Khóa luận nghiên cứu quy trình phát triển sản phẩm mới tại công ty k group việt nam

  • 64 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------
uế
H
tế
nh
Ki
c
họ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ại
Đ
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
ng
TẠI CÔNG TY K-GROUP VIỆT NAM
ườ
Tr
NGUYỄN VĂN THÔNG
Niên khóa: 2017 – 2021
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------
uế
H
tế
nh
Ki
c
họ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ại
Đ
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI TẠI
CÔNG TY K-GROUP VIỆT NAM
ng
ườ
Tr
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN VĂN THÔNG
THS. LÊ QUANG TRỰC
Lớp: K51B MARKETING
Niên khoá: 2017 - 2021
Huế, tháng 1 năm 2021
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành bài khóa luận này của em tại công ty
K-Group Việt Nam, em đã nhận được rất nhiều lời động viên, giúp đỡ từ phía nhà trường,
thầy cô, bạn bè, gia đình và các anh chị tại công ty.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản trị kinh
doanh, ngành Marketing, cùng tất cả giảng viên của trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
uế
đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý giá, bài học hay và kinh nghiệm
sống mà em nghĩ sẽ là hành trang quý báu cho em trong suốt cuộc đời này. Tiếp theo, em
H
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo vào các anh, chị làm việc tại công ty K-
Group Việt Nam đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
tế
công ty.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy THS. Lê Quang Trực đã
nh
luôn sát cánh, tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và chỉnh sửa dù em và thầy đang ở
khá cách xa nhau về mặt địa lý và có nhiều bất tiện để giúp em hoàn thành tốt bài khóa
Ki
luận này.
c
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, giúp đỡ,
họ
động viên em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận. Tuy vậy, do vẫn
còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức chuyên môn nên bài khóa luận này không thể
tránh khỏi còn nhiều sai sót. Kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để đề tài có thể
ại
hoàn thiện hơn.
Đ
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
ng
Huế, ngày 14 tháng 1 năm 2021
ườ
Sinh viên thực hiện
Tr
Nguyễn Văn Thông
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BRT (Booking Real Time) – Một công nghệ được sử dụng phổ biến hiện nay ở các app
công nghệ để đặt một sản phẩm hay dịch vụ thông qua app ngay tại thời điểm có nhu cầu.
CS: Customer Service.
CEO: Chief Executive Officer.
uế
CC (Center Call): Trung tâm chăm sóc khách hàng
H
KPI (Key Performance Indicator): là chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của
một bộ phận trong một công ty hoặc sự vận hành của cả công ty.
tế
OTT (Over The Top): Ứng dụng OTT là thuật ngữ để chỉ giải pháp cung cấp các nội dung
cho người dùng như các nội dung về âm thanh (Audio), hình ảnh (video) trên nền tảng
nh
Internet.
Ki
R&D (Research & Development): Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh
nghiệp.
c
UIUX: User-Interface-User-Experience.
họ
ại
Đ
ng
ườ
Tr
4
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1: Danh sách các công ty và lĩnh vực hoạt động của K-Group
Bảng 2: Vai trò của các bộ phận ở từng bước trong quy trình phát triển sản phẩm mới tại
K-Group
Bảng 3: Bảng tóm tắt kế hoạch test ở giai đoạn thử nghiệm sản phẩm tại K-Group
uế
Bảng 4: Bảng tóm tắt các vấn đề và giai pháp chung cho quy trình phát triển sản phẩm
mới tại K-Group
H
Bảng 5: Bảng tóm tắt các vấn đề và giải pháp cho từng giai đoạn của quy trình phát triển
tế
sản phẩm mới tại K-Group
nh
Ki
c
họ
ại
Đ
ng
ườ
Tr
5
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức của K-Group
Hình 2: Quy trình phát triển sản phẩm mới
Hình 3: Biểu đồ thể hiện mức độ mong muốn của Worker đối với các khái niệm sản phẩm
của App Thế Giới Thợ
uế
Hình 4: Biểu đồ thể hiện mức độ mong muốn của Worker đối với các khái niệm sản phẩm
của App Thế Giới Thợ
H
Hình 5: Các kênh của chiến lược marketing cho dự án Thế Giới Thợ đánh vào năm 2021
tế
nh
Ki
c
họ
ại
Đ
ng
ườ
Tr
6
MỤC LỤC:
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................9
1. Sự cần thiết của nghiên cứu..............................................................................................9
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................10
3. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................................10
uế
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
H
MỚI ....................................................................................................................................13
1.1. Sản phẩm, sản phẩm mới, và vai trò của sản phẩm mới trong doanh nghiệp .............13
tế
1.1.1. Sản phẩm ..................................................................................................................13
nh
Hệ thống thứ bậc của sản phẩm .........................................................................................14
1.1.2. Sản phẩm mới ...........................................................................................................14
Ki
1.1.3. Vai trò của sản phẩm mới trong doanh nghiệp.........................................................16
1.2. Quy trình phát triển sản phẩm mới và ứng dụng quy trình phát triển sản phẩm mới
c
trong các doanh nghiệp.......................................................................................................16
họ
1.2.1. Lên ý tưởng...............................................................................................................17
1.2.2. Sàn lọc ý tưởng.........................................................................................................19
ại
1.2.3. Phát triển và thử nghiệm ý tưởng .............................................................................20
1.2.4. Phát triển chiến lược Marketing ...............................................................................21
Đ
1.2.5. Phân tích kế hoạch tài chính .....................................................................................21
ng
1.2.6. Phát triển sản phẩm ..................................................................................................21
1.2.7. Tiếp thị thử nghiệm ..................................................................................................22
ườ
1.2.8 Thương mại hóa.........................................................................................................23
1.3. Ứng dụng quy trình phát triển sản phẩm mới trong các doanh nghiệp .......................23
Tr
1.3.1. Quy trình phát triển mới xoay quanh người tiêu dùng .............................................24
1.3.2. Phát triển sản phẩm mới dựa trên nỗ lực tập thể ......................................................24
1.3.3. Phát triển sản phẩm mới có hệ thống .......................................................................25
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI CỦA K –
GROUP...............................................................................................................................28
2.1.Giới thiệu về K-Group..................................................................................................28
7
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và các lĩnh vực hoạt động chính...............................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các đơn vị trực thuộc ..........................................33
2.1.3. Một số kết quả kinh doanh chính 2018-2020 ...........................................................35
2.2. Giới thiệu về dự án Thế Giới Thợ ...............................................................................36
2.3. Đánh giá về quy trình phát triển sản phẩm mới K-Group...........................................37
2.3.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group.....................................................37
uế
2.3.2. Phân tích quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group......................................40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
MỚI TẠI TẬP ĐOÀN K-GROUP.....................................................................................53
H
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................................................53
tế
3.1.1. Chiến lược của tập đoàn K-Group............................................................................53
3.1.2. Kết quả phỏng vấn sâu các bên liên quan ................................................................53
nh
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới tại tập đoàn K-Group .........55
3.2.1. Giải pháp tổng thể để hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới tại tập đoàn K-
Ki
Group ..................................................................................................................................55
3.2.2. Giải pháp chi tiết ở từng bước trong quy trình để hoàn thiện quy trình phát triển sản
c
phẩm mới tại tập đoàn K-Group.........................................................................................57
họ
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................................63
ại
Đ
ng
ườ
Tr
8
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Sản phẩm mới quan trọng với người tiêu dùng lẫn chuyên gia tiếp thị. Đối với
người tiêu dùng chúng đem lại những giải pháp mới và sự phong phú cho cuộc sống của
họ, còn đối với công ty chúng mang lại nguồn tăng trưởng chủ chốt. Ngay cả khi nền kinh
tế đi xuống thì các công ty vẫn không ngừng đổi mới sản phẩm. Sản phẩm mới tạo ra
uế
những cách thức mới kết nối với khách hàng, những người thường điều chỉnh hành vi
mua hàng để phù hợp với tình hình kinh tế.
H
Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều
tế
kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắc khe hơn. Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ
khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm nhu cầu mới. Đi kèm với đó là sự đòi hỏi và
lựa chọn ngày càng khắc khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau. Tiếp sau
nh
đó là trên thị trường cũng xuất hiện khả năng thay thế nhau của các sản phẩm. Cuối cùng,
nhìn một cách tổng thể thì tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng khắc khe hơn.
Ki
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tự hoàn
c
thiện mình trên tất cả các phương tiện: các nguồn nhân lực sản xuất, quản lý sản xuất kinh
họ
doanh, sự ứng xử nhanh nhạy đối với sự biến động của môi trường kinh doanh.
Và để đương đầu với sự thiết yếu và thực tế khách quan đó mỗi doanh nghiệp đều
ại
rất cần một quy trình phát triển sản phẩm mới tiêu chuẩn để có thể đảm bảo những ý
tưởng tốt của họ có thể đến với thị trường, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và loại
Đ
bỏ các ý tưởng không tốt, giúp giảm thiểu việc hoang phí ngân sách và nhân lực cho
ng
những ý tưởng đó.
Ở ngay chính công ty K-Group, K-Group là một công ty đa lĩnh vực và ngành
ườ
nghề. Chúng tôi có hàng trăm hàng ngàn ý tưởng từ bộ phận R&D, từ những nhân viên
khác , từ nhà phân phối, từ nhà sản xuất, từ đối thủ cạnh tranh và cả người tiêu dùng. Và
Tr
để các ý tưởng tuyệt vời mang tính khả thi và cấp thiết cho thị trường không bị chìm dần
hay mất hẳn, thực hiện phát triển sản phẩm mới một cách hợp lý nhất và phù hợp với
nguồn lực của công ty thì K-Group thật sự cần một quy trình phát triển sản phẩm mới tiêu
chuẩn để có thể thực hiện hóa những ý tưởng và mang về sự thành công cho công ty.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài "Nghiên cứu quy trình phát triển sản phẩm mới tại K-
Group" để thực hiện khóa luận thực tập cuối khóa, qua đó nhằm hoàn thiện quy trình phát
triển sản phẩm mới của K-Group.
9
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu nền tảng lý thuyết về các bước phát triển sản phẩm mới
trong các doanh nghiệp, đề tài tìm hiểu thực trạng của hoạt động này tại đơn vị thực tập
trước khi đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới tại tập
đoàn K-Group.
uế
Mục tiêu cụ thể
H
Mục tiêu đầu tiên, nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quy trình phát triển sản phẩm mới
trong các doanh nghiệp.
tế
Mục tiêu thứ 2, đánh giá thực trạng quy trình phát triển sản phẩm mới tại tập đoàn
K-Group: Phân tích vai trò, nhiệm vụ của các bên liên quan thông qua các hoạt động của
nh
dự án Thế giới thợ; gặp gỡ và phỏng vấn các bên liên quan để hiểu rõ các bước trong quy
trình phát triển sản phẩm mới trong dự án Thế giới thợ.
Ki
Mục tiêu cuối cùng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình phát triển sản phẩm mới
c
tại tập đoàn K-Group thông qua dự án Thế giới thợ.
họ
3. Đối tượng nghiên cứu
ại
Nghiên cứu quy trình phát triển sản phẩm mới tại K-Group thông qua dự án Thế
Giới Thợ
Đ
Phạm vi thời gian: 2017 – 2020
ng
Phạm vi không gian: Dự án Thế Giới Thợ
ườ
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Tr
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu cần thu thập: Quy trình chung phát triển sản phẩm mới, công việc của từng
bộ phận thực tế trong quá trình phát triển sản phẩm mới, những vấn đề mắc phải của từng
bộ phận trong quy trình. Ngoài ra, cũng cần quan sát những điểm thừa và thiếu trong các
hoạt động phát triển sản phẩm mới.
10
Mục đích của việc thu thập: Có cái nhìn khách quan về quy trình phát triển sản
phẩm mới ở K-Group, đưa ra được những vấn đề thực tế mà quy trình phát triển sản phẩm
mới của K-Group đang mắc phải.
Phương pháp/kỹ thuật dùng để thu thập dữ liệu: Phương pháp quan sát.
Kết quả thu thập được thể hiện ở Phần 2, Chương 1, Mục 2.3.1. quy trình phát triển
sản phẩm mới của K-Group.
uế
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
H
Dữ liệu cần thu thập: Nhận xét về quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group,
các vấn đề đang gặp phải tại các bộ phận dưới góc nhìn của các nhân viên tại các bộ phận,
tế
những điểm thừa và thiếu của quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group, các giải
pháp được đề xuất nếu có thể của nhân viên tại các bộ phận để khắc phục các vấn đề đang
nh
gặp phải và cuối cùng là mức độ hài lòng của nhân viên đối với quy trình phát triển sản
phẩm mới tại K-Group
Ki
Mục đích của việc thu thập: Để có thể có cái nhìn khách quan từ nhân viên đối với
quy trình phát triển sản phẩm mới tại K-Group và có được những giải pháp hiệu quả nhất
c
để cải thiện và hoàn chỉnh quy trình hơn.
họ
Các phương pháp/kỹ thuật dùng để thu thập dữ liệu: Phương pháp phỏng vấn sâu
ại
Cách thức tiến hành thu thập: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn sâu với quy mô 3
Đ
người/1 bộ phận tham gia vào quy trình phát triển sản phẩm mới tại K-Group, bao gồm 6
bộ phận: R&D, Marketing (IMC+), Customer Service, Dev (K-Soft), tài chính, kinh
ng
doanh (Sale) .
Tổng quan về cuộc phỏng vấn sâu:
ườ
Với mục tiêu là có được những góc nhìn khách quan về những vấn đề hiện tại của
quy trình phát triển sản phẩm mới tại các bộ phận ở K-Group và từ đó tìm kiếm những
Tr
giải pháp cho những vấn đề đó nhằm hoàn thiện quy trình hơn trong tương lai.
Đối tượng phỏng vấn: Nhân sự của các bộ phận là bộ phận Marketing (IMC +), bộ
phận kinh doanh, bộ phận CS, bộ phận R&D, bộ phận tài chính, bộ phận Dev (K-Soft).
Số lượng người phỏng vấn: 18 người chia đều cho 6 bộ phận.
Hình thức nhận kết quả phỏng vấn: Nhận file Word từ người tiếp nhận phỏng vấn.
11
Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu:
1. Bộ phận trực thuộc của bạn trong công ty K-Group?
A. Marketing (IMC+) B. Tài chính
C. Customer Service D. Dev (K-Soft)
uế
E. Kinh doanh (Sale) F.R&D
H
2. Công việc của bạn tại bộ phận ? (Trả lời bằng đoạn văn ngắn)
tế
3. Bạn cảm thấy quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group mạnh ở những điểm
nào?
nh
(Trả lời bằng đoạn văn)
Ki
4. Bạn cảm thấy có những thiếu sót gì trong quy trình phát triển sản phẩm mới của K-
Group?
c
họ
(Trả lời bằng đoạn văn)
5. Cho một số giải pháp cho những sai sót của quy trình phát triển sản phẩm mới của K-
ại
Group?
Đ
(Trả lời bằng đoạn văn)
6. Đánh giá quy trình phát triển sản phẩm mới của K-Group theo thang điểm bên dưới:
ng
A. 0-3
ườ
B. 3-6
Tr
C. 6-8
D. 8-10
Kết quả phỏng vấn thể hiện ở Chương 3, Mục 3.1.2. Kết quả phỏng vấn.
12
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM MỚI
1.1. Sản phẩm, sản phẩm mới, và vai trò của sản phẩm mới trong doanh nghiệp
1.1.1. Sản phẩm
uế
Khái niệm sản phẩm
H
Sản phẩm (product) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là
tế
những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
nh
Cấu trúc của sản phẩm
Ki
Phần lớn các sản phẩm được cấu trức ở năm mức độ: lợi ích cốt lõi, sản phẩm
chung, sản phẩm mong đợi, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm ẩn.
c
Mức cơ bản là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng
họ
mua.
Nhà kinh doanh phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung, chính là dạng cơ
ại
bản của sản phẩm đó.
Đ
Tiếp theo, nhà kinh doanh phải chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp
những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua
ng
sản phẩm đó.
ườ
Mức độ thứ tư, nhà kinh doanh chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm, tức là một
sản phẩm bao gồm cả những dịch vụ và lợi ích phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Tr
Ở mức độ thứ năm là sản phẩm tiềm ẩn, tức là những sự hoàn thiện và biến đổi mà
sản phẩm đó có thể có được trong tương lai. Trong khi sản phẩm hoàn thiện thể hiện
những gì đã được đưa vào sản phẩm hiện nay, thì sản phẩm tiềm ẩn chỉ nêu ra hướng phát
triển có thể của nó. Vì thế các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm những cách thức mới để
thỏa mãn khách hàng và tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình.
13
Như vậy, sản phẩm bao gồm nhiều thuộc tính cung ứng sự thỏa mãn nhu cầu khác
nhau của khách hàng. Hay nói cách khác, khi mua một sản phẩm người mua mong muốn
thỏa mãn cho cả một chuỗi nhu cầu, và các nhu cầu đó có quan hệ tác động qua lại chặt
chẽ với nhau trong quá trình quyết định mua của khách hàng.
Hệ thống thứ bậc của sản phẩm
uế
Các sản phẩm đều có quan hệ với nhau và tạo thành một hệ thống thứ bậc trải ra từ
những nhu cầu cơ bản đến những mặt hàng cụ thể dùng để thỏa mãn những nhu cầu đó.
H
 Họ nhu cầu: Nhu cầu cơ bản là nền tảng của họ sản phẩm.
tế
 Họ sản phẩm: bao gồm tất cả các lớp sản phẩm có thể thỏa mãn một nhu cầu cốt lõi
với hiệu quả nhất định.
nh
 Lớp sản phẩm: là một nhóm sản phẩm trong cùng một họ sản phẩm đưọc thừa nhận là
có quan hệ gắn bó nhất định về mặt chức năng.
Ki
 Loại sản phẩm: là một nhóm sản phẩm trong cùng một lớp sản phẩm có quan hệ chặt
c
chẽ với nhau vì chúng hoạt động giống nhau hay được bán cho cùng một nhóm khách
họ
hàng, hoặc đượüc bán tại cùng một kiểu thị trường, hay nằm trong cùng một thang
giá.
 Kiểu sản phẩm: là những mặt hàng trong một loại sản phẩm có một trong số dạng có
ại
thể có của sản phẩm.
Đ
 Nhãn hiệu: là tên gắn liền với một hay nhiều mặt hàng trong loại sản phẩm đó, được
ng
sử dụng để nhận biết nguồn gốc hay tính chất của mặt hàng.
 Mặt hàng: là một đơn vị riêng biệt trong một nhãn hiệu hay loại sản phẩm có thể phân
ườ
biệt được theo kích cỡ, giá cả, hình thức hay thuộc tính nào đó. Mặt hàng còn được
gọi là đơn vị lưu kho hay một phương án sản phẩm.
Tr
1.1.2. Sản phẩm mới
Sản phẩm mới của một công ty đến theo hai cách:
 Thông qua mua lại – bằng cách mua của một công ty, một bằng sáng chế hay một giấy
phép kinh doanh để kinh doanh sản phẩm của người khác
14
 Công ty tự phát triển sản phẩm mới. Khi dùng từ sản phẩm mới chúng ta nói đến
những sản phẩm nguyên bản, việc cải tiến sản phẩm điều chỉnh sản phẩm và các
thương hiệu mới xuyên suốt các hoạt động R&D của một công ty
Sản phẩm mới quan trọng với người tiêu dùng lẫn chuyên gia tiếp thị:
 Đối với người tiêu dùng chúng đem lại những giải pháp mới và sự phong phú cho cuộc
sống của họ.
uế
 Đối với công ty chúng mang lại nguồn tăng trưởng chủ chốt. Ngay cả khi nền kinh tế đi
xuống thì các công ty vẫn không ngừng đổi mới sản phẩm. Sản phẩm mới tạo ra những
H
cách thức mới kết nối với khách hàng, những người thường điều chỉnh hành vi mua
tế
hàng để phù hợp với tình hình kinh tế.
Sản phẩm mới được phân làm 2 loại là:
nh
 Sản phẩm mới tương đối: Sản phẩm đầu tiên doanh nghiệp sản xuất và đưa ra thị
Ki
trường , nhưng không mới đối với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Chúng cho
phép doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí
để phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm này trên thị
c
họ
trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh hơn.
 Sản phẩm mới tuyệt đối: Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối với cả thị
ại
trường. Doanh nghiệp giống như người tiên phong đi đầu trong việc sản xuất sản
phẩm này. Sản phẩm này ra mắt người tiêu dùng lần đầu tiên. Đây là một quá trình
Đ
tương đối phức tạp và khó khăn ( cả giai đoạn sản xuất và bán hàng ). Chi phí dành cho
nghiên cứu , thiết kế, sản xuất thử và thử nghiệm trên thị trường thường rất cao. Vậy
ng
liệu một sản phẩm có được coi là mới hay không phụ thuộc vào cách thị trường mục
tiêu nhận thức về nó. Nếu người mua cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các
ườ
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về một số tính chất (hình thức bên ngoài hay chất
lượng), thì cái sản phẩm đó được coi là một sản phẩm mới
Tr
Ngoài ra sản phẩm mới có thể được phân gồm các dạng sau đây:
 Hoàn toàn mới về nguyên tắc chưa nơi nào có
 Sản phẩm cải tiến từ sản phẩm cũ
15
1.1.3. Vai trò của sản phẩm mới trong doanh nghiệp
Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều
kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắc khe hơn. Đầu tiên là sự phát triển nhanh chóng
của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm nhu cầu mới. Thứ hai là sự đòi hỏi
và lựa chọn ngày càng khắc khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau. Tiếp
sau đó là khả năng thay thế nhau của các sản phẩm. Và cuối cùng nhìn một cách tổng thể
thì tình trạng canh tranh trên thị trường ngày càng khắc khe hơn.
uế
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và tự hoàn
H
thiện mình trên tất cả các phương tiện: các nguồn nhân lực sản xuất, quản lý sản xuất kinh
doanh, sự ứng xử nhanh nhạy đối với sự biến động của môi trường kinh doanh.
tế
Phát triển một sản phẩm mới cho phép doanh nghiệp giải quyết dần dần sự cạnh
tranh sau sắc khi đối mặt với những thử thách từ sự thay đổi thị trường 1 cách nhanh
nh
chóng. Các công ty cố gắng từ lợi từ lợi thế cạnh tranh bền vững của bản thân và tiếp tục
đổi mới. Ki
Vai trò của sản phẩm mới đối với doanh nghiệp:
c
 Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp: Các công ty có ý tưởng sáng tạo đột phá về
họ
sản phẩm và là thương hiệu tiên phong trong việc giải quyết được các vấn đề mới của
người tiêu dùng sẽ mang lại nhiều hứng thú cùng sự tin tưởng của số đông khách
ại
hàng, từ đó mang về lợi nhuận và chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Đ
 Tăng trưởng doanh thu: Tuy sản phẩm mới có thể sẽ không phải là sản phẩm bán chạy
số một của doanh nghiệp; nhưng chúng cung cấp một nguồn doanh thu mới và san sẻ
ng
rủi ro tài chính khi doanh thu dòng sản phẩm khác của doanh nghiệp sụt giảm.
ườ
 Nuôi dưỡng một nền văn hóa nội bộ liên tục đổi mới, cách tân: Một doanh nghiệp liên
tục định hướng trong việc phát triển và thay đổi sản phẩm sẽ tạo ra một môi trường
làm việc năng động sáng tạo từ đó góp phần xây dựng văn hóa nội bộ và thu hút
Tr
nguồn lực nhân sự từ bên ngoài.
1.2. Quy trình phát triển sản phẩm mới và ứng dụng quy trình phát triển sản phẩm
mới trong các doanh nghiệp
Dưới góc nhìn Marketing của Philip Kotler và Lane Keller cho thấy được một quy
trình phát triển sản phẩm mới đầy đủ bao gồm 8 bước:
16
B1 - Lên ý tưởng
B2 - Sàn lọc ý tưởng
B3 - Phát triển và thử nghiệm ý tưởng
B4 - Phát triển chiến lược Marketing
B5 - Phân tích kế hoạch tài chính
uế
B6 - Phát triển sản phẩm
H
B7 - Tiếp thị thử nghiệm
tế
B8 - Thương mại hóa
1.2.1. Lên ý tưởng
nh
Ở bước này, ta cần tìm kiếm ý tưởng cho sản phẩm mới một cách có hệ thống.
Ki
Thực tế, một công ty có thể tạo ra hàng trăm, hàng ngàn ý tưởng, chỉ để chốt thành công
một vài ý tưởng cuối cùng. Ý tưởng mới có thể được thiết lập từ hai nguồn sau:
c
Nội bộ:
họ
Sử dụng nguồn nội bộ công ty có thể tìm kiếm những ý tưởng mới thông qua bộ
phận R&D. Tuy nhiên trong một cuộc khảo sát, 750 tổng giám đốc trên toàn thế giới có
ại
14% ý tưởng mới của họ đến từ phòng R&D truyền thống, 41% đến từ các nhân viên còn
Đ
lại và 36% từ người tiêu dùng.
ng
Do đó ngoài bộ phận R&D, công ty có thể vận dụng chất xám của các nhân viên –
từ thành viên điều hành cho đến các nhà khoa học, kỹ sư, công nhân sản xuất cho đến
ườ
nhân viên bán hàng. Nhiều công ty đã phát triển những chương trình “khai thác chất xám
nội bộ” rất thành công, khuyến khích nhân viên hình dung và phát triển ý tưởng cho sản
phẩm mới
Tr
Bên ngoài:
Các công ty cũng có thể tìm kiếm ý tưởng về sản phẩm mới từ bất cứ nguồn nào
bên ngoài công ty. Ví dụ như các nhà phân phối và các nhà cung cấp. Các nhà phân phối
ở rất gần thị trường, và có thể chuyển tiếp thông tin về những vấn đề mà người tiêu dùng
đang gặp phải cũng như cơ hội cho sản phẩm mới. Đối thủ cạnh tranh cũng là một nguồn
lý tưởng. Các công ty thường xem quảng cáo của đối thủ để tìm ra manh mối cho sản
17
phẩm mới của mình. Họ mua những sản phẩm mới trên thị trường, nghiên cứu cách chúng
hoạt động, phân tích doanh số của chúng và quyết định xem có nên tung sản phẩm mới để
cạnh tranh không. Các nguồn tin khác bao gồm tạp chí kinh doanh, triển lãm hội chợ, hội
thảo, cơ quan chính phủ, công ty quảng cáo, công ty nghiên cứu thị trường, các phòng thí
nghiệm của các trường đại học, phòng thí nghiệm thương mại và các nhà đầu tư.
Có lẽ nguồn quan trọng nhất là người tiêu dùng. Công ty có thể phân tích những
thắc mắc hoặc ý kiến phàn nàn từ khách hàng để tìm ra những ý tưởng mới tốt hơn, các
uế
vấn đề của khách hàng. Hoặc công ty có thể mời người tiêu dùng chia sẻ ý kiến và ý
tưởng.
H
Để khai thác ý tưởng mới từ người tiêu dùng, 3M đã mở khoảng 24 trung tâm cách
tế
tân dành cho người tiêu dùng trên khắp thế giới, bao gồm các trang web ở Mỹ, Brazil,
Đức, Ấn Độ, Trung Quốc và Nga. Nhưng trung tâm này không chỉ thiu thập được vô số ý
nh
tưởng về sản phẩm mới phục vụ người tiêu dùng, mà còn giúp 3M hình thành những mối
quan hệ lâu dài, hiệu quả với khách hàng.
Trưng cầu dân ý
Ki
c
Trên quy mô rộng hơn, hiện nay nhiều công ty đang phát triển những chương trình
họ
trưng cầu dân ý (crowdsourcing) hoặc cách tân mở (Open- innovation) để tìm kiếm những
ý tưởng. Trưng cầu dân ý là việc mời gọi các cộng đồng rộng lớn - người tiêu dùng, nhân
viên, các nhà khoa học và nghiên cứu độc lập, thậm chí là công chúng nói chung – tham
ại
gia vào quy trình cách tân sản phẩm mới của công ty. Theo một nhà phân tích, ý tưởng
Đ
đằng sau phương pháp này là khi cần cải tiến “sản phẩm, dịch vụ, trang web, hay thậm chí
là các chương trình marketing của bạn… thì hai cái đầu – hoặc 2000, 20000 cái đầu –
ng
luôn tốt hơn một cái.
Ví dụ, khi NetFlix muốn cải thiện độ chính xác của hệ thống đề xuất trực tuyến
ườ
Cinematch – tính năng đề xuất các bộ phim cho khách hàng dựa trên mức đánh giá của họ
dành cho các bộ phim khác họ từng thuê, công ty đã tổ chức một chương trình trưng cầu
Tr
dân ý có tên Netflix Prize
Đây là vấn đề mà các nhà khoa học và toán học của Netflix đã nghiên cứu tìm tòi
hàng thập kỷ qua. Thay vì thuê thêm nhiều nhà khoa học máy tính nữa để tự tiếp tục dự
án thì Netflix đã quyết định đưa bài toán ra thế giới. “Chúng tôi thích nghĩ rằng trong
công ty mình có những con người thông minh tài giỏi, nhưng thế cũng không thể nào so
sánh được với bộ óc của cả thế giới” Steve Swasey, Phó chủ tịch Netflix chia sẻ. Công ty
18
đã xây dựng một trang web, NetflixPrize.com, để đưa ra một thử thách mở và treo giải
thưởng một triệu đô-la cho bất cứ ai đưa ra giải pháp tốt nhất để tăng độ chính xác cho
Cinematch thêm ít nhất 10%. Sau gần 3 năm với hơn 51000 người tham gia, cuối cùng
giải thưởng của Netflix cũng được trao cho BellKros Pragmatic Chaos, một siêu nhóm 7
người gồm kỹ sư, chuyên gia phân tích và nhà nghiên cứu đền từ Hòa Kỳ, Australia,
Canada và Isarel.”Đó thật sự là một cuộc cách mạng hết sức sáng tạo, tân tiến để tìm kiếm
thêm nhiều ý tưởng” Swasey nói. “Bạn thử nghĩ xem, 51000 nhà khoa học” đã cống hiến
uế
chất xám, sự sáng tạo và hàng bao nhiều giờ của cuộc đời cho dự án này, tất cả chỉ vì 1
triệu đô-la.
H
Trưng cầu dân ý có thể tạo nên một cơn lũ những ý tưởng cách tân. Nó có thể nhấn
chìm công ty trong hàng trăm nghìn ý tưởng – sáng kiến có và cũng có cả tối kiến. Ngay
tế
một hoạt động trưng cầu dân ý nhỏ nhoi thôi cũng có thể nảy ra hàng trăm ngàn ý tưởng.
nh
Những công ty có tinh thần cách tân thực sự không phụ thuộc vào 1 nguồn duy
nhất nào để tìm kiếm ý tưởng cho sản phẩm mới. Thay vào đó, theo một chuyên gia thì
Ki
họ hình thành một mạng lưới sâu rộng để thu nạp nguồn cảm hứng từ bất cứ những nguồn
nào có thể, từ nhân viên đang làm việc ở mọi cấp bậc của công ty cho đến những người
c
tiêu dùng, cho đến những con người sáng tạo và hàng ngàn nguồn khác nữa.
họ
1.2.2. Sàn lọc ý tưởng
Mục đích của việc hình thành ý tưởng là để tạo nên số lượng lớn các ý tưởng. Mục
ại
đích của những giai đoạn tiếp theo là loại bớt số lượng ý tưởng đó. Giai đoạn loại bớt ý
Đ
tưởng đầu tiên là sangf lọc ý tưởng, giúp chọn ra ý tưởng tốt và sáng lọc ý tưởng tối càng
sớm càng tốt. Chi phí phát triển tăng rất nhiều trong những giai đoạn sau, thế nên công ty
ng
muốn theo đuổi những ý tưởng có khả năng trở thành sản phẩm sinh lợi cao nhất mà thôi.
Nhiều công ty yêu cầu nhân viên công ty của mình trình bày các ý tưởng theo một
ườ
định dạng chuẩn để một hội đồng sản phẩm mới có thể dễ dàng xét duyệt ý tưởng. Định
dạng này mô tả sản phẩm hoặc dịch vụ, tuyên bố giá trị khách hàng đề xuất, thị trường
Tr
mục tiêu và đối thủ cạnh tranh. Nó đưa ra một ước tính sơ bộ về quy mô thị trường, giá
sản phẩm, thời gian, chi phí sản xuất và tỉ lệ lợi nhuận. Từ đó, hội đồng sẽ đánh giá ý
tưởng dựa trên một hệ thống tiêu chuẩn chung.
Một chuyên gia Marketing để xuất một khung cơ sở để sàng lọc ý tưởng sàn lọc ý
tưởng mới R-W-W (real-thực sự, win-chiến thắng, worth doing đáng để thực hiện) với 3
câu hỏi: Thứ nhất, nó có thật sự cần thiết không? Thị trường có thật sự cần mà mong
19
muốn sản phẩm không, liệu người tiêu dùng có mua nó hay không? Thứ hai, chúng ta có
thể chiến thắng hay không? Sản phẩm có đem lại một lợi thế cạnh tranh bền vững hay
không? Công ty đó có đủ nguồn lực để đưa nó thành một sản phẩm thắng lợi không? Cuối
cùng, nó có đáng để thực hiện không? Sản phẩm có ăn khớp với chiến lược tổng thể của
công ty không? Nó có hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty không? Công ty
nên chọn ý tưởng nào trả lời “có” cho 3 câu hỏi vừa nêu.
1.2.3. Phát triển và thử nghiệm ý tưởng
uế
Một ý tưởng hấp dẫn phải dược phát triển thành một khái niệm sản phẩm. Việc
H
phân biệt giữa ý tưởng sản phẩm, khái niệm sản phẩm và hình ảnh sản phẩm rất quan
trọng. Ý tưởng sản phẩm là ý tưởng về một sản phẩm khả thi mà công ty có khả năng đưa
tế
ra thị trường. Khái niệm sản phẩm là phiên bản chi tiết của ý tưởng sản phẩm mới được
trình bày bằng ngôn ngữ dễ hiểu với người tiêu dùng. Hình ảnh sản phẩm là cách mà
nh
người tiêu dùng cảm nhận về một sản phẩm thực tế hay sản phẩm tiềm năng.
Phát triển ý tưởng: Ki
Giả sử một nhà sản xuất xe hơi đã phát triển được một chiếc xe vận hành hoàn toàn
c
bằng điện và pin, rất tiết kiệm năng lượng. Nguyên mẫu của họ là một chiếc mui trần thể
họ
thao bóng bẩy được bán với giá 100000 đô la. Tuy nhiên, trong tương lai gần, công ty
định giới thiệu những phiên bản đại trà và giá rẽ để cạnh tranh với dòng xe hybrid ngày
nay. Chiếc xe chạy bằng điện 100% này có thể tăng tốc từ 0 – 60 dặm/h trong 5,6 giây,
ại
sạc một lần chạy được 300 dặm, sạc dây 120 phút từ nguồn điện 120 vôn và năng lượng
Đ
tiêu hao là 1 penny/dặm.
Nhiệm vụ của chuyên gia tiếp thị là phát triển sản phẩm này thành những khái
ng
niệm sản phẩm khác nhau, tìm hiểu xem mỗi khái niệm có sức hấp dẫn như thế nào đối
với người tiêu dùng và chọn ra khái niệm tối ưu. Sau đây là một số khái niệm sản phẩm
ườ
mà chuyên gia tiếp thị có thể xây dựng cho chiếc xe điện này:
Tr
Khái niệm 1: Một chiếc xe cở vừa, giá cả hợp lý, được thiết kế như một chiếc xe gia đình
thứ hai, dành cho việc đi thăm bạn vè và làm những việc lặt vặt.
Khái niệm 2: Một chiếc xe compact thể thao giá cả trung bình, vô cùng hấp dẫn đối với
những bạn trẻ còn cô đơn hoặc đã có đôi lứa.
Khái niệm 3: Một chiếc xe “xanh” đối với những ai quan tâm tới môi trường và muốn sơ
hữ một chiếc xe tiết kiệm, ít gay ô nhiễm.
20