Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng tân thuận 2
- 71 trang
- file .pdf
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
Kinh tế đối ngoại
Đề tài
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016 -
2018
Giảng viên hướng dẫn
TS. Lê Văn Bảy
Sinh viên
Lê Quang Chánh
MSSV: 64011200727
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG I ............................................................................................................ 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CẢNG BIỂN .. 3
1.1 Cảng biển ....................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm cảng biển .......................................................................... 3
1.1.2 Phân loại cảng biển ............................................................................ 4
1.1.3 Vai trò cảng biển ................................................................................ 4
1.1.4 Chức năng cảng biển........................................................................... 5
1.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển ................................ 6
1.1.6 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển................................... 7
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển .......... 8
1.2.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật .............................................................. 8
1.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế tài chính ........................................................... 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển ..... 14
1.3.1 Các nhân tố khách quan ...................................................................... 14
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp) .................. 16
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CẢNG TÂN THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2013-2015 ................................................ 20
2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 20
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................ 20
2.1.2 Lịch sử hình thành ............................................................................... 20
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ........................................ 26
2.1.4 Trang thiết bị của cảng ........................................................................ 32
2.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn
2013-2015 .......................................................................................................... 35
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí kinh tế - kỹ thuật . 35
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng theo chỉ tiêu kinh tế
- tài chính....................................................................................................... 41
2.3 Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cảng Tân Thuận 2 .......................................................................... 45
2.3.1 Tình hình kinh tế trong nước .......................................................... 45
2.3.2 Cạnh tranh gay gắt giữa các cảng biển ........................................... 45
2.3.3 Nhân tố chủ quan ............................................................................. 46
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HINH
DOANH CỦA CẢNG TÂN THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2016-2018 ....................... 48
3.1 Cơ hội và thách thức với Cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016-2018 ............ 48
3.1.1 Cơ Hội ................................................................................................... 48
3.1.2 Thách thức ............................................................................................ 48
3.2 Định hướng chiến lược phát triển ............................................................... 49
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cảng Tân Thuận 2
giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 50
3.3.1 Biện pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 50
3.3.2 Biện pháp xây dựng chiến lược Marketing để thu hút tàu, nguồn hàng
....................................................................................................................... 51
3.3.3 Đa dạng hóa loại hình dịch vụ ............................................................. 54
3.3.4 Giải pháp về giá thành, giá cước ......................................................... 55
3.3.5 Giải pháp sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng, kho, bãi, đường giao thông
trong cảng ...................................................................................................... 56
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 57
1. Kết luận ......................................................................................................... 57
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
LỜI CẢM ƠN
Hơn 3 tháng thực tập vừa qua , em đã được tiếp cận và làm quen với môi
trường thực tế, trực tiếp quan sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp em
nắm rõ hơn kiến thức đã học tại trường cũng như công việc sau này. Em xin trân
trọng cảm ơn Nhà trường vì đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp này, đồng thời xin
gửi lời cảm ơn đến Chi Nhánh Công Ty Cảng Sài Gòn Cảng Tân Thuận 2 đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội được học hỏi và thực tập tại Công Ty. Hoàn thành tốt
được bài báo cáo này , em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với :
- Quý Thầy Cô trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn nói chung và quý thầy cô
chuyên ngành nói riêng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em vốn kiến thức và
kinh nghiệm quí báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn Thầy Lê Văn Bảy – Người đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo em bằng
cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình suốt quá trình viết và hoàn thành bài khóa luận này.
- Ban Lãnh Đạo và các cô chú, anh chị trong Công Ty đã cung cấp tài liệu và
tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế. Riêng chú Phạm Mai Hùng đã nhiệt
tình giúp đỡ và chỉ bảo em nhiều trong nghiệp vụ khi em thực tập tại Công Ty.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô luôn mạnh khỏe để có thể tiếp tục sự nghiệp
cao quý trồng người. Em xin kính chúc anh chị cô chú trong Công Ty nhiều sức
khỏe, chúc quý Công Ty luôn đạt được nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng và kính chào.
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO thì việc giao dịch kinh tế
quốc tế trở nên phổ biến hơn rất nhiều, do vậy triển vọng phát triển kinh tế nói
chung và của ngành biển nói riêng cũng rất khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
kéo theo quá trình mở rộng ngoại thương diễn ra nhanh, nhu cầu về vận chuyển
hàng hóa cũng như xuất nhập khẩu tăng mạnh. Có thể thấy, ngành hàng hải cần
được trang bị thêm đầy đủ về nguồn lực , nhân lực để tăng cường vị thế cạnh tranh
của Việt Nam trên thế giới.
Đối với cảng biển Việt Nam hiện nay, vấn đề cấp thiết là phải khai thác triệt
để tiềm năng có sẵn, đầu tư cải tiến kỹ thuật, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị các
trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng các dịch vụ trong cảng. Cùng với các
cảng trong nước, cảng Tân Thuận 2 là một trong những đầu mối giao thông quan
trọng trong hệ thống cảng Sài Gòn, qua nhiều năm hoạt động cũng đã đạt được một
số thành tựu nhất định, nhưng cũng bộc lộ ra nhiều khiếm khuyết trong quản lý khai
thác, cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thực tế tìm hiểu về hoạt động sản
xuất kinh doanh tại cảng Tân Thuận 2, em quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG TÂN
THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2016-2018”
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng
dẫn và các anh chị cô chú trong Công ty nhưng do lần đầu tiên được tiếp xúc thực
tế, kinh nghiệm hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của Thầy Cô để em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CẢNG BIỂN
1.1 Cảng biển
Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải. Trước đây, cảng
biển chỉ được xem là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại tàu bè nên trang thiết bị
của cảng lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Ngày nay, cảng biển không những là
nơi bảo vệ an toàn cho tàu biển trước các hiện tượng thiên nhiên bất lợi, mà còn là
đầu mối giao thông, mắt xích quan trọng trong cả quá trình vận tải. Cảng biển thực
hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó kỹ thuật xây dựng, trang thiết
bị, cơ cấu tổ chức của cảng cũng rất khác nhau và ngày càng được hiện đại hóa.
1.1.1 Khái niệm cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho , bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,
các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình
phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công
trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho
tàu biển neo đậu, bốc dở hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác
3
1.1.2 Phân loại cảng biển
Dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau và từ những quan điểm thông thường
dễ nhận thấy có thể có các cách phân loại cảng biển khác nhau:
- Căn cứ theo chức năng cơ bản mà cảng biển thực hiện, chúng ta có thể chia
cảng biển ra thành: cảng buôn, cảng khách, cảng công nghiệp, cảng cá, cảng thể
thao và quan cảng.
- Căn cứ theo quan điểm khai thác, có thể chia cảng biển ra thành cảng tổng
hợp và cảng chuyên dụng.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, có thể chia cảng biển thành cảng tự nhiên và
cảng nhân tạo.
- Căn cứ vào điều kiện hành hải, có thể chia cảng biển ra thành: cảng có chế
độ thủy triều, cảng có chế độ nhật triều, cảng bị đóng băng, cảng không bị đóng
băng.
- Căn cứ theo phạm vi quản lý cảng, có thể chia cảng biển thành: cảng quốc
gia, cảng địa phương, cảng công cộng, cảng tư nhân.
- Căn cứ theo ý nghĩa của cảng đối với lưu thông hàng hóa thế giới, có thể
chia cảng ra thành: cảng có ý nghĩa địa phương, cảng có ý nghĩa khu vực và cảng có
ý nghĩa quốc tế.
- Căn cứ theo quy mô phục vụ tàu vào cảng có thể chia cảng ra thành:
+ Cảng quốc tế loại 1: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 250.000 –
1.000.000 Tấn
+ Cảng quốc tế loại 2 hay cảng quốc gia loại I: có khả năng tiếp nhận tàu có
trọng tải từ 50.000 – 250.000 Tấn
+ Cảng quốc gia loại II: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 20.000 –
50.000 Tấn.
+ Cảng quốc gia loại III: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 20.000 Tấn.
+ Cảng quốc gia loại IV: có khả năng tiếp nhận trọng tải đến 10.000 tấn.
1.1.3 Vai trò cảng biển
4
Mục đích việc phân loại là nhằm xây dựng chính sách quản lý Nhà nước và
quản lý khai thác cho mỗi loại cảng trên cơ sở khuyến khích phát triển cảng phù
hợp, cải thiện năng suất cảng biển và dịch vụ, tăng cường khả năng tài chính trong
quản lý cảng và đáp ứng các yêu cầu về xã hội và môi trường.
Tại Việt Nam có khá nhiều cảng được xếp vào loại 1, lý giải cho việc này vì
Nhà nước muốn dành ưu tiên cho việc phát triển cảng biển loại 1. Như vậy, các
cảng biển loại 1 được xếp loại trên cơ cở ưu tiên đầu tư và ít quan tâm hơn đến chức
năng cửa ngõ quốc tế hoặc phát triển liên vùng.
Các cảng biển loại 2 chủ yếu phục vụ vận tải ven biển hoặc xuất nhập khẩu
một số hàng hóa có giá trị thấp. Do đó, việc phát triển cảng biển loại 2 phụ thuộc
vào các ngành công nghiệp nằm trong vùng hấp dẫn. Nếu xét đến qui mô cảng biển
loại 2 thường nhỏ hơn loại 1 và một số người sử dụng giới hạn. Về nguyên tắc, các
cảng biển loại 2 do địa phương quản lý, tuy nhiên có thể cần đến sự chỉ đạo từ
Trung Ương vào việc phát triển và quản lý cảng loại này.
Các cảng loại 3 đang và sẽ phát triển phục vụ các ngành công nghiệp cụ thể
việc mở rộng, duy tu bảo dưỡng và quản lý các cảng loại này thuộc trách nhiệm của
các ngành công nghiệp này trong vùng hấp dẫn. Do đó vai trò Nhà nước đối với
cảng biển loại 3 là kiểm tra an toàn trong các hoạt động cảng , bảo vệ môi trường,
thu phí cảng và các hoạt động hành chính khác.
Vai trò cảng biển đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện cho
việc phát triển đội tàu buôn và cho phép không bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của
nước cũng như của cảng quá cảnh. Ngoài ra nó còn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển và giữ vững quan hệ ngoại thương giữa các nước trên thế giới. Nhờ
vậy vận tải đường biển, hàng hóa có thể được đưa đi khắp nơi trên thế giới.
Đối với nội thương: Cảng biển phục vụ việc xếp dỡ hàng hóa cho các
phương tiện vận tải nội địa, vận tải ven biển, vận tải quá cảnh và là nhân tố tăng
cường hoạt động của các cơ quan kinh doanh và phục vụ.
1.1.4 Chức năng cảng biển
Theo điều 61 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005, cảng biển có 5 chức năng sau:
- Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động
5
- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hóa và đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa
trong cảng.
- Để tàu biển và các phương tiện thủy thủ khác trú ẩn, sữa chữa, đảm bảo
hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa
1.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cảng biển là những hoạt
động mang tính dịch vụ. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của cảng biển gồm:
- Dịch vụ cho thuê cầu bến: là thực hiện công việc cho thuê cầu bến, bến để
tàu thuyền làm nơi neo đậu an toàn nhằm chuẩn bị cho việc làm hàng hóa thông qua
cảng;
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng: là thực hiện các công việc bốc dỡ hàng
hóa theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng;
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi: là cho thuê kho bãi để bảo quản hàng hóa xuất
nhập khẩu
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa: làm công việc kiểm đếm số lượng hàng hóa
thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của
người giao, nhận hàng hoặc người vận chuyển
- Dịch vụ vận tải và lai dắt tàu biển: bao gồm các dịch vụ hoa tiêu và các tác
nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác tại vùng nước
thuộc khu vực cảng biển mà phương tiện cần được hỗ trợ.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: bao gồm lương thực, thực phẩm, nước ngọt,
trang thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế, nhiên liệu dầu mỡ, vật liệu chèn lót….
- Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa tàu tại càng biển: là các dịch vụ bảo dưỡng
và việc sửa chữa tàu thuyền tại cảng
- Dịch vụ vệ sinh tải biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử
lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi neo đậu tại cảng
6
- Dịch vụ logistics và thủ tục khai báo hải quan: là cung cấp các dịch vụ
trong chuỗi cung ứng, như là: khai thuê hải quan, lưu kho, vận tải, phân phối,…
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: là bao gồm các dịch vụ được hưởng phí
hoa hồng khi thực hiện các dịch vụ nhận đại lý tàu biển và môi giới tàu biển
- Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác: như điều hành cảng biển (phao neo đậu, cầu
tàu,…), dịch vụ đăng lý hoạt động cho tàu biển,…
1.1.6 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và cảng biển nói
riêng là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật
liệu,…nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh
doanh, nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác
nhau.
Đối với doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối
thiểu.
Ta có có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: Hiệu quả là sự so sánh kết
quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được.
Như vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu
quả cao nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả
các loại như sau:
7
- Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
- Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã
hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi
trường, cải thiện môi trường kinh doanh,…
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trận tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với đảm bảo vệ sinh, môi trường
và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải
dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành thì có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu vươn lên và đạt được chỉ
tiêu trung bình của ngành thì hoạt động đó là tương đối tốt nhưng vấn đề đặt ra là
cảng phải đạt được trên mức trung bình của ngành. Phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của cảng biển là phân tích trên hai phương diện hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả khai thác.
1.2.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
1.2.1.1 Chỉ tiêu sản lượng
8
Sản lượng thông qua (QTQ)
Sản lượng thông qua (hay còn gọi là tấn thông qua) là chỉ tiêu đánh giá quy
mô sản xuất của một cảng, nó biểu thị khối lượng hàng hóa được xếp dỡ qua mặt
cắt của cầu tàu hoặc sang mạn trong một đơn vị thời gian nhất định bằng thiết bị và
nhân lực của cảng.
Có thể hiểu một cách đơn giản là: khi một lượng hàng hóa được cảng xếp dỡ
từ tàu biển sang phương tiện vận tải trên bộ như ô tô hay toa xe, hoặc từ tàu biển
sang sà lan, thậm chí sang tàu biển khác, thì khối lượng hàng hóa đó được gọi là đã
thông qua cảng. Trường hợp hàng từ tàu biển mới được chuyển vào kho bãi cũng
tính là sản lượng thông qua vì đã được chuyển qua mặt cắt của cầu tàu, và hàng sẽ
được lấy đi khỏi cảng sau đó.
Những khối lượng hàng được tính vào tấn thông qua:
- Lượng hàng chuyển qua mặt cắt cầu tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu cấp cho tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu xây dựng cảng được chuyển đến cảng bằng đường
thủy và do máy móc thiết bị, nhân lực của cảng thực hiện.
- Hàng hóa sang mạn nhưng khi chuyển vào cầu tàu được tính vào tấn thông
qua một lần.
Những khối lượng hàng hóa không được tính vào tấn thông qua:
- Hàng hóa chuyển đến cảng bằng đường sắt (ô tô) sau đó lại chuyển đi khỏi
cảng bằng đường sắt (ô tô).
- Hàng hóa được chuyển từ cầu tàu này sang cầu tàu khác.
- Hàng hóa do tàu tránh nạn xếp lên bờ sau đó lại xếp xuống tàu chuyển đi.
- Lượng hàng còn ở trên tàu đang xếp dở dang giữa hai kỳ kế hoạch.
Ý nghĩa: Tấn thông qua là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá qui mô sản xuất của
cảng và căn cứ vào chỉ tiêu này để giao kế hoạch hàng năm cho cảng.
1.2.1.2 Tấn xếp dở
Sản lượng xếp dỡ (QXD):
Sản lượng xếp dỡ (hay còn gọi là tấn xếp dỡ) là khối lượng hàng được
chuyển theo các quá trình xếp dỡ, nó không phụ thuộc vào cự ly vận chuyển hàng,
9
phương pháp xếp dỡ và các công việc phụ khác. Điều này có nghĩa là: tổng sản
lượng xếp dỡ của cảng bằng khối lượng hàng hóa xếp dỡ theo các phương án:
(T)
Quá trình xếp dỡ (phương án xếp dỡ) là quá trình chuyển hoàn toàn một tấn
hàng từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, từ phương tiện vận
tải vào kho hoặc ngược lại và cả những công việc tự chuyển hàng trong kho, trong
cảng đều được thực hiện theo kế hoạch đã vạch sẵn.
Các phương án xếp dỡ tại cảng bao gồm:
- Phương án chuyển thẳng là phương án mà trong đó hàng được chuyển từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác mà không qua kho, nó là
phương án có hiệu quả nhất
- Phương án sang mạn là phương án chuyển hàng trực tiếp từ tàu sang sà lan
(thực chất đây cũng có thể gọi là phương án chuyển thẳng)
- Phương án lưu kho là phương án chuyển hàng từ tàu sang kho bãi và ngược lại
- Phương án giao nhận hàng tại kho bãi là phương án chuyển hàng từ kho bãi
của cảng lên ô tô, toa xe và ngược lại
- Phương án dịch chuyển nội bộ là phương án chuyển hàng từ kho bãi này
sang kho bãi khác trong phạm vi của cảng.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh khối lượng công tác của cảng. Đây chính là
khối lượng công việc thực tế mà cảng phải sử dụng thiết bị và nhân lực của mình để
thực hiện. Việc xác định sản lượng xếp dỡ theo các phương án sẽ là một trong các
cơ sở để lập kế hoạch sản xuất hàng năm.
1.2.1.3 Các chỉ tiêu khai thác sử dụng thiết bị xếp dỡ.
Chỉ tiêu thời gian:
- Thời gian thiết bị có: là thời gian từ lúc bắt đầu mua thiết bị và đem về cảng
để sử dụng
- Thời gian khai thác thiết bị: là thời gian thiết bị được đưa vào khai thác, bao
gồm thời gian thiết bị làm hàng thực tế và không làm hàng
- Thời gian làm hàng thực tế của thiết bị: là thời gian thực tế thiết bị được
đưa vào khai thác xếp dỡ hàng hóa
10
- Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng: là thời gian thiết bị được đưa ra khỏi khai
thác để tiến hành sửa chữa bảo dưỡng.
Chỉ tiêu về năng suất sử dụng thiết bị xếp dỡ:
Đối với cảng biển chuyên dụng container, thì trang thiết bị kỹ thuật xếp dỡ
hàng hóa gồm: các thiết bị xếp dỡ có tính chất chu kỳ (cầu giàn, cần trục chân đế,
cần trục ô tô, cần trục khung bánh lốp,…), phương tiện vận chuyển các loại (ô tô, xe
nâng, toa xe,…), trang thiết bị mang tính tổng hợp, tính chuyên dụng, các loại công
cụ mang hàng,…
Như vậy, ứng với một loại thiết bị xếp dỡ ta có năng suất xếp dỡ của thiết bị
đó, và công thức được tính như sau:
- Năng suất khai thác bình quân của thiết bị: là tổng sản lượng hàng xếp dỡ
tại cảng (container hoặc TEU) của thiết bị trên tổng thời gian khai thác thiết bị
- Năng suất làm hàng thực tế của thiết bị: là tổng sản lượng hàng hóa xếp dỡ
tại cảng của thiết bị (container hoặc TEU) trên thời gian làm hàng thực tế của thiết
bị.
1.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế tài chính
1.2.2.1 Chỉ tiêu chi phí
Đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp cảng biển không những đánh giá
hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trong quá trình khai thác và chi phí ngoài
khai thác dịch vụ mà còn phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp cảng biển được tạo thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi
phí cấu thành.
Các loại chi phí cấu thành gồm:
- Giá vốn hàng bán:
Là toàn bộ chi phí để tạo ra một đơn vị dịch vụ khai thác. Gồm các loại chi
phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
11
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý
doanh nghiệp gồm lương cán bộ quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí văn phòng
phẩm, chi phí điện nước và thông tin liên lạc,…
- Chi phí tài chính và các loại chi phí khác:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,…
1.2.2.2 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp cảng biển thu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm doanh thu từ hoạt động khai thác cảng biển
và doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cảng biển.
- Doanh thu từ hoạt động khai thác dịch vụ của cảng:
Là doanh thu của tất các hoạt động dịch vụ mà cảng kinh doanh như doanh
thu từ hoạt động bốc xếp tại cầu cảng, từ vận chuyển bốc xếp trong cảng, doanh thu
từ hoạt động lưu kho/bãi, doanh thu cầu bến,…
- Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Là doanh thu từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu từ các hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Các khoản thu khác:
Là các các khoản thu từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ
nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí từ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các khoản lợi nhuận khác từ các thu
nhập khác của doanh nghiệp cảng biển đem lại
- Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong
12
một doanh nghiệp. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS – Return on Sales)
Công thức:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh
nghiệp kinh doanh có lãi, giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, tỷ số
càng lớn nghĩa là lợi nhuận càng cao. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí và tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA- Return on Assets)
Công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Tỷ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Retrun on Equity)
Công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi
dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau
với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đối với các cảng biển ta có thể chia nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển như sau :
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của
các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới,…ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động giao
thương giữa các nước. Do vậy nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các cảng biển. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu
vực ổn định là cơ sở cho các doanh nghiệp sản xuất trong khu vực tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, từ đó nâng cao sản lượng sản xuất, thúc
đẩy chuyển dịch hàng hóa qua lại giữa các nước trong khu vực và thế giới. Hoạt
động kinh doanh khai thác của cảng biển cũng được củng cố và phát triển hơn.
Nhu cầu vận chuyển ngày cảng tăng cao cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn. Các dịch vụ logistics cảng và sau cảng cũng ngày càng phát
triển. Xu hướng container hóa cũng dẫn đến sự ra đời của các cảng biển quốc tế
ngày một nhiều hơn và trở nên phổ biến, thành một xu thế tất yếu cho sự phát triển
hệ thống cảng biển giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh chính sách và luật pháp địa phương, luật pháp quốc tế cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình giao nhận hàng hóa, container giữa cảng và khách hàng.
Một số bộ luật quốc tế mới ra đời như luật 24 giờ của châu Âu và Mỹ cũng làm thay
đổi tập quán đóng hàng và chất xếp hàng hóa của các chủ hàng Việt Nam. Việc kết
thúc đóng hàng sớm và phải trình hải quan cảng dỡ 24 tiếng trước khi hàng xếp lên
14
tàu khiến cho thời gian trở nên gấp rút hơn, đòi hỏi cách làm việc chuyên nghiệp
hơn.
1.3.1.2 Nhân tố môi trường trong nước
a) Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị và luật pháp ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển
và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước. Đặc biệt là với doanh nghiệp cảng biển vô cùng nhạy cảm với các
biến động về chính trị và luật pháp. Vì nếu môi trường chính trị và luật pháp của
một quốc gia không ổn định, các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của quốc
gia đó cũng bị ảnh hưởng thì nguồn hàng hóa và lượng tàu ra vào cảng biển hoạt
động tại quốc gia đó cũng bị ảnh hưởng theo.
b) Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng giao thông
Các điều kiện tự nhiên như: luồng lạch, mớn nước, thời tiết khí hậu, vị trí địa
lý của dự án cảng biển so với các vùng kinh tế tại địa phương và các tỉnh thành
trong nước cũng như khu vực các nước lân cận,...ảnh hưởng tới chi phí sử dụng
nhiên liệu, năng lượng, tới nguồn hàng khai thác, khối lượng và hiệu quả khai thác,
ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm hàng hóa do tính chất mùa vụ,.. do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển.
Cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh cảng biển, nó là yếu tố quan trọng đánh giá sức cạnh tranh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển.
1.3.1.3 Nguồn hàng
Vấn đề chính của hoạt động của biển là xếp dỡ hàng hóa, có tàu mà không có
hàng thì hoạt động kinh doanh của cảng biển đó giống như bến đỗ cho các tàu ra
vào khi cần trú ẩn hoặc sửa chữa. Vì vậy việc thu hút được nguồn hàng thông qua
cảng là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng. Việc chuyển
giao hàng hóa từ phương thức này sang phương thức vận chuyển khác, nối liền giao
thông giữa các nước cần có sự tham gia của người giao nhận, là đại diện của người
15
gởi hàng (nhà xuất khẩu) hay người nhận hàng (nhà nhập khẩu). Và nhiệm vụ của
họ là phải cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, chu đáo với mức giá hợp lý. Họ
nắm giữ quan hệ quốc tế trong phạm vi rộng và kết hợp hài hóa các dịch vụ liên
quan đến xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa. Các văn phòng giao nhận ở
cảng thường là chi nhánh của các tổ chức tầm cỡ có lợi nhuận cao trong phạm vi
quốc gia hoặc quốc tế. Các tổ chức này khai thác trực tiếp những tuyến đường vận
chuyển thuận lợi nhất theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, muốn có nguồn hàng
thì cảng cần phối hợp với chính quyền cảng lưu tâm tới họ trong môi trường kinh
doanh của mình, đặc biệt là giá phí, chất lượng dịch vụ của cảng sẽ là cơ sở để họ
quyết định tuyến vận chuyển hàng hóa có đi qua cảng hay không
1.3.1.4 Nhân tố môi trường kinh doanh cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường thì cạnh tranh trong kinh doanh là một vấn đề tất
yếu. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng dịch
vụ nhằm thu hút khách hàng về với doanh nghiệp mình, đảm bảo sự sống còn của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cảng biển, cạnh tranh là một thách thức cho
việc kinh doanh của cảng biển đặc biệt là khi nguồn cầu ít mà cung thì nhiều. Tuy
nhiên, đây cũng chính là cơ hội để cảng biển nổ lực tìm ra thế mạnh cạnh tranh của
cảng mình so với các đối thủ cũng như có thực hiện các giải pháp để ngày càng
hoàn thiện các hoạt động nội bộ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của cảng
biển bao gồm:
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cảng biển
- Khả năng gia nhập mới của các cảng biển
- Các dịch vụ bổ trợ ngành kinh doanh chính của cảng
- Khách hàng của cảng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp)
1.3.2.1 Bộ máy quản trị của cảng
Bộ máy quản trị của cảng có vai trò đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và
phát triển của hoạt động san xuất kinh doanh cảng biển, bộ máy quản trị doanh
nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
16
........................................................................................
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành
Kinh tế đối ngoại
Đề tài
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016 -
2018
Giảng viên hướng dẫn
TS. Lê Văn Bảy
Sinh viên
Lê Quang Chánh
MSSV: 64011200727
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG I ............................................................................................................ 3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CẢNG BIỂN .. 3
1.1 Cảng biển ....................................................................................................... 3
1.1.1 Khái niệm cảng biển .......................................................................... 3
1.1.2 Phân loại cảng biển ............................................................................ 4
1.1.3 Vai trò cảng biển ................................................................................ 4
1.1.4 Chức năng cảng biển........................................................................... 5
1.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển ................................ 6
1.1.6 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển................................... 7
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển .......... 8
1.2.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật .............................................................. 8
1.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế tài chính ........................................................... 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển ..... 14
1.3.1 Các nhân tố khách quan ...................................................................... 14
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp) .................. 16
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CẢNG TÂN THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2013-2015 ................................................ 20
2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 20
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................ 20
2.1.2 Lịch sử hình thành ............................................................................... 20
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ........................................ 26
2.1.4 Trang thiết bị của cảng ........................................................................ 32
2.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạn
2013-2015 .......................................................................................................... 35
2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí kinh tế - kỹ thuật . 35
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng theo chỉ tiêu kinh tế
- tài chính....................................................................................................... 41
2.3 Nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cảng Tân Thuận 2 .......................................................................... 45
2.3.1 Tình hình kinh tế trong nước .......................................................... 45
2.3.2 Cạnh tranh gay gắt giữa các cảng biển ........................................... 45
2.3.3 Nhân tố chủ quan ............................................................................. 46
CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT HINH
DOANH CỦA CẢNG TÂN THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2016-2018 ....................... 48
3.1 Cơ hội và thách thức với Cảng Tân Thuận 2 giai đoạn 2016-2018 ............ 48
3.1.1 Cơ Hội ................................................................................................... 48
3.1.2 Thách thức ............................................................................................ 48
3.2 Định hướng chiến lược phát triển ............................................................... 49
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cảng Tân Thuận 2
giai đoạn 2016-2018 .......................................................................................... 50
3.3.1 Biện pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................ 50
3.3.2 Biện pháp xây dựng chiến lược Marketing để thu hút tàu, nguồn hàng
....................................................................................................................... 51
3.3.3 Đa dạng hóa loại hình dịch vụ ............................................................. 54
3.3.4 Giải pháp về giá thành, giá cước ......................................................... 55
3.3.5 Giải pháp sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng, kho, bãi, đường giao thông
trong cảng ...................................................................................................... 56
KÉT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 57
1. Kết luận ......................................................................................................... 57
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 60
LỜI CẢM ƠN
Hơn 3 tháng thực tập vừa qua , em đã được tiếp cận và làm quen với môi
trường thực tế, trực tiếp quan sát được các hoạt động sản xuất kinh doanh giúp em
nắm rõ hơn kiến thức đã học tại trường cũng như công việc sau này. Em xin trân
trọng cảm ơn Nhà trường vì đã tổ chức đợt thực tập tốt nghiệp này, đồng thời xin
gửi lời cảm ơn đến Chi Nhánh Công Ty Cảng Sài Gòn Cảng Tân Thuận 2 đã tạo
điều kiện cho em có cơ hội được học hỏi và thực tập tại Công Ty. Hoàn thành tốt
được bài báo cáo này , em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với :
- Quý Thầy Cô trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn nói chung và quý thầy cô
chuyên ngành nói riêng đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho em vốn kiến thức và
kinh nghiệm quí báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn Thầy Lê Văn Bảy – Người đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo em bằng
cả sự tận tâm và lòng nhiệt tình suốt quá trình viết và hoàn thành bài khóa luận này.
- Ban Lãnh Đạo và các cô chú, anh chị trong Công Ty đã cung cấp tài liệu và
tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế. Riêng chú Phạm Mai Hùng đã nhiệt
tình giúp đỡ và chỉ bảo em nhiều trong nghiệp vụ khi em thực tập tại Công Ty.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô luôn mạnh khỏe để có thể tiếp tục sự nghiệp
cao quý trồng người. Em xin kính chúc anh chị cô chú trong Công Ty nhiều sức
khỏe, chúc quý Công Ty luôn đạt được nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng và kính chào.
1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO thì việc giao dịch kinh tế
quốc tế trở nên phổ biến hơn rất nhiều, do vậy triển vọng phát triển kinh tế nói
chung và của ngành biển nói riêng cũng rất khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
kéo theo quá trình mở rộng ngoại thương diễn ra nhanh, nhu cầu về vận chuyển
hàng hóa cũng như xuất nhập khẩu tăng mạnh. Có thể thấy, ngành hàng hải cần
được trang bị thêm đầy đủ về nguồn lực , nhân lực để tăng cường vị thế cạnh tranh
của Việt Nam trên thế giới.
Đối với cảng biển Việt Nam hiện nay, vấn đề cấp thiết là phải khai thác triệt
để tiềm năng có sẵn, đầu tư cải tiến kỹ thuật, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị các
trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng các dịch vụ trong cảng. Cùng với các
cảng trong nước, cảng Tân Thuận 2 là một trong những đầu mối giao thông quan
trọng trong hệ thống cảng Sài Gòn, qua nhiều năm hoạt động cũng đã đạt được một
số thành tựu nhất định, nhưng cũng bộc lộ ra nhiều khiếm khuyết trong quản lý khai
thác, cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng này, trong thực tế tìm hiểu về hoạt động sản
xuất kinh doanh tại cảng Tân Thuận 2, em quyết định chọn đề tài “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CẢNG TÂN
THUẬN 2 GIAI ĐOẠN 2016-2018”
Mặc dù đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của giáo viên hướng
dẫn và các anh chị cô chú trong Công ty nhưng do lần đầu tiên được tiếp xúc thực
tế, kinh nghiệm hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của Thầy Cô để em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.
2
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CẢNG BIỂN
1.1 Cảng biển
Cảng biển gắn liền với sự phát triển của ngành hàng hải. Trước đây, cảng
biển chỉ được xem là nơi tránh gió to, bão lớn của các loại tàu bè nên trang thiết bị
của cảng lúc bấy giờ rất đơn giản và thô sơ. Ngày nay, cảng biển không những là
nơi bảo vệ an toàn cho tàu biển trước các hiện tượng thiên nhiên bất lợi, mà còn là
đầu mối giao thông, mắt xích quan trọng trong cả quá trình vận tải. Cảng biển thực
hiện nhiều chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó kỹ thuật xây dựng, trang thiết
bị, cơ cấu tổ chức của cảng cũng rất khác nhau và ngày càng được hiện đại hóa.
1.1.1 Khái niệm cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây
dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc
xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho , bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước,
các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón
trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình
phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công
trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho
tàu biển neo đậu, bốc dở hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ
khác
3
1.1.2 Phân loại cảng biển
Dựa vào những tiêu chuẩn khác nhau và từ những quan điểm thông thường
dễ nhận thấy có thể có các cách phân loại cảng biển khác nhau:
- Căn cứ theo chức năng cơ bản mà cảng biển thực hiện, chúng ta có thể chia
cảng biển ra thành: cảng buôn, cảng khách, cảng công nghiệp, cảng cá, cảng thể
thao và quan cảng.
- Căn cứ theo quan điểm khai thác, có thể chia cảng biển ra thành cảng tổng
hợp và cảng chuyên dụng.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, có thể chia cảng biển thành cảng tự nhiên và
cảng nhân tạo.
- Căn cứ vào điều kiện hành hải, có thể chia cảng biển ra thành: cảng có chế
độ thủy triều, cảng có chế độ nhật triều, cảng bị đóng băng, cảng không bị đóng
băng.
- Căn cứ theo phạm vi quản lý cảng, có thể chia cảng biển thành: cảng quốc
gia, cảng địa phương, cảng công cộng, cảng tư nhân.
- Căn cứ theo ý nghĩa của cảng đối với lưu thông hàng hóa thế giới, có thể
chia cảng ra thành: cảng có ý nghĩa địa phương, cảng có ý nghĩa khu vực và cảng có
ý nghĩa quốc tế.
- Căn cứ theo quy mô phục vụ tàu vào cảng có thể chia cảng ra thành:
+ Cảng quốc tế loại 1: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 250.000 –
1.000.000 Tấn
+ Cảng quốc tế loại 2 hay cảng quốc gia loại I: có khả năng tiếp nhận tàu có
trọng tải từ 50.000 – 250.000 Tấn
+ Cảng quốc gia loại II: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 20.000 –
50.000 Tấn.
+ Cảng quốc gia loại III: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 20.000 Tấn.
+ Cảng quốc gia loại IV: có khả năng tiếp nhận trọng tải đến 10.000 tấn.
1.1.3 Vai trò cảng biển
4
Mục đích việc phân loại là nhằm xây dựng chính sách quản lý Nhà nước và
quản lý khai thác cho mỗi loại cảng trên cơ sở khuyến khích phát triển cảng phù
hợp, cải thiện năng suất cảng biển và dịch vụ, tăng cường khả năng tài chính trong
quản lý cảng và đáp ứng các yêu cầu về xã hội và môi trường.
Tại Việt Nam có khá nhiều cảng được xếp vào loại 1, lý giải cho việc này vì
Nhà nước muốn dành ưu tiên cho việc phát triển cảng biển loại 1. Như vậy, các
cảng biển loại 1 được xếp loại trên cơ cở ưu tiên đầu tư và ít quan tâm hơn đến chức
năng cửa ngõ quốc tế hoặc phát triển liên vùng.
Các cảng biển loại 2 chủ yếu phục vụ vận tải ven biển hoặc xuất nhập khẩu
một số hàng hóa có giá trị thấp. Do đó, việc phát triển cảng biển loại 2 phụ thuộc
vào các ngành công nghiệp nằm trong vùng hấp dẫn. Nếu xét đến qui mô cảng biển
loại 2 thường nhỏ hơn loại 1 và một số người sử dụng giới hạn. Về nguyên tắc, các
cảng biển loại 2 do địa phương quản lý, tuy nhiên có thể cần đến sự chỉ đạo từ
Trung Ương vào việc phát triển và quản lý cảng loại này.
Các cảng loại 3 đang và sẽ phát triển phục vụ các ngành công nghiệp cụ thể
việc mở rộng, duy tu bảo dưỡng và quản lý các cảng loại này thuộc trách nhiệm của
các ngành công nghiệp này trong vùng hấp dẫn. Do đó vai trò Nhà nước đối với
cảng biển loại 3 là kiểm tra an toàn trong các hoạt động cảng , bảo vệ môi trường,
thu phí cảng và các hoạt động hành chính khác.
Vai trò cảng biển đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện cho
việc phát triển đội tàu buôn và cho phép không bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của
nước cũng như của cảng quá cảnh. Ngoài ra nó còn đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển và giữ vững quan hệ ngoại thương giữa các nước trên thế giới. Nhờ
vậy vận tải đường biển, hàng hóa có thể được đưa đi khắp nơi trên thế giới.
Đối với nội thương: Cảng biển phục vụ việc xếp dỡ hàng hóa cho các
phương tiện vận tải nội địa, vận tải ven biển, vận tải quá cảnh và là nhân tố tăng
cường hoạt động của các cơ quan kinh doanh và phục vụ.
1.1.4 Chức năng cảng biển
Theo điều 61 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005, cảng biển có 5 chức năng sau:
- Bảo đảm an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động
5
- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hóa và đón trả hành khách.
- Cung cấp dịch vụ vận chuyển bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa
trong cảng.
- Để tàu biển và các phương tiện thủy thủ khác trú ẩn, sữa chữa, đảm bảo
hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa
1.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cảng biển là những hoạt
động mang tính dịch vụ. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của cảng biển gồm:
- Dịch vụ cho thuê cầu bến: là thực hiện công việc cho thuê cầu bến, bến để
tàu thuyền làm nơi neo đậu an toàn nhằm chuẩn bị cho việc làm hàng hóa thông qua
cảng;
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng: là thực hiện các công việc bốc dỡ hàng
hóa theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng;
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi: là cho thuê kho bãi để bảo quản hàng hóa xuất
nhập khẩu
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa: làm công việc kiểm đếm số lượng hàng hóa
thực tế khi giao hoặc nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo ủy thác của
người giao, nhận hàng hoặc người vận chuyển
- Dịch vụ vận tải và lai dắt tàu biển: bao gồm các dịch vụ hoa tiêu và các tác
nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác tại vùng nước
thuộc khu vực cảng biển mà phương tiện cần được hỗ trợ.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: bao gồm lương thực, thực phẩm, nước ngọt,
trang thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế, nhiên liệu dầu mỡ, vật liệu chèn lót….
- Dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa tàu tại càng biển: là các dịch vụ bảo dưỡng
và việc sửa chữa tàu thuyền tại cảng
- Dịch vụ vệ sinh tải biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử
lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi neo đậu tại cảng
6
- Dịch vụ logistics và thủ tục khai báo hải quan: là cung cấp các dịch vụ
trong chuỗi cung ứng, như là: khai thuê hải quan, lưu kho, vận tải, phân phối,…
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: là bao gồm các dịch vụ được hưởng phí
hoa hồng khi thực hiện các dịch vụ nhận đại lý tàu biển và môi giới tàu biển
- Dịch vụ hỗ trợ vận tải khác: như điều hành cảng biển (phao neo đậu, cầu
tàu,…), dịch vụ đăng lý hoạt động cho tàu biển,…
1.1.6 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và cảng biển nói
riêng là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật
liệu,…nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh
doanh, nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác
nhau.
Đối với doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
chú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối
thiểu.
Ta có có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: Hiệu quả là sự so sánh kết
quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào, giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được.
Như vậy hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu
quả cao nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh còn được phân thành hiệu quả
các loại như sau:
7
- Hiệu quả kinh tế: thể hiện quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đã đề ra.
- Hiệu quả xã hội: đó là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã
hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nộp ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi
trường, cải thiện môi trường kinh doanh,…
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trận tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với đảm bảo vệ sinh, môi trường
và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải
dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục
tiêu phấn đấu. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành thì có thể lấy giá trị bình
quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu vươn lên và đạt được chỉ
tiêu trung bình của ngành thì hoạt động đó là tương đối tốt nhưng vấn đề đặt ra là
cảng phải đạt được trên mức trung bình của ngành. Phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của cảng biển là phân tích trên hai phương diện hiệu quả kinh
doanh và hiệu quả khai thác.
1.2.1 Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
1.2.1.1 Chỉ tiêu sản lượng
8
Sản lượng thông qua (QTQ)
Sản lượng thông qua (hay còn gọi là tấn thông qua) là chỉ tiêu đánh giá quy
mô sản xuất của một cảng, nó biểu thị khối lượng hàng hóa được xếp dỡ qua mặt
cắt của cầu tàu hoặc sang mạn trong một đơn vị thời gian nhất định bằng thiết bị và
nhân lực của cảng.
Có thể hiểu một cách đơn giản là: khi một lượng hàng hóa được cảng xếp dỡ
từ tàu biển sang phương tiện vận tải trên bộ như ô tô hay toa xe, hoặc từ tàu biển
sang sà lan, thậm chí sang tàu biển khác, thì khối lượng hàng hóa đó được gọi là đã
thông qua cảng. Trường hợp hàng từ tàu biển mới được chuyển vào kho bãi cũng
tính là sản lượng thông qua vì đã được chuyển qua mặt cắt của cầu tàu, và hàng sẽ
được lấy đi khỏi cảng sau đó.
Những khối lượng hàng được tính vào tấn thông qua:
- Lượng hàng chuyển qua mặt cắt cầu tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu cấp cho tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu xây dựng cảng được chuyển đến cảng bằng đường
thủy và do máy móc thiết bị, nhân lực của cảng thực hiện.
- Hàng hóa sang mạn nhưng khi chuyển vào cầu tàu được tính vào tấn thông
qua một lần.
Những khối lượng hàng hóa không được tính vào tấn thông qua:
- Hàng hóa chuyển đến cảng bằng đường sắt (ô tô) sau đó lại chuyển đi khỏi
cảng bằng đường sắt (ô tô).
- Hàng hóa được chuyển từ cầu tàu này sang cầu tàu khác.
- Hàng hóa do tàu tránh nạn xếp lên bờ sau đó lại xếp xuống tàu chuyển đi.
- Lượng hàng còn ở trên tàu đang xếp dở dang giữa hai kỳ kế hoạch.
Ý nghĩa: Tấn thông qua là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá qui mô sản xuất của
cảng và căn cứ vào chỉ tiêu này để giao kế hoạch hàng năm cho cảng.
1.2.1.2 Tấn xếp dở
Sản lượng xếp dỡ (QXD):
Sản lượng xếp dỡ (hay còn gọi là tấn xếp dỡ) là khối lượng hàng được
chuyển theo các quá trình xếp dỡ, nó không phụ thuộc vào cự ly vận chuyển hàng,
9
phương pháp xếp dỡ và các công việc phụ khác. Điều này có nghĩa là: tổng sản
lượng xếp dỡ của cảng bằng khối lượng hàng hóa xếp dỡ theo các phương án:
(T)
Quá trình xếp dỡ (phương án xếp dỡ) là quá trình chuyển hoàn toàn một tấn
hàng từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, từ phương tiện vận
tải vào kho hoặc ngược lại và cả những công việc tự chuyển hàng trong kho, trong
cảng đều được thực hiện theo kế hoạch đã vạch sẵn.
Các phương án xếp dỡ tại cảng bao gồm:
- Phương án chuyển thẳng là phương án mà trong đó hàng được chuyển từ
phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác mà không qua kho, nó là
phương án có hiệu quả nhất
- Phương án sang mạn là phương án chuyển hàng trực tiếp từ tàu sang sà lan
(thực chất đây cũng có thể gọi là phương án chuyển thẳng)
- Phương án lưu kho là phương án chuyển hàng từ tàu sang kho bãi và ngược lại
- Phương án giao nhận hàng tại kho bãi là phương án chuyển hàng từ kho bãi
của cảng lên ô tô, toa xe và ngược lại
- Phương án dịch chuyển nội bộ là phương án chuyển hàng từ kho bãi này
sang kho bãi khác trong phạm vi của cảng.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh khối lượng công tác của cảng. Đây chính là
khối lượng công việc thực tế mà cảng phải sử dụng thiết bị và nhân lực của mình để
thực hiện. Việc xác định sản lượng xếp dỡ theo các phương án sẽ là một trong các
cơ sở để lập kế hoạch sản xuất hàng năm.
1.2.1.3 Các chỉ tiêu khai thác sử dụng thiết bị xếp dỡ.
Chỉ tiêu thời gian:
- Thời gian thiết bị có: là thời gian từ lúc bắt đầu mua thiết bị và đem về cảng
để sử dụng
- Thời gian khai thác thiết bị: là thời gian thiết bị được đưa vào khai thác, bao
gồm thời gian thiết bị làm hàng thực tế và không làm hàng
- Thời gian làm hàng thực tế của thiết bị: là thời gian thực tế thiết bị được
đưa vào khai thác xếp dỡ hàng hóa
10
- Thời gian sửa chữa, bảo dưỡng: là thời gian thiết bị được đưa ra khỏi khai
thác để tiến hành sửa chữa bảo dưỡng.
Chỉ tiêu về năng suất sử dụng thiết bị xếp dỡ:
Đối với cảng biển chuyên dụng container, thì trang thiết bị kỹ thuật xếp dỡ
hàng hóa gồm: các thiết bị xếp dỡ có tính chất chu kỳ (cầu giàn, cần trục chân đế,
cần trục ô tô, cần trục khung bánh lốp,…), phương tiện vận chuyển các loại (ô tô, xe
nâng, toa xe,…), trang thiết bị mang tính tổng hợp, tính chuyên dụng, các loại công
cụ mang hàng,…
Như vậy, ứng với một loại thiết bị xếp dỡ ta có năng suất xếp dỡ của thiết bị
đó, và công thức được tính như sau:
- Năng suất khai thác bình quân của thiết bị: là tổng sản lượng hàng xếp dỡ
tại cảng (container hoặc TEU) của thiết bị trên tổng thời gian khai thác thiết bị
- Năng suất làm hàng thực tế của thiết bị: là tổng sản lượng hàng hóa xếp dỡ
tại cảng của thiết bị (container hoặc TEU) trên thời gian làm hàng thực tế của thiết
bị.
1.2.2 Các chỉ tiêu kinh tế tài chính
1.2.2.1 Chỉ tiêu chi phí
Đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp cảng biển không những đánh giá
hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trong quá trình khai thác và chi phí ngoài
khai thác dịch vụ mà còn phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí. Hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp cảng biển được tạo thành trên cơ sở hiệu quả các loại chi
phí cấu thành.
Các loại chi phí cấu thành gồm:
- Giá vốn hàng bán:
Là toàn bộ chi phí để tạo ra một đơn vị dịch vụ khai thác. Gồm các loại chi
phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp:
11
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý
doanh nghiệp gồm lương cán bộ quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí văn phòng
phẩm, chi phí điện nước và thông tin liên lạc,…
- Chi phí tài chính và các loại chi phí khác:
Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,…
1.2.2.2 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp cảng biển thu được trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm doanh thu từ hoạt động khai thác cảng biển
và doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cảng biển.
- Doanh thu từ hoạt động khai thác dịch vụ của cảng:
Là doanh thu của tất các hoạt động dịch vụ mà cảng kinh doanh như doanh
thu từ hoạt động bốc xếp tại cầu cảng, từ vận chuyển bốc xếp trong cảng, doanh thu
từ hoạt động lưu kho/bãi, doanh thu cầu bến,…
- Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Là doanh thu từ tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu từ các hoạt
động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Các khoản thu khác:
Là các các khoản thu từ hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu nhập từ
nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng, các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí từ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các khoản lợi nhuận khác từ các thu
nhập khác của doanh nghiệp cảng biển đem lại
- Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận và doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong
12
một doanh nghiệp. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS – Return on Sales)
Công thức:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh
nghiệp kinh doanh có lãi, giá trị âm nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, tỷ số
càng lớn nghĩa là lợi nhuận càng cao. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí và tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA- Return on Assets)
Công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Tỷ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả.
❖ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Retrun on Equity)
Công thức:
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lời. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi
dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau
với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đối với các cảng biển ta có thể chia nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển như sau :
1.3.1 Các nhân tố khách quan
1.3.1.1 Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của
các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát
triển kinh tế của các nước trên thế giới,…ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động giao
thương giữa các nước. Do vậy nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các cảng biển. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu
vực ổn định là cơ sở cho các doanh nghiệp sản xuất trong khu vực tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, từ đó nâng cao sản lượng sản xuất, thúc
đẩy chuyển dịch hàng hóa qua lại giữa các nước trong khu vực và thế giới. Hoạt
động kinh doanh khai thác của cảng biển cũng được củng cố và phát triển hơn.
Nhu cầu vận chuyển ngày cảng tăng cao cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ
ngày càng cao hơn. Các dịch vụ logistics cảng và sau cảng cũng ngày càng phát
triển. Xu hướng container hóa cũng dẫn đến sự ra đời của các cảng biển quốc tế
ngày một nhiều hơn và trở nên phổ biến, thành một xu thế tất yếu cho sự phát triển
hệ thống cảng biển giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh chính sách và luật pháp địa phương, luật pháp quốc tế cũng ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình giao nhận hàng hóa, container giữa cảng và khách hàng.
Một số bộ luật quốc tế mới ra đời như luật 24 giờ của châu Âu và Mỹ cũng làm thay
đổi tập quán đóng hàng và chất xếp hàng hóa của các chủ hàng Việt Nam. Việc kết
thúc đóng hàng sớm và phải trình hải quan cảng dỡ 24 tiếng trước khi hàng xếp lên
14
tàu khiến cho thời gian trở nên gấp rút hơn, đòi hỏi cách làm việc chuyên nghiệp
hơn.
1.3.1.2 Nhân tố môi trường trong nước
a) Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị và luật pháp ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển
và mở rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước. Đặc biệt là với doanh nghiệp cảng biển vô cùng nhạy cảm với các
biến động về chính trị và luật pháp. Vì nếu môi trường chính trị và luật pháp của
một quốc gia không ổn định, các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của quốc
gia đó cũng bị ảnh hưởng thì nguồn hàng hóa và lượng tàu ra vào cảng biển hoạt
động tại quốc gia đó cũng bị ảnh hưởng theo.
b) Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng giao thông
Các điều kiện tự nhiên như: luồng lạch, mớn nước, thời tiết khí hậu, vị trí địa
lý của dự án cảng biển so với các vùng kinh tế tại địa phương và các tỉnh thành
trong nước cũng như khu vực các nước lân cận,...ảnh hưởng tới chi phí sử dụng
nhiên liệu, năng lượng, tới nguồn hàng khai thác, khối lượng và hiệu quả khai thác,
ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm hàng hóa do tính chất mùa vụ,.. do đó ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển.
Cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh cảng biển, nó là yếu tố quan trọng đánh giá sức cạnh tranh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển.
1.3.1.3 Nguồn hàng
Vấn đề chính của hoạt động của biển là xếp dỡ hàng hóa, có tàu mà không có
hàng thì hoạt động kinh doanh của cảng biển đó giống như bến đỗ cho các tàu ra
vào khi cần trú ẩn hoặc sửa chữa. Vì vậy việc thu hút được nguồn hàng thông qua
cảng là rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng. Việc chuyển
giao hàng hóa từ phương thức này sang phương thức vận chuyển khác, nối liền giao
thông giữa các nước cần có sự tham gia của người giao nhận, là đại diện của người
15
gởi hàng (nhà xuất khẩu) hay người nhận hàng (nhà nhập khẩu). Và nhiệm vụ của
họ là phải cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, chu đáo với mức giá hợp lý. Họ
nắm giữ quan hệ quốc tế trong phạm vi rộng và kết hợp hài hóa các dịch vụ liên
quan đến xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa. Các văn phòng giao nhận ở
cảng thường là chi nhánh của các tổ chức tầm cỡ có lợi nhuận cao trong phạm vi
quốc gia hoặc quốc tế. Các tổ chức này khai thác trực tiếp những tuyến đường vận
chuyển thuận lợi nhất theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, muốn có nguồn hàng
thì cảng cần phối hợp với chính quyền cảng lưu tâm tới họ trong môi trường kinh
doanh của mình, đặc biệt là giá phí, chất lượng dịch vụ của cảng sẽ là cơ sở để họ
quyết định tuyến vận chuyển hàng hóa có đi qua cảng hay không
1.3.1.4 Nhân tố môi trường kinh doanh cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường thì cạnh tranh trong kinh doanh là một vấn đề tất
yếu. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng dịch
vụ nhằm thu hút khách hàng về với doanh nghiệp mình, đảm bảo sự sống còn của
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp cảng biển, cạnh tranh là một thách thức cho
việc kinh doanh của cảng biển đặc biệt là khi nguồn cầu ít mà cung thì nhiều. Tuy
nhiên, đây cũng chính là cơ hội để cảng biển nổ lực tìm ra thế mạnh cạnh tranh của
cảng mình so với các đối thủ cũng như có thực hiện các giải pháp để ngày càng
hoàn thiện các hoạt động nội bộ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của cảng
biển bao gồm:
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cảng biển
- Khả năng gia nhập mới của các cảng biển
- Các dịch vụ bổ trợ ngành kinh doanh chính của cảng
- Khách hàng của cảng.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (nhân tố bên trong doanh nghiệp)
1.3.2.1 Bộ máy quản trị của cảng
Bộ máy quản trị của cảng có vai trò đặc biệt quan trong đối với sự tồn tại và
phát triển của hoạt động san xuất kinh doanh cảng biển, bộ máy quản trị doanh
nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
16