Khóa luận nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại công ty tnhh vlcn cao sơn

  • 57 trang
  • file .pdf
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN
Giảng viên hướng dẫn : Trịnh Đức Duy
Sinh viên thực hiện : Bùi Đức Lương
Mã SV : 16D100272
Lớp : K52A4
Hà Nội, Năm 2020
TÓM LƯỢC
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta
nhiều cơ hội và thách thức lớn đặc biệt là các yếu tố từ môi trường kinh doanh nói
chung, môi trường kinh doanh đặc thù nói riêng. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải có sự điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả để
có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tăng cường đầu tư nghiên cứu các đặc điểm, những biến động của môi
trường kinh doanh đặc thù và những tác động của nó tới doanh nghiệp. Thông qua việc
phân tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện
những nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các yếu tố từ môi trường đặc thù tới hoạt
động quản trị trong doanh nghiệp. Từ đó, chủ động đề ra những giải pháp thích hợp
khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và
huy động tối đa các nguồn lực nhằm đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả cao Công
ty TNHH VLCN Cao Sơn Xuất phát từ những vấn đề trên đây, em chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh
doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong khóa luận, em nêu ra những cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh, các
khái niệm và nội dung trong môi trường kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp thương
mại và từ đó làm cơ sở đi sâu phân tích thực trạng những ảnh hưởng tại công ty. Khóa
luận phân tích về các nhân tố trong môi trường đặc thù ảnh hưởng tới hoạt động quản
trị doanh nghiệp thông qua kết quả điều tra bằng phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
trực tiếp các Nhà lãnh đạo và nhân viên trong công ty. Sau khi phân tích, tác giả tiến
hành tổng kết những kết quả thu được, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên
nhân khiến các hoạt động quản trị của doanh nghiệp phát triển chưa tốt. Đề xuất các
giải pháp giải quyết các tồn tại, hạn chế, làm cơ sở cho doanh nghiệp có thể tham
khảo, nghiên cứu để có những phản ứng nhạy bén hơn với những tác động của môi
trường kinh doanh đặc thù tới hoạt động của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn trong
tương lai.
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố
môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN
Cao Sơn” cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình từ phía nhà trường, giáo viên hướng dẫn và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty
TNHH VLCN Cao Sơn.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại Học Thương Mại,
các thầy cô giáo khoa Quản Trị Doanh Nghiệp cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
trường đã giảng dạy và giúp đỡ em tận tình trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Trịnh Đức Duy là giảng viên trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ tận tình trong quá trình làm báo cáo thực tập tổng hợp và khóa luận
này.
Em xin cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng với cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn đã quan tâm và tạo điều kiện cho em thực tập, nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài khóa luận.
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những sai sót,
kính mong sự đánh giá, góp ý của các thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2020
Sinh viên
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................7
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài .................................................................7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................ 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................9
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................9
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ...........................................................................9
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .........................................................................10
6. Kết cấu đề tài. .......................................................................................................10
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG
ĐẶC THÙ CỦA DOANH NGHIỆP .............................................................................11
1.1. Một số lý thuyết cơ bản .................................................................................11
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.......11
1.1.2. Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù ............................................11
1.1.3. Một số quan điểm về khách hàng ............................................................ 12
1.1.4. Một số quan điểm về nhà cung ứng ........................................................13
1.1.5. Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh..................................................14
1.1.6. Các cơ quan hữu quan .............................................................................15
1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu ...............................................15
1.2.1. Các nội dung nghiên cứu.........................................................................15
1.2.3. Ảnh hưởng của các cơ quan hữu quan tới hoạt động quản trị kinh
doanh tại các doanh nghiệp thương mại .............................................................. 21
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới
hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại .........................22
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH VLCN CAO SƠN ..........................................................................................24
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH VLCN Cao Sơn24
3
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH VLCN Cao Sơn ............................. 24
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ..........................................................................25
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của yếu tố môi trường đặc thù
tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn .............29
2.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố khách hàng .........................................................29
2.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố nhà cung ứng .....................................................33
2.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh ..............................................35
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VLCN CAO SƠN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA
YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ ..............................................................................42
3.1. Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới ..............42
3.1.1. Mục tiêu chung.........................................................................................42
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................42
3.2. Các quan điểm giải quyết vấn đề ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến
quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn .........................................................43
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại Công ty
TNHH VLCN Cao Sơn dưới tác động của yếu tố môi trường đặc thù ...............44
3.3.1. Đề xuất đối với ảnh hưởng của khách hàng ..........................................44
3.3.2. Đề xuất đối với ảnh hưởng của nhà cung cấp........................................45
3.3.3. Đề xuất đối với ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh ............................... 46
3.3.4. Kiến nghị với Nhà nước ..........................................................................47
3.3.5. Một số giải pháp khác ..............................................................................50
KẾT LUẬN ..................................................................................................................52
PHỤ LỤC ......................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................53
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Tên bảng biểu Trang
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1 27
TNHH VLCN Cao Sơn trong 3 năm 2016,2017,2018
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ, hình
Tên sơ đồ, hình vẽ Trang
vẽ
Hình 2.1 Sơ đồ cấu trúc Công ty TNHH VLCN Cao Sơn 25
Hình 2.2 Khách hàng của Cao Sơn 31
Hình 2.3 Mức độ ảnh hưởng của nhà cung cấp 34
Hình 2.4 Những khó khăn từ đối thủ cạnh tranh 37
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa từ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VLCN Vật liệu Công nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
UBND Ủy ban nhân dân
NXB Nhà xuất bản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam đồng
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong sự biến động của nền kinh tế thế giới và khu vực, kinh tế Việt Nam vẫn đang
từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân. Đồng thời, Nhà nước ban hành những chính sách và pháp luật
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp…Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi là những thách thức lớn như công cuộc cải cách hành chính còn chậm
(bao gồm cả thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính, tài chính công), sự bất ổn về
kinh tế, khó khăn trong huy động vốn, sự suy giảm trong nhu cầu tiêu dùng…đòi hỏi
mỗi thành viên trong nền kinh tế đều phải vận động, đổi mới và tiến tới khẳng định vị
trí của mình.
Ngày nay, nhu cầu về các vật liệu công nghiệp ngày càng ra tăng. Đặc biệt khi
nước ta đang hiện đại hóa dần các công nghệ trong Công nghiệp. Chính vì thế các vật
liệu được sử dụng trong công nghiệp ngày càng được để ý tới. Các doanh nghiệp cung
cấp vật liệu công nghiệp không nằm ngoài sự ảnh hưởng của môi trường kinh doanh.
Ở đó có sự tác động của khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan
hữu quan tới hoạt động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Những biến động khôn
lường của môi trường kinh doanh phá vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất hay
điều hành. Vì vậy nếu doanh nghiệp không am hiểu những gì thường xuyên tác động
đến mình, không chủ động theo dõi, phân tích, dự đoán các chiều hướng tác động cũng
như thích ứng một cách linh hoạt nhất thì khả năng doanh nghiệp đón nhận sự thất bại
là điều khó tránh khỏi.
Bước vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể có những cơ hội kinh
doanh thuận lợi, tạo ra những bước tiến vượt bậc nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với những rủi ro tiềm tàng. Cơ chế thị trường đem theo sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm cách phát huy tốt nhất nguồn nội lực, đồng thời tìm những
cơ hội và tránh những rủi ro có thể gặp phải từ môi trường kinh doanh. Do đó, môi
trường kinh doanh xuất phát từ môi trường kinh doanh đặc thù là xuất phát điểm cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Xem xét một cách khách quan
có thể thấy rằng, những tác động từ phía môi trường kinh doanh tới doanh nghiệp
7
không phải chỉ có chiều hướng gây khó khăn, cản trở. Trên thực tế, một sự tác động có
thể gây ảnh hưởng tiêu cực với doanh nghiệp này nhưng cũng có khi là tiền đề cho
những cơ hội thành công của doanh nghiệp khác. Bởi vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế phải chủ động ứng phó trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh. Xuất phát từ tính cấp thiết trên, em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đặc thù đến quản trị
công ty TNHH Tin học Mai Hoàng” của Nguyễn Thị Ngọc Anh do PGS.TS Bùi Hữu
Đức hướng dẫn.
Tác giả đã đề cập đến những lí luận cơ bản về môi trường đặc thù, thực trạng
những tác động của môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị tại Công ty TNHH tin
học Mai Hoàng qua đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại
Công ty TNHH tin học Mai Hoàng.
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù đến quản trị công ty Cổ Phần Lữ hành Hương Giang” của Đinh Thị Thu
Hương do Th.S Dương Thị Thùy Nương hướng dẫn.
Tác giả đã phân tích đầy đủ nội dung nội dung ảnh hưởng yếu tố khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan đến hoạt động quản trị trong
công ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang và đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản trị trong công ty Cổ phần Lữ hành Hương Giang.
Luận văn tốt nghiệp: “Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù
nhằm hoàn thiện công tác quản trị Công ty cổ phần Simco Sông Đà” của Nguyễn Thị
Bích Diệp do PGS.TS Trần Hùng hướng dẫn.
Tác giả đã tập trung phân tích những ảnh hưởng của các nhân tố môi trường kinh
doanh đặc thù tới công tác quản trị của Công ty cổ phần Simco Sông Đà theo hai khía
cạnh là tích cực và tiêu cực. Đồng thời, tác giả đã đưa ra nguyên nhân dẫn tới sự tác
động tích cực và tiêu cực ấy. Thông qua đó, tác giả Nguyễn Thị Bích Diệp đã dự báo
được triển vọng cũng như định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và một
8
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị tại công ty Công ty cổ phần Simco
Sông Đà dưới tác động của môi trường kinh doanh đặc thù.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về môi trường kinh doanh
đặc thù, phân tích thực trạng các yếu tố môi trường đặc thù ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn để từ đó có những nhận định về thời cơ và
thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Trên cơ sở khó khăn và những tồn tại
trong mối quan hệ giữa công ty và môi trường kinh doanh đặc thù để đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố môi trường kinh doanh đặc thù tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH VLCN Cao Sơn
Về thời gian: Môi trường kinh doanh đặc thù luôn biến động không ngừng, do đó
doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách thường xuyên, liên tục. Trong phạm vi đề tài
này, em tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh đặc thù của Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn trong ba năm gần đây ( 2016, 2017, 2018)
Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh
đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp
cung cấp thiết bị điện trên địa bàn Hà Nội trên cơ sở những lý luận cơ bản kết hợp với
thực tiễn tại các doanh nghiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính,
báo cáo và các tài liệu về thị trường, báo cáo bán hàng của phòng kinh doanh; ngoài ra tác
giả còn thu thập từ các tài liệu tham khảo như giáo trình quản trị học, internet,…
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp(Phương pháp phỏng vấn trực tiếp): Phương
pháp này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp , thông tin thu thập
bằng việc hỏi trực tiếp đối tượng phỏng vấn là nhà quản trị của công ty. Nội dung
9
phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo Công ty về thực trạng những
ảnh hưởng từ yếu tố môi trường kinh doanh đặc thủ tới hoạt động quản trị kinh doanh
tại Công ty
Phiếu điều tra: Điều tra trực tiếp các vị trí quản trị và nhân viên trong công ty.
Phiếu điều tra sử dụng một số hình thức như câu hỏi đóng và những câu hỏi xếp hạng
hay cho điểm (là những câu hỏi đưa ra sẵn các phương án trả lời, và để cho người trả
lời lựa chọn, so sánh và xếp hạng chúng theo thứ tự, mức độ), câu hỏi được trả lời
nhiều đáp án phù hợp (đáp án cố định và đưa ra sẵn).
Câu hỏi phỏng vấn: Xây dựng bảng câu hỏi sẵn, các câu hỏi phỏng vấn ngắn gọn và
có thể trả lời nhanh được. Phỏng vấn ban lãnh đạo và nhân viên Công ty để hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứu, để cụ thể hóa những kết quả thu được từ phiếu điều tra và nâng
cao tính khách quan hơn trong hoạt động khảo sát.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ các số liệu thu thập được tiến hành phân tích số liệu để nhằm thấy được ảnh
hưởng của môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty TNHH
VLCN Cao Sơn
Các dữ liệu sơ cấp thu thập được là thông qua các phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn
đối với ban lãnh đạo và một số nhân viên trong các phòng ban của công ty. Qua phiếu
điều tra có thể nhận định, đánh giá được thực trạng, suy nghĩ, mong muốn, quan điểm
của chủ doanh nghiệp cũng như của nhân viên. Những dữ liệu thu thập được là những
cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu đánh giá đúng tình hình để đưa ra những giải
pháp hợp lý.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần Tóm lược, Danh mục sơ đồ bảng biểu, Danh mục từ viết tắt và kết
luận, bài khóa luận bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tóm lược một số đề lý luận cơ bản về ảnh hưởng của yếu tố môi
trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng ảnh
hưởng của yếu tố môi trường đặc thù tới hoạt động quản trị kinh doanh tại Công ty
TNHH VLCN Cao Sơn
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị kinh
doanh tại Công ty TNHH VLCN Cao Sơn dưới tác động của yếu tố môi trường đặc
thù.
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG, MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết cơ bản
1.1.1. Khái niệm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên.
Theo TS. Nguyễn Chí Thành (2011) – [Môi trường kinh doanh - NXB Thống Kê]:
Môi trường là tập hợp các yếu tố, điều kiện tác động vào sự tồn tại và phát triển vào
của một chủ thể. Chúng có thể là môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa, kinh tế, xã
hội, môi trường sống hay là môi trường làm việc…
Nhìn chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện hoàn
cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách thể này
hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Môi trường kinh doanh được hiểu là tập hợp các yếu tố (kinh tế, tự nhiên, xã hội,
chính trị, tổ chức và kĩ thuật…), các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một
chủ thể, người ta thường cho rằng môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố, các
điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có
quan hệ tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác
nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận
nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cản với sự phát triển của doanh nghiệp. Môi trường
kinh doanh bao gồm môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
1.1.2. Khái niệm môi trường kinh doanh đặc thù
Môi trường kinh doanh đặc thù tác động một cách trực tiếp tạo ra sự khác biệt giữa
tổ chức này với tổ chức khác. Doanh nghiệp cần nắm được môi trường ngành của
11
doanh nghiệp như thế nào, vì môi trường này quyết định và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường bao gồm các yếu tố trong ngành, và
là yếu tố ngoại cảnh đối với tổ chức, doanh nghiệp quyết định tính chất và mức độ
cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Nó giúp phân biệt giữa các tổ chức và
doanh nghiệp khác nhau. Nói cách khác, môi trường kinh doanh đặc thù là môi trường
chứa đựng tất cả các tác nhân gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm những cá nhân hay tổ chức ở bên ngoài doanh nghiệp
mà quyền lợi của họ có liên quan gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Môi trường đặc thù là tập hợp các yếu tố, các mối quan hệ tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm 4 yếu tố chính : Khách hàng, nhà
cung ứng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan hữu quan.
Việc phân tích môi trường kinh doanh đặc thù có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận thấy những cơ hội, thách thức… mà doanh nghiệp sẽ
gặp phải trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.3. Một số quan điểm về khách hàng
Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp…có nhu cầu sử dụng ng của công ty và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu
đó.
Khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng
các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Bởi vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường
thì điều trước tiên là phải có được tập khách hàng hiện hữu, muốn vậy thì doanh
nghiệp cần phải đáp ứng thỏa mãn được mong muốn, yêu cầu của khách hàng, vì
khách hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Khách hàng có vai trò rất quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp đều tìm cách giữ và thu hút
thêm khách hàng của mình bằng nhiều hình thức. Hoạt động chăm sóc khách hàng, là
một công cụ rất quan trọng để doanh nghiệp giữ và phát triển khách hàng của mình.
12
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng càng có vai trò quan trọng. Doanh nghiệp tồn tại nhờ vào việc cung cấp
hàng hóa và dịch vụ trên thị trường và họ không có lựa chọn nào khác ngoài việc cạnh
tranh để dành khách hàng, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng.
Khách hàng có vai trò là tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, là người đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Việc quyết định sản suất cái gì? Mẫu mã, chất lượng ra sao? Số lượng,
giá cả thế nào? những vẫn đề này không tự doanh nghiệp quyết định được mà phụ
thuộc rất nhiều vào nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Từ đó doanh nghiệp mới quyết
định đầu tư, xây dựng qui mô sản suất, kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng của
mình và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Một số cách phân loại khách hàng :
- Theo phạm vi địa lý: Khách hàng trong nước, khách hàng quốc tế.
- Theo mục đích mua: Người tiêu dùng cuối cùng, người bán buôn, người bán lẻ,
khách hàng là các tổ chức chính phủ.
- Theo đối tượng hàng giao dịch: Khách hàng mua với số lượng lớn, khách hàng
mua với số lượng nhỏ
- Theo thành phần kinh tế: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách
hàng là doanh nghiệp.
- Theo cơ cấu: Khách hàng là cá nhân, khách hàng là tập thể, khách hàng là
doanh nghiệp.
- Theo mức quan hệ với doanh nghiệp: Khách hàng truyền thống, khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng.
1.1.4. Một số quan điểm về nhà cung ứng
Nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm hay dịch vụ và các dịch vụ
cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các đối
thủ cạnh tranh. Vấn đề mấu chốt là mối quan hệ và quyền lực thượng lượng giữa doanh
nghiệp và nhà cung ứng. Nếu doanh nghiệp và nhà cung ứng có mối quan hệ tốt, lâu
năm hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp cao thì doanh nghiệp dễ dàng có
được những thuận lợi trong việc đàm phán, ngược lại nếu mối quan hệ đó không thân
13
thiết hoặc quyền lực thương lượng của doanh nghiệp thấp thì doanh nghiệp sẽ chịu
những ràng buộc nhất định từ phía nhà cung ứng.
1.1.5. Một số quan điểm về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong
cùng ngành nghề kinh doanh với doanh nghiệp và có các sản phẩm giống các sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp theo một hoặc một số khía cạnh nào đó.
Nhìn chung mọi doanh nghiệp đều phải đối đầu với các đối thủ cạnh tranh khác
nhau. Theo quan điểm marketing xem xét cạnh tranh trên ba cấp độ:
- Cạnh tranh mong muốn: Đó là sự cạnh tranh giữa mặt hàng của doanh nghiệp
với những mặt hàng thay thế trong cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. Tức là
cùng với một lượng thu nhập người ta có thể dùng với các mục đích khác nhau
như thay vì mua đất họ có thể mua nhà... Khi dùng vào mục đích này sẽ hạn chế
dùng vào mục đích khác. Cơ cấu chi tiêu đó có thể phản ánh một xu hướng tiêu
dùng và do đó tạo ra một cơ hội hay một đe dọa hoạt động marketing của doanh
nghiệp. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh mong muốn, điều quan trọng là phải
biết được những xu hướng tiêu dùng và cách thức người ta phân bố thu nhập
cho tiêu dùng.
- Cạnh tranh giữa các loại sản phẩm khác nhau để cùng thỏa mãn một mong
muốn: Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau trong cùng một
ngành. Ví dụ như mong muốn về du lịch sẽ gây ra sự lựa chọn giữa du lịch
trong nước với nước ngoài...Doanh nghiệp cần phải biết thị trường có thái độ
như thế nào đối với sản phẩm, dịch vụ khác nhau và quan niệm của họ về giá trị
tiêu dùng của mỗi loại.
- Cạnh tranh cùng loại sản phẩm: Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm chủ
yếu là về mặt công dụng
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng ngày càng gay gắt không chỉ về thị
phần, doanh thu mà còn là cạnh tranh để có tập khách hàng, khách hàng trung thành.
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh tốt đòi hỏi doanh nghiệp đó phải am hiểu về thị
trường, đặc điểm tâm lý tiêu dùng của khách hàng, đặc điểm của các đối thủ cạnh
14
tranh…từ đó có những chiến lược đúng đắn để phát huy lợi thế cạnh tranh thì doanh
nghiệp đó mới có thể cạnh tranh tốt với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.1.6. Các cơ quan hữu quan
Các cơ quan hữu quan, cơ quan nhà nước, trung ương và địa phương đều có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường
như hiện nay, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế. Mỗi
doanh nghiệp đều có mối quan hệ với các cơ quan nhà nước. Vai trò của Nhà nước là
tạo ra hành lang pháp lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động có liên quan đến nhiều lĩnh
vực khác nhau bao gồm các cơ quan chính quyền, cơ quan công an, cơ quan bảo vệ môi
trường, văn hóa và các vấn đề liên quan đến dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp
cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều tiết nền kinh tế vĩ
mô, đảm bảo cho các doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh công bằng, ít biến động.
Đây là tiền đề quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển.
Các cơ quan hữu quan bao gồm:
- Cơ quan thông tin đại chúng.
- Các cơ quan Nhà nước hữu quan: Cơ quan thuế, công an, UBND,…
- Tổ chức xã hội: Hội bảo vệ người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ môi trường, quần
chúng trong xã hội, hiệp hội nghành hàng…
1.2. Các nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các nội dung nghiên cứu
1.2.1.1. Ảnh hưởng của khách hàng tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Khách hàng có thể là người tiêu dùng trực tiếp hoặc cũng có thể là các trung
gian phân phối như: các nhà bán buôn, bán lẻ, các đại lý.
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường đang phát triển rất mạnh mẽ, khi cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đã có
rất nhiều doanh nghiệp khẳng định rằng “ tài sản quan trọng nhất đối với doanh chúng
15
tôi là khách hàng”. Tại sao lại vậy? Hàng hóa sản suất ra kinh doanh trên thị trường
phải có người tiêu thụ. Nếu không thì hàng hóa sẽ không tiêu thụ được dẫn đến doanh
nghiệp sẽ bị phá sản.
Trên thị trường, mọi mặt hàng đều có nhiều nhà cung cấp, các sản phẩm thay thế
cũng rất đa dạng. Chính điều này đã đem lại quyền lựa chọn cho khách hàng. Doanh
nghiệp nào cung cấp sản phẩm phù hợp nhất, có các chính sách chăm sóc tốt nhất sẽ
được khách hàng lựa chọn. Nếu khách hàng không vừa lòng với sản phẩm hay dịch vụ
của một doanh nghiệp, họ sẽ sẵn sàng chọn ngay sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
khác. Do vậy, các doanh nghiệp cần có những chính sách cụ thể nhằm tìm kiếm khách
hàng mới, giữ chân các khách hàng cũ của mình một cách khéo léo. Với mỗi doanh
nghiệp, khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, là người đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp, trả lương cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Do
đó, khách hàng là nhân tố có tác động trực tiếp đến công tác quản trị doanh nghiệp, thể
hiện ở các mặt sau:
- Khách hàng quyết định đến sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ bán ra: Mọi
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra đều dựa trên cơ sở những nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng bởi chính khách hàng là những người tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp chứ không phải ai khác. Các doanh nghiệp muốn thành
công thì phải luôn quan tâm tìm hiểu thị trường, nghiên cứu hành vi và tâm lý
tiêu dùng của khách hàng một cách rất cẩn thận để có thể đưa ra thị trường
những sản phẩm phù hợp nhất với những mong muốn và nhu cầu của khách
hàng. Vai trò của khách hàng đang ngày đương nâng lên một mức cao hơn, do
vậy doanh nghiệp mới là người phải tìm đến khách hàng chứ không phải khách
hàng tìm đến với doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn khách hàng
tìm đến mình thì phải tạo ra sức hút đặc biệt với khách hàng về sản phẩm, dịch
vụ của mình: chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, dịch vụ chăm sóc khách hàng được
đánh giá cao… doanh nghiệp chỉ thành công khi bán các sản phẩm mà khách
hàng cần và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng
- Khách hàng quyết định đến giá của sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, giá
bán của sản phẩm được tính toán dựa trên rất nhiều yếu tố như: chi phí sản xuất,
chi phí hoạt động kinh doanh, các yếu tố liên quan đến mức qui định giá của
16
nhà nước, giá mà đối thủ cạnh tranh đưa ra…các doanh nghiệp dựa trên những
cơ sở đó để đưa ra mức giá bán sản phẩm cho mình. Tuy nhiên khách hàng lại
chính là người quyết định đến mức giá bán của sản phẩm. Nếu khách hàng cho
rằng sản phẩm đó có giá cao, không phù hợp với giá trị của sản phẩm dẫn tới
việc khách hàng ra quyết định không mua sản phẩm, sản phẩm của doanh
nghiệp không thể tiêu thụ được thì lúc đó doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh lại
giá bán cho phù hợp. Ngược lại, nếu sản phẩm đó phù hợp với thị hiếu, với nhu
cầu của đám đông khách hàng thì cho dù doanh nghiệp có đẩy giá cao hơn giá
ban đầu thì khách hàng vẫn sẵn sàng đi đến quyết định mua sản phẩm. Do vậy,
giá của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào khách hàng.
- Khách hàng quyết định số lượng hàng hóa bán ra : Các doanh nghiệp sản xuất
hay thương mại muốn xác định số lượng hàng hóa sản xuất, bán ra đều phải dựa
trên cơ sở dự báo nhu cầu của khách hàng. Một doanh nghiệp đưa ra thị trường
số lượng hàng hóa vượt quá nhu cầu của khách hàng sẽ dẫn tới sự dư thừa, làm
giảm lợi nhuận thu được hay doanh nghiệp đưa ra số lượng quá ít sẽ dẫn tới
việc không khai thác hết được tiềm năng của thị trường, dẫn tới kết quả kinh
doanh không đạt tới mức hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có những
phương án kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường, mang lại
hiệu quả kinh doanh cao.
- Khách hàng quyết định đến các chính sách, chiến lược của doanh nghiệp:
Khách hàng là người quyết định tới chiến lược xâm nhập, phát triển thị
trường…của doanh nghiệp. Các chiến lược của doanh nghiệp được đưa ra phải
dựa trên cơ sở những nhu cầu của khách hàng: Số lượng bán ra như thế nào?
Phương án tiếp cận? Bố trí điểm bán, lực lượng bán hàng ra sao? Bên cạnh đó,
yếu tố thời vụ cũng là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp phải chú ý tới
trong nhu cầu của khách hàng. Một sản phẩm được đưa ra thị trường đúng thời
điểm, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng sẽ mang lại hiệu quả cao.
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp nhằm làm thỏa mãn tập khách hàng hiện hữu, tìm kiếm những khách
hàng mới. Đưa ra những phương án kinh doanh hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường thì mới có thể tạo niềm tin đối với khách hàng.
17
1.2.1.2. Ảnh hưởng của nhà cung cấp tới hoạt động quản trị kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại
Nhà cung ứng là những cá nhân, tổ chức cung ứng các loại yếu tố đầu vào cho
doanh nghiệp như: nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị, vốn, lao động,…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi và ổn định.
Trên thực tế nhà cung ứng thường được phân thành ba loại chủ yếu:
- Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào.
- Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan.
- Nhà cung ứng lao động.
Nhà cung ứng đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định trước. Lựa
chọn được nhà cung cấp tốt và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh
đối với đối thủ khác. Vì vậy, nhà cung cấp có những tác động, ảnh hưởng nhất định
đến các quyết định quản trị của doanh nghiệp:
 Nhà cung ứng các yếu tố đầu vào:
- Các yếu tố đầu vào cấu thành nên chi phí và tác động đến giá bán, tác
động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm giá các nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp mua
hàng.
- Nhà cung cấp có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động liên tục của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khi
cung cấp yếu tố đầu vào không đủ về mặt số lượng, chất lượng, kịp thời
về mặt thời gian, giá cả không ổn định. Việc này gián tiếp làm ảnh
hưởng uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, đồng thời buộc doanh
nghiệp tăng thêm về chi phí bảo quản, dự án, rủi ro gặp phải biến động
về giá cả, sản phẩm bị lỗi thời…Ngược lại, nếu nhà cung cấp tốt thì
doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả, nâng cao uy tín với khách hàng.
- Nhà cung cấp sẽ có sức mạnh thỏa thuận lớn nếu họ cung cấp độc quyền
cung cấp các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp không phải là khách hàng
18
quan trọng của nhà cung cấp, hoặc nhà cung ứng có những mặt hàng
khan hiếm và quan trọng đối với việc sản xuất của doanh nghiệp.
 Nhà cung ứng tài chính và các dịch vụ liên quan:
- Nhà cung cấp có thể làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khi không cung cấp đủ vốn cho doanh nghiệp. Khi các nhà cung
cấp tài chính chậm dải ngân thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội tốt. Ngược
lại nếu nhà cung cấp tài chính cung cấp kịp thời, đầy đủ vốn cho doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có tiềm lực phát triển, nắm bắt các cơ hội
kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất.
- Nhà cung cấp tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp, việc chọn được đối tác tài chính tin
cậy, hiệu quả sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp nhưng đối tác cũng
có thể gây nhiều áp lực cho doanh nghiệp như lãi suất cao, cung cấp tài
chính không kịp thời hay từ chối cung cấp tài chính.
 Nhà cung ứng lao động:
- Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có người lao động, con
người là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Nhân viên có tay nghề
trình độ chuyên môn cao, am hiểu các nghiệp vụ thì doanh nghiệp phát
triển mới bền vững được. Một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách
nhiệm là điều mà các doanh nghiệp luôn khao khát hướng tới, sẽ là thế
mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Để có
được đội ngũ nhân viên, lao động như vậy doanh nghiệp có thể vừa tự
tuyển dụng vừa nhờ tới các nhà tuyển dụng có chuyên môn khác. Nhà
cung ứng lao động góp phần đảm bảo cho bộ máy của doanh nghiệp vận
hành ổn định, thông suốt.
Vì vậy, để đảm bảo hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn thì doanh nghiệp
phải thiết lập mối quan hệ truyền thống lâu bền với nhà cung cấp, đồng thời luôn tìm
kiếm những nhà cung cấp mới có thể thay thế khi cần thiết.
19