Khóa luận những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty tnhh tm&dv đông a

  • 87 trang
  • file .pdf
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
........................................................................................
BÁO CÁO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
Kinh tế đối ngoại
Đề tài
Những giải pháp hoàn thiện hoạt động giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty TNHH TM&DV Đông A
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Chu Bảo Hiệp
Sinh viên
Phan Võ Hoàng Anh
MSSV: 64011200704
Lời cảm ơn
Đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại
Học Quốc Tế Sài Gòn, nơi đã giúp tôi học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Tôi
xin cám ơn toàn thể quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt khối kiến thức và
kinh nghiệm quý báu để làm hành trang vững chắc đầy tự tin khi bước vào đời.
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, tôi vô cùng biết ơn thầy Chu Bảo
Hiệp là người trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tôi tiếp cận với thực tế tại công ty trong
suốt thời gian vừa qua và giúp tôi trau dồi kiến thức, chỉ bảo tận tình, cho tôi những
thông tin, kinh nghiệm quý báu về cuộc sống và kinh tế xã hội. Và với những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu ấy, cùng với sự hướng dẫn của thầy, tôi đã hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp trong quá trình đi thực tập tại Công Ty TM&DV Đông A.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn của mình đến Công Ty TM&DV Đông A đã tạo
cơ hội cho tôi được làm việc tại công ty, và đặc biệt cám ơn chú Đặng Quốc Nghi -
trợ lý giám đốc của công ty và anh Nguyễn Hải Thanh cũng như các anh chị trong
công ty là những người hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập. Xin chân thành
cám ơn toàn thể nhân viên của Công Ty TM&DV Đông A đã tạo điều kiện cho tôi
được học hỏi, trải nghiệm, cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi về công việc và hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp, nhờ đó tôi có được những kinh nghiệm đầu tiên về công
việc cũng như về cuộc sống.
Tuy nhiên, do kiến thức, kinh nghiệm và khả năng nghiệp vụ của tôi còn hạn
chế cùng với lượng thời gian ngắn, nên bài khóa luận của tôi sẽ không thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong quý thầy cô cũng như quý Công Ty có những ý kiến đóng
góp để giúp tôi hoàn thiện những kiến thức kinh nghiệm về công việc này.
Cuối lời, với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc một lần nữa em xin chân thành
cám ơn và kính chúc quý Thầy cô, Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh, chị trong Công
ty TNHH TM&DV Đông A được dồi dào sức khỏe, thành đạt và thăng tiến trong
công việc.
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………
TP.HCM, ngày … tháng … năm … 2016
.......................................................................................................................................... 0
Danh Mục Hình.................................................................................................................................. 6
Danh Mục Biểu Đồ ............................................................................................................................ 6
Danh Mục Bảng ................................................................................................................................. 6
Danh Mục Sơ Đồ ............................................................................................................................... 6
Danh Mục Từ Viết Tắt ...................................................................................................................... 6
................................................................................................................................ 1
............. 5
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận và người giao nhận .................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận............................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận ............................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận .................................................................................. 6
1.1.4. Phạm vi của dịch vụ giao nhận ................................................................................ 7
1.1.5. Khái niệm về người giao nhận ................................................................................. 8
1.1.6. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận ................................................................ 9
1.1.7. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế ..................................... 10
1.1.8. Trách nhiệm của người giao nhận ......................................................................... 11
1.2. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển..... 13
1.2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................... 13
1.2.2. Nguyên tắc............................................................................................................... 14
1.3. Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ............. 15
1.3.1. Nghiên cứu thị trường............................................................................................ 15
1.3.2. Tìm kiếm khách hàng .............................................................................................. 16
1.3.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng ..................................................... 16
1.3.4. Thực hiện hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển ..................... 16
1.4. Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển, bảo vệ quyền lợi của chủ hàng. .......................................................................... 23
1.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển........... 28
CHƯƠNG 2:
.......................................................... 31
2.1. Khái quát về công ty TNHH TM&DV Đông A .................................................................. 31
2.1.1. Giới thiệu về công ty ............................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................ 31
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ......................................................................... 32
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự ....................................................................... 33
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban ................................................................. 33
2.1.6. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển
đối với công ty ......................................................................................................................... 37
2.1.7. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng đường biển
của công ty TNHH TM&DV Đông A từ năm 2011-2015 ......................................................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A ........................................................................ 42
2.2.1. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển từ
năm 2011 đến năm 2015 ........................................................................................................ 42
2.2.2. Nội dung hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty
TNHH TM&DV Đông A ............................................................................................................. 45
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A ....................................... 55
2.2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của công
ty TNHH TM&DV Đông A ......................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3:
.................................................................... 63
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong tương lai ........................... 63
3.2. Phân tích SWOT hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH TM&DV Đông A ...................................................................................... 64
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty TNHH TM&DV Đông A .................................................................................................... 65
3.3.1. Giải pháp cắt giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận cho công ty .............................. 65
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ................................................................. 66
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................... 68
3.3.4. Giải pháp mở rộng nguồn khách hàng và tìm kiếm khách hàng .......................... 69
3.3.5. Giải pháp quảng bá hình ảnh và các sản phẩm dịch vụ của công ty ................... 70
3.3.6. Giải pháp về nguồn vốn ......................................................................................... 71
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................................... 72
...................................................................................................................................... 75
..................................................................................................................... 77
......................................................................................................................................... 79
Danh Mục Hình
Hình 1.1 - Container ...............................................................................................22
Hình 2.1 - Chi cục Hải quan KCX Long Bình ........................................................53
Hình 2.2 - Cảng Cát Lái (Quận 2, TP HCM) ..........................................................55
Danh Mục Biểu Đồ
Biểu đồ 2.1 - Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-2015) ......................................................40
Biểu đồ 2.2 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-2015) ......................................................40
Biểu đồ 2.3 - Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-2015) .........................................44
Biểu đồ 2.4 - Tỉ trọng doanh thu và lợi nhuận dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển với tổng doanh thu và lợi nhận trước thuế hoạt động kinh doanh
giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-
2015)........................................................................................................................44
Danh Mục Bảng
Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-2015) ......................................................39
Bảng 2.2 - Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty TNHH TM&DV Đông A (2011-2015) .........................................43
Danh Mục Sơ Đồ
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức công ty TNHH TM&DV Đông A ...............................34
Sơ đồ 2.2 - Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH TM&DV Đông A ........................................................................................49
Danh Mục Từ Viết Tắt
TNHH TM&DV : Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Dịch vụ
XNK: Xuất nhập khẩu
KCX : Khu chế xuất
FCL : Full Container Loaded
LCL : Less Container Loaded
D/O : Delivery Order fee
C/O : Certificate of Origin
L/C : Letter of Credit
CFS : Container Freight Station
EIR : Equipment Intercharge Receipt
VIFFAS : Vietnam Freight – Forwarders Association
FIATA : International Federation of Freight Forwarders Associations
IATA : International Air Transport Association
VCCI : Vietnam Chamber of Commerce and Industry
NXB : Nhà xuất bản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hòa nhập vào nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội mở
ra trong tương lai, trong đó là chú trọng đến phát triển ngoại thương. Ngoại
thương của Việt Nam càng phát triển kéo theo sự phát triển của các nghành
khác trong đó có sự phát triển của nghành giao nhận.
Giao nhận là một khâu quan trọng. Nó không chỉ tạo điều kiện thúc
đẩy, mở rộng buôn bán mà còn góp phần đáng kể vào thương vụ xuất nhập
khẩu. Nó có mặt kịp thời để giúp các nhà xuất nhập khẩu thúc đẩy hoạt động
của mình được chính xác, an toàn và hiệu quả, cũng như giúp cho quá trình
vận tải hàng hóa được diễn ra thuận lợi. Điều này không chỉ đạt lợi nhuận
trong kinh doanh của các doanh nghiệp mà còn tăng vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương thức vận tải, người ta có
thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau và áp dụng nhiều phương thức vận
tải khác nhau trong chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu như: đường sắt, ô
tô, nội thủy, hàng không… Nhưng phổ biến nhất hiện nay vẫn là chuyên chở
hàng hóa bằng đường biển do các tuyến vận tải hầu hết là các tuyến giao
thông tự nhiên, đồng thời do khả năng và năng lực thông quan của vận tải
biển rất lớn không hạn chế (có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, siêu
trường, siêu trọng). Do vậy đã làm cho giá cước vận tải rất thấp so với các
phương thức khác.
Ta có thể thấy được giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay là
một khâu vô cùng quan trọng trong ngành ngoại thương. Để phát triển ngành
ngoại thương vững mạnh trong tương lai thì việc hoàn thiện ổn định cũng
như phát triển ngành giao nhận, đặc biệt là giao nhận bằng đường biển là rất
cần thiết. Vì vậy tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu cho bài luận văn là: “Những
giải pháp hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH TM&DV Đông A”.
Lý do chọn đề tài
Công việc giao nhận đòi hỏi người nhân viên phải giỏi về kỹ thuật
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, tinh thông về nghiệp vụ, am hiểu về luật
pháp và tập quán quốc tế. Điều này không những giúp hoàn thành tốt khâu
giao nhận hàng hóa, đạt lợi nhuận cao trong kinh doanh mà còn tăng thêm
uy tín của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của cả nước Việt Nam nói
chung trên trường quốc tế.
Công ty TNHH TM & DV Đông A đã được hình thành. Công ty
chuyên cung cấp các dịch vụ làm thủ tục Hải quan, dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu trong nước và quốc tế bằng đường biển, đường hàng
không, đường bộ, môi giới hàng hải và dịch vụ đại lý. Hoạt động giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty là một chuỗi các bước quy trình nghiệp
vụ nối tiếp nhau và mỗi phương thức vận tải khác nhau lại có một quy trình
giao nhận khác nhau. Đa số khách hàng đối tác của công ty sử dụng dịch vụ
giao nhận hàng hóa bằng đường biển và hàng hóa nhập khẩu chiếm tỷ trọng
nhiều hơn. Vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu về công tác giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty. Như vậy tôi có nhiều cơ hội để tiếp
xúc thực tế hơn tại công ty để có thể đưa ra những giải pháp đạt hiệu quả
hơn.
Mặc dù hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu vẫn còn non trẻ,
song đã chứng tỏ được tầm quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc
tế giữa các quốc gia. Mặt khác vì ngành giao nhận này còn khá mới mẻ nên
còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến nhiều thiếu sót trong công tác thực hiện là
điều khó tránh khỏi. Những mặt hạn chế sẽ ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả
làm việc đồng thời có thể dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng. Do đó
việc hoàn thiện công tác giao nhận hàng hóa bằng đường biển là một yếu tố
quan trọng để phát triển ngành giao nhận cũng như ngành ngoại thương của
nước ta. Đề tài được thực hiện đào sâu vào “Những giải pháp hoàn thiện hoạt
động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty TNHH
TM&DV Đông A”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH TM & DV Đông
A.
- Tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của công ty.
- Từ đó đưa ra các giải pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của công ty.
Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của công ty đã tốt hay chưa?
- Những nhân tố khách quan và chủ quan nào ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của công ty?
- Từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả nào để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển hơn?
Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích tình hình kinh
doanh của công ty.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận để tìm ra những
mặt tích cực và hạn chế của hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp.
Ý nghĩa của đề tài
Luận án nhằm phân tích đánh giá hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển của công ty. Kết quả của việc phân tích đánh giá đó
sẽ cho công ty một cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
công ty, điểm mạnh mặt hạn chế trong công tác thực hiện để từ đó đưa ra giải
pháp, chính sách phù hợp để phát triển công ty hơn.
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
Kết cấu của bài khóa luận
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỒNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
TM&DV ĐÔNG A
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH TM&DV ĐÔNG A
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận và người giao nhận
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Nghề giao nhận đã xuất hiện trên thế giới cách đây từ hàng trăm năm trước.
Nhu cầu phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường đến nhiều nơi đã khiến ngành
này càng ngày càng phát triển theo cấp số nhân. Ngày nay, dịch vụ giao nhận có thể
được coi là ngành công nghiệp hiện đại nhất, quy mô khổng lồ nhất cùng nguồn lợi
nhuận đem lại hàng tỷ đô đóng góp vào GDP của những quốc gia hùng mạnh.
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua, người bán ở những
nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc
giao hàng, tức là hàng hóa được vận chuyển từ nước người bán sang nước người
mua. Để cho quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tiếp tục được và kết thúc được;
tức là hàng hóa đến tay người mua được thì cần phải thực hiện hàng loạt các công
việc khác liên quan đến quá trình chuyên chở. Giao nhận là một khâu quan trọng
trong vận tải hàng hóa quốc tế. Vậy dịch vụ giao nhận là gì?
Theo luật Thương Mại Việt Nam 1997 (Chương II, Mục 10, Điều 163) quy
định: “Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, trong đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, sau đó tổ chức việc vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khác (gọi chung là khách hàng)”.
Theo quy tắc mẫu của FIATA – Hiệp hội giao nhận quốc tế (Trích bởi PGS.
TS Hoàng Văn Châu, Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu) thì
dịch vụ giao nhận được định nghĩa như sau: “Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ kể trên,
kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
Như vậy về cơ bản thì giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải, nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị
trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.
Mang tính thụ động: do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định
của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người xuất
khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba...
Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập
khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận
mang tính thời vụ.
Hoạt động giao nhận phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao
nhận.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận
Dịch vụ giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông một cách nhanh
chóng, an tòan và tiết kiệm hơn. Bên cạnh đó dịch vụ giao nhận còn giúp cho người
chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải, tận dụng tối đa và
hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
Ngoài ra dịch vụ giao nhận cũng góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc
tế, như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến
các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đã đặt ra.
Dịch vụ giao nhận cũng mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích. Thứ nhất
là giảm thiểu được những rủi ro cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển vì những
người giao nhận là người có nhiều kinh nghiệm trong việc thuê phương tiện, nhất là
tàu biển vì họ thường xuyên tiếp xúc nhiều với các hãng tàu nên họ biết rõ hãng tàu
nào có uy tín, cước phí phù hợp, lịch trình tàu chạy… Thứ hai là giúp cho chủ hàng
tiết kiệm được thời gian làm các thủ tục và tìm kiếm người giao nhận, tiết kiệm
được chi phí phát sinh cho chủ hàng. Thứ ba, việc sử dụng dịch vụ giao nhận thường
xuyên sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt nhân sự, nhất là việc giao nhận
không thường xuyên. Bên cạnh đó do tính chuyên môn của lĩnh vực này nên người
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
giao nhận thường tiến hành các công việc một cách nhanh chóng nên có thể tránh
được tình trạng chậm trễ trong việc thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Cuối cùng,
người giao nhận có thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được doanh nghiệp ủy quyền)
để làm các thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy
ra tổn thất hàng hóa, người giao nhận cũng có thể giúp doanh nghiệp ghi chứng từ
hợp lý cũng như áp mã thuế (nếu là hàng phải chịu thuế) sao cho số thuế mà doanh
nghiệp phải nộp là hợp lý.
1.1.4. Phạm vi của dịch vụ giao nhận
Phạm vi của dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận. Trừ
khi bản thân người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) muốn trực tiếp tham gia làm
bất kì khâu thủ tục, chứng từ nào đó; còn thông thường người giao nhận có thể thay
mặt người gửi hàng (hoặc người nhận hàng) lo liệu quá trình vận chuyển hàng hóa
qua các công đoạn cho đến tay người nhận cuối cùng.
Những dịch vụ mà người giao nhận thường tiến hành:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở.
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng.
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa.
- Làm tư vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hóa.
- Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước.
- Làm các thủ tục gửi hàng, nhận hàng.
- Làm thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch.
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng, gửi hàng.
- Thanh toán, thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người
nhận.
- Thu xếp chuyển tải hàng hóa.
- Nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận.
- Gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và
người chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa.
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
- Lưu kho, bảo quản hàng hóa.
- Nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa.
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi…
- Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất đối với người chuyên chở.
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, bồi thường.
1.1.5. Khái niệm về người giao nhận
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận được gọi là người giao nhận. Hiện nay
có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận. Người giao nhận có thể là chủ
hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay
bất cứ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Trước
đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số công việc do
các nhà xuất nhập khẩu ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục giấy tờ,
vận tải nội địa…
Theo luật Thương Mại Việt Nam 1997 (Chương II, Mục 10, Điều 164) quy
định: “Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá”.
Theo FIATA (Trích bởi PGS. TS Hoàng Văn Châu, Giáo trình vận tải giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu) thì người giao nhận được hiểu là: “Người lo toan để
hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người
ủy thác. Người giao nhận cũng đảm nhận mọi công việc thực hiện liên quan đến hợp
đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm
hóa”.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao
nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận
không chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói
về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hóa.
Như vậy về cơ bản, người giao nhận là người:
- Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
hàng.
- Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Người giao nhận có
thể là người có hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng
thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng phải
ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao nhận chứ
không phải là người vận tải.
- Làm một số việc khác trong phạm vi ủy thác của chủ hàng. Nhưng
nhìn chung, ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác
nhau (Forwarder, Frieght Forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều
có chung một tên giao dịch quốc tế là: người giao nhận hàng hóa quốc
tế (International freight forwarder) và cùng làm dịch vụ giao nhận.
1.1.6. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 235) quy định: “Quyền và
nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics (bao gồm cả hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu) như sau:
1- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a. Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng
vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng;
c. Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện
được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải
thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d. Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình
trong thời hạn hợp lý.
2- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận
tải.”
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
1.1.7. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
• Môi giới hải quan
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ
của người giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu, sau
đó mở rộng hoạt động cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc
tế hoặc lưu cước với các hảng tàu theo sự ủy thác của người xuất nhập khẩu. Trên
cơ sở Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để
khai báo, làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan.
• Đại lý
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở. Anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở như một đại lý của người chuyên chở hoặc người gửi hàng. Người giao
nhận nhận ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc
khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu
kho…trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
• Người gom hàng
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để
phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch
vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến những lô hàng lẻ (LCL) thành lô
hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải.
Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở
hoặc chỉ là đại lý.
• Người chuyên chở
Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là
người chuyên chở, tức người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồngvận tải với chủ
hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Người giao
nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở nếu ký hợp đồng mà không trực tiếp
chuyên chở. Nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở thì được gọi là người chuyên
chở thực tế.
• Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt
hoặc còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa (door to door), thì người giao nhận đã đóng
vai trò là người kinh doanh dịch vụ vận tải đa phướng thức (Multimodal Transport
Operator – MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
1.1.8. Trách nhiệm của người giao nhận
Khi người giao nhận là đại lý
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu
trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như:
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hóa, mặc dù đã có hướng
dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng sai nơi đến quy định.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở độc lập, người giao nhận đóng vai trò là một
nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách
hàng yêu cầu. Người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những lỗi lầm và hành vi
của người chuyên chở, của người giao nhận khác… mà người giao nhận thuê để
thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi thiếu sót của mình. Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người giao nhận như thế nào là do luật lệ của các phương thức
vận tải liên quan quy định.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics theo Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 237) như
sau:
1- Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
(*) của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các
trường hợp sau đây:
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: THS. Chu Bảo Hiệp
a. Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách
hàng uỷ quyền;
b. Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được
khách hàng uỷ quyền;
c. Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d. Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
e. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được
thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
f. Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án
trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách
nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự
chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của
mình.
Giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics theo Luật Thương Mại 2005 (Chương VI, Mục 4, Điều 238) như sau:
1- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm
đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2- Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật
và tập quán quốc tế.
3- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng
quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và
lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả
hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành động
Tên SV: Phan Võ Hoàng Anh 12