa bản huyện Thanh Liêm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Điều tra tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:
Nguồn gốc phát sinh CTRSH trên địa bàn huyện
Thành phần CTRSH
Khối lượng phát sinh CTRSH
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý CTRSH trên địa bàn huyện
Thanh Liêm, gồm có các nội dung cụ thể như sau:
Tình hình thu gom CTRSH: Phương thức thu gom, tần suất thu gom, thời
gian thu gom, các điểm tập kết, hiệu suất thu gom
Điều tra số lượng, phương tiện thu gom, nhân lực và vận chuyển
Tình hình phân loại, phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện
Nội dung 3: Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý CTRSH và ý
thức người dân về BVMT trên địa bàn huyện Thanh Liêm
Nội dung 4: Dự báo lượng CTRSH phát sinh trong tương lai
Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH
trên địa bàn huyên Thanh Liêm.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
a. Khái niệm
- Theo khái niệm chung
Theo Giáo trình quản lý chât thải rắn và chất thải nguy hại (Nguyễn Văn
Phước, 2015):
Chất thải rắn (CTR): là tất cả các chât thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt
động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không hữu ích hay khi con
người không muốn sử dụng nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) hay còn gọi là rác thải sinh hoạt: là loại rác
thải phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện… Rác thải sinh hoạt bao
gồm thực phẩm dư thừa, gỗ, vải, giấy, túi nilon…
Theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014 các khái niệm liên quan đế đề tài nghiên
cứu được trình bày như sau:
Chất thải rắn (CTR): là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH): là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,
sinh hoạt, hoạt động, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia
đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải…
Quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở
quản lý chất thải, các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi
trường và sức khỏe con người.
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận.
Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi,
tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
3
Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn: Bao gồm chi phí đầu tư phương tiện,
trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn
được thu gom, vận chuyển.
b. Nguồn gốc phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh CTRSH
Nguồn phát sinh Thành phần rác thải
CTRSH từ hộ gia Thực phẩm thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, gỗ, thủy tinh,
đình các loại khác, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, nhựa...
Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
Rác thải từ các chợ
tinh, kim loại...
Rác thải từ các quán Rau quả, thức ăn thừa, phân rác, giấy, da, vải, polyme, thủy
ăn, dịch vụ cộng tinh, kim loại... Bao bì thải bỏ và các thành phần khác tùy thuộc
đồng loại hình kinh doanh, dịch vụ
Rác thải từ trường Giấy bìa caton, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ dùng văn
học, cơ quan, công ty phòng...
Rác thải từ các khu
Thành phần rác thải tùy thuộc loại hình sản xuất
công nghiệp
Hộp nhựa, lọ thuốc, bao bì bánh kẹo, túi ni lông đựng rau quả
Bệnh viện, trạm y tế
thực phẩm, túi PE bao gói hàng…
(Nguồn: báo cáo quản lý CTR huyện Thanh Liêm, năm 2019)
c. Phần loại, thành phần CTR
- Phân loại CTR:
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh bao gồm:
Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các hộ gia đình, công viên, bến xe,
ga tàu…
4
Chất thải y tế: là loại rác thải phát sinh trong các hoạt động y tết của bệnh viện,
các trạm xá…
Chất thải nông nghiệp: phát sinh do các hoạt động sản xuất nông nghiệp như
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật…
Chất thải công nghiệp, xây dựng: phát sinh trong các quá trình sản xuất công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ sở hạ tầng…
Phân loại theo mức độ nguy hại:
Chất thải thông thường: là các chất thải không chứa các chất, hợp chất có chứa
một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần…
Chất thải nguy hại: là loại chất thải có hại đối với con người, sinh vật và môi
trường bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn, nhiễm khuẩn
độc hại, chứa các chất phóng xạ, hoặc các kim loại nặng. Các chất này tiềm ẩn nhiều
khả năng gây sự cố rủi ro… nhiễm độc, de dọa đến sức khỏe của con người và sự phát
triển của động, thực vật…
Phân loại theo tính chất bao gồm:
Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc như tro, bụi, thủy tinh, gốm sứ,
đồ dùng thải bỏ mà không phân hủy được trong môi trường tự nhiên.
Chất thải hữu cơ: là các chất thải như thức ăn thừa, rau, củ quả hỏng, các chết
của các loại động thực vật… phân huy được trong môi trường tự nhiên.
Phân loại theo trạng thái của chất thải:
Chất thải ở trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo, xây dựng (kim loại, nhựa, thủy tinh, vật liệu xây dựng…)
Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bón từ các cống rãnh, bể phốt, nước thải từ
các loại máy móc…
Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông…
- Thành phần CTRSH:
Khác với các loại chất thải, phế thải công nghiệp, CTRSH là một tập hợp
không đồng nhất. Tính không đồng nhất này biểu hiện ngay ở sự không kiểm soát
được các nguyên liệu ban đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất
5
này tạo ra một số đặc tính khác biệt trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. Ở
các nước phát triển, do mức sống của người dân cao nên tỷ lệ thành phần hữu cơ
trong CTRSH chỉ chiếm 35 – 40%, còn ở Việt Nam tỷ lệ thành phần hữu cơ cao hơn
rất nhiều từ 55 – 65%. Trong thành phần rác thải sinh hoạt còn chứa các cấu tử phi
hữu cơ như: kim loại, thủy tinh, rác xây dựng… chiếm khoảng 12 – 15%. Phần còn
lại là các cấu tử khác (theo Nguyễn Xuân Thành, 2011. Giáo trình công nghệ sinh học
xử lý môi trường, NXB Lao động – Xã hội).
Thành phần của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng địa phương, vào
điều kiện kinh tế và các yếu tố khác. Thông thường thành phần của RTSH bao gồm
các hợp phần sau:
Các chất dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, rau củ quả thối hỏng, lá cây,
xác chết của các loại động, thực vật.
Các chất khó phân hủy sinh học: Túi nilon, cao su, nhựa…
Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học: Kim loại, thủy tinh, gạch ngói…
Bảng 1.2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố
Thành phần phần
Hà Nội Hải Phòng TP. Hồ Chí Minh
trăm (%)
Lá cây, vỏ hoa quả, xác
50.27 50.27 60.24
động vật
Giấy 2.72 2.82 0.59
Giẻ rách, cùi, gỗ 6.27 2.72 4.25
Nhựa, nilon, cao su 0.71 2.02 0.46
Vỏ ốc, xương 1.06 3.69 0.50
Thủy tinh 0.31 0.72 0.02
Rác xây dựng 7.42 0.45 10.04
Kim loại 1.02 0.14 0.27
Tạp chất khó phân hủy 30.21 23.9 15.27
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, 2004)
6
Bảng trên cho biết khối lượng chất hữu cơ chủ yếu là vỏ cây chiếm tỉ lệ cao nhất trong
tổng số ở cả 3 địa điểm nghiên cứu là Hà nôi, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
Chất thải rắn khi thải vào môi trường gây ra ô nhiễm nặng nề cho môi trường
thành phần như đất, nước, không khí... Bên cạnh đó, CTR còn gây ra mất vệ sinh
nơi công cộng, làm mất cảnh quan môi trường. Ngoài ra, CTR còn là nơi cư trú, phát
triển lý tưởng của các loài kí sinh trùng và vi sinh vật gây bệnh hại cho con người,
gia súc…
Chất thải rắn ảnh hưởng tới môi trường nhiều hay ít còn phụ thuộc vào nền
kinh tế của quốc gia, từng vùng kinh tế khác nhau, khả năng thu gom và xử lý CTR,
mức độ hiểu biết của mỗi người dân. Khi xã hội phát triển cao, lượng CTR không
những được hiểu là có ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn được hiểu là một
nguồn nguyên liệu có ích nếu chúng ta biết phân loại chúng, sử dụng chúng theo
từng loại.
- Đối với môi trường đất:
Môi trường đất bị ô nhiễm CTRSH bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
Do công nghiệp: một lượng không nhỏ CTR nói chung và CTRSH nói
riêng từ hoạt động này được thải vào mối trường đất như xỉ than, khai khoáng, hóa
chất... Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động
đến các hệ sinh thái đất.
Do chất thải từ việc xử lý CTRSH: bao gồm việc thải vào mặt đất những
chất thải từ CTRSH, đó là nước rỉ rác, đặc biệt khi không được xử lý đúng quy trình và
kĩ thuật.
Do CTRSH bị vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu
cơ khó phân hủy làm thay đổi độ pH của đất.
- Đối với môi trường nước:
Do người dân đổ CTRSH trực tiếp xuống sông, mương rãnh gây tắc nghẽn
ô nhiễm nước.
Do quá trình CTR phân hủy và các chất ô nhiễm khác biến đổi nước thành
màu đen có mùi khó chịu.
Do nước rỉ rác có thể ngấm xuống đất xâm nhập gây ô nhiễm mạch nước
ngầm.
- Đối với môi trường không khí:
7
Dưới tác động của nhiệt độ và độ ẩm, các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy
và sản sinh ra các chất khí (CH4 chiếm khoảng 63.8%, CO chiếm khoảng 33.6%, và
một số khí khác). Trong đó, CH 4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm khoảng từ 3 - 19%), đặc biệt tại những bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp
CTRSH.
- Đối với con người và sức khỏe cộng đồng:
CTRSH có thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ cao, đồng thời đây cũng là môi trường
tốt cho sự phát triển của các loại sinh vật và vi sinh vật gây bệnh như muỗi, ruồi, chuột,
gián..., có thể bùng phát dịch bệnh gây hại cho sức khỏe của con người. Trong đó có
một số bệnh ngoài da ở người bởi tác động bất lợi của chúng như ngứa vẩy nến, mụn
nhọt, mề đay, nấm... Chất hữu cơ bền, khó phân hủy được coi là một trong những dạng
chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường bởi khả năng tích
lũy sinh học trong các loại nông sản, thực phẩm, các mô mỡ của các loại động vật.
Đồng thời, chúng còn có thể gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm ở con người.
- Đối với cảnh quan đường làng ngõ xóm:
CTRSH làm giảm đi rất nhiều cảnh quan của đường làng ngõ xóm, nếu không
được, thu gom không hết hoặc vận chuyển bị rơi vãi dọc đường...
Một nguyên nhân quan trọng làm giảm cảnh quan môi trường sống, đó là do ý
thức của người dân chưa cao trong các hoạt động làm cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.Trên thực tế, người dân đổ rác bừa bãi ra các lòng đường hay các ngóc
ngách và mương rãnh vẫn còn nhiều cả về số lượng trường hợp và đối tượng thực hiện
(không kể già trẻ, gái trai...).
1.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2016, CTRSH phát sinh ở các đô thị
chiếm hơn 50% tổng khối lượng CTRSH của cả nước mỗi năm. Đến năm 2015 tổng
lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị khoảng 38000 tấn/ngày. Trong khi năm 2014,
khối lượng CTRSH đô thị phát sinh khoảng 32000 tấn/ngày. Riêng tại Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh, khối lượng CTRSH là 6420 tấn/ngày và 6739 tấn/ngày.Theo tính toán,
mức gia tăng của giai đoạn từ 2011 – 2015 đạt trung bình 12% mỗi năm và về xu
hướng mức độ phát sinh CTRSH đô thị tiếp tục tăng trong thời gian tới.
8
Qua số liệu thống kê từ báo cáo môi trường ta thấy rằng các đô thị thuộc khu
vực đồng bằng và vùng biển tỷ trọng phát sinh CTRSH cao hơn nhiều so với khu vực
miền núi.
CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu vực công cộng
( đường phố, chợ, TTTM...). CTRSH đô thị có tỷ lệ hữu cơ chiếm 54 – 77%, chất thải
có thể tái chế (thành phần từ nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 – 18%.
Trong dự thảo Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
Việt Nam năm 2019 cho biết: qua các điều tra, đánh giá, hiện nay trên cả nước khối
lượng CTRSH phát sinh khoảng hơn 61.000 tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh tại
khu vực đô thị là khoảng hơn 37.000 tấn/ngày, khu vực nông thôn là hơn 24.000
tấn/ngày. Thống kê theo địa phương cho thấy các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
có khối lượng chất thải phát sinh rất khác nhau. Các địa phương có khối lượng phát
sinh lớn như thành phố Hồ Chí Minh (9.100 tấn/ngày), Hà Nội (6.500 tấn/ngày), Thanh
Hóa (2.246 tấn/ngày), Bình Dương (1.764 tấn/ngày), Đồng Nai (1.838 tấn/ngày). Các
địa phương có khối lượng phát sinh ít là Bắc Kạn (190 tấn/ngày), Kon Tum (212
tấn/ngày), Lai Châu (260 tấn/ngày), Hà Nam (265 tấn/ngày). Thống kê cho thấy có hơn
¼ các địa phương có khối lượng phát sinh trên 1.000 tấn/ngày.
Có 8 địa phương có lượng chất thải phát sinh nhỏ hơn 300 tấn/ngày. Chỉ có hai
địa phương có lượng CTRSH phát sinh nhỏ hơn 200 tấn/ngày. Điều này cho thấy rằng
hầu hết tất cả các địa phương tại Việt Nam có thể áp dụng phương pháp đốt rác phát
điện do khối lượng chất thải tối thiểu cần có để áp dụng công nghệ này là khoảng 200-
300 tấn/ngày
b. Tình hình phân loại, thu gom và vận chuyển
Việc phân loại CTRSH tại nguồn chưa có các chế tài áp dụng và không đồng bộ
cho các cộng đoạn thu gom vận chuyển. Tính đến nay thì công tác phân loại CTR tại
nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số phường của một số khu đô thị lớn nhưng
phần lớn CTRSH chưa được phân loại tại nguồn. Về hoạt động thu gom và vận chuyển
CTRSH tại các đô thị được cung cấp chủ yếu bởi các công ty dịch vụ công ích, công ty
môi trường đô thị và công ty công trình đô thị và một phần do các doanh nghiệp tư
nhân thực hiện với tỷ lệ ngày càng cao. Ở Tp. Hồ Chí Minh 50% lượng CTRSH đô thị
được thu gom bởi các công ty tư nhân hoặc các tổ đội vệ sinh môi trường. Còn ở Hà
9
Nội, có khoảng 20% lượng CTRSH đô thị được thu gom bởi các công ty tư nhân, các
tổ đội vệ sinh môi trường.
Tại khu vực đô thị, tổng khối lượng CTRSH thu gom khoảng 31600 tấn/ngày
năm 2014 và khoảng 32415 tấn/ngày năm 2015.
Theo báo cáo từ các địa phương, một số đô thị đặc biệt, đô thị loại I có tỷ lệ thu
gom khu vực nội thành đạt mức tuyệt đối 100% như TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà
Nội. Tại các độ thị loại II cũng có cải thiện đáng kể, đa số đô thị loại II và loại III đều
đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành khoảng 80% - 85%. Ở các đô thị loại IV và V
công tác thu gom chưa được cải thiện nhiều do nguồn lực vẫn còn nhiều hạn chế, phần
lớn thì các hợp tác xã hoặc tư nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư và các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động thu gom.
c. Tình hình xử lý
Tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 35 cơ sở xử lý CTR sinh hoạt đô thị
được xây dựng và đưa vào hoạt động. Công suất trung bình của các cơ sở xử lý phổ
biến ở mức 100 – 200 tấn/ngày. Một số cơ sở xử lý CTRSH có công suất lớn hơn như:
khu liên hợp xử lý CTR Đa Phước 3000 – 5000 tấn/ngày, nhà máy xử lý CTR tại Củ
Chi (Tp. Hồ Chí Minh) với công suất 1000 tấn/ngày...
Công nghệ xử lý CTRSH phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu
vực đô thị tỷ lệ CTRSH được chôn lấp trược tiếp khoảng 34%, tỷ lệ CTRSH được giảm
thiểu hoặc tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng CTR còn lại là bã thừa
của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư các lò đốt nhằm xử lý CTRSH
tại các huyện các xã. Do vậy, tại các xã, huyện đang tồn tại tình trạng các xã, huyện tự
đầu tư xây dựng lò đốt với công suất nhỏ để xử lý lượng CTRSH phát sinh trên địa
bàn. Theo báo cáo từ địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt để xử lý CTRSH.
Nhưng phần lớn các lò đốt có kích thước nhỏ, với công suất thiết kế dưới 500 kg/ngày.
Hầu hết các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chưa được thống kê
đầy đủ. Qua khảo sát cho thấy, hiệu quả xử lý của nhiều lò đốt chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ nên gây ra ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh.
1.2 Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
10
a. Vị trí địa lý
Thanh Liêm là một huyện bán sơn địa, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam.
Trung tâm huyện cách thành phố Phủ Lý 4km, cách Thủ đô Hà Nội 62km trên tuyến
đường giao thông xuyên Việt quan trọng vào bậc nhất của cả nước. Hệ thống sổng
Đáy, đường Quốc lộ 1A, 21A, đường sắt Bắc Nam là những tuyến giao thông quan
trọng thuận lợi cho Thanh Liêm có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các tỉnh
trong cả nước.
- Phía Bắc giáp huyện Kim Bảng và Thành phố Phủ Lý
- Phía Nam giáp huyện Ý Yên tỉnh Nam Định và huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình
- Phía Đông giáp huyện Bình Lục
- Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình
Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 2 thị trấn và 14 xã đó là: thị trấn Kiện
Khê, Tân Thanh và các xã: Thanh Thủy, Thanh Phong, Thanh Hà, Thanh Hải, Thanh
Hương, Thanh Nghị, Thanh Tâm, Thanh Tân, Liêm Sơn, Thanh Nguyên, Liêm Túc,
Liêm Phong, Liêm Cần, Liêm Thuận. Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là:
16.491,37 ha.
Thanh Liêm có hệ thống giao thông gồm Quốc lộ 1A, 21A, sông Đáy, sông Châu
Giang là những tuyến giao thông đường bộ, đường thuỷ quan trọng thuận lợi cho việc
tiếp cận với vùng kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc. Thanh Liêm có dải núi đá vôi
ở phía Tây sông Đáy, có trữ lượng lớn và dãy núi phía Đông Quốc lộ 1A có hàm lượng
sét cao… là tiềm năng, thế mạnh của Thanh Liêm trong quá trình phát triển công nghiệp,
sản xuất vật liệu xây dựng.
11