Khóa luận chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện mang yang tỉnh gia lai

  • 86 trang
  • file .pdf
BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn : PGS. TS NGUYỄN THỊ SONG HÀ
Sinh viên thực hiện : LÝ THỊ MỸ HẠNH
Mã số sinh viên : 1805QTNA021
Khóa học : 2018-2022
Lớp : 1805QTNA
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai” là kết quả nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Song Hà. Các nội dung và
số liệu trong bài được chọn lọc căn cứ theo tình hình thực tiễn của công tác đào tạo
bồi dưỡng tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Nguồn tài liệu được sử dụng để hoàn
thành đề tài được ghi cụ thể ở phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự
gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Gia Lai, ngày 22 tháng 02 năm 2022
NGƢỜI THỰC HIỆN
Lý Thị Mỹ Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài khóa luận này là sự đúc kết dựa trên những kiến thức khoa học mà tôi
được tiếp thu trong thời gian học tập cùng với vốn kiến thức thu thập được từ thực
tiễn. Với sự hỗ trợ và giúp đỡ quý báu từ nhiều nguồn khác nhau, đề tài “Chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện
Mang Yang tỉnh Gia Lai” đã được hoàn thành một cách trọn vẹn nhất.
Vì thế, lời cảm ơn đầu tiên tôi xin gửi đến Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
gửi đến các Khoa cùng các thầy cô giáo đã tận tụy truyền tải những kiến thức bổ ích
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Thị Song Hà
đã dành nhiều thời gian, công sức để giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu, triển
khai vấn đề cũng như lựa chọn các phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học
khi giải quyết vấn đề.
Cùng với đó, lời cảm ơn này tôi muốn gửi đến toàn thể bạn bè, anh chị khóa
trên đã truyền tải nguồn năng lực tích cực và nguồn động viên to lớn để tôi có tinh
thần thoải mái, vui vẻ và dốc sức trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng quá trình nghiên cứu của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tôi kính
mong quý thầy/cô và những người quan tâm sẽ chỉ bảo, đóng góp ý kiến để tôi có
cơ hội hoàn thiện đề tài hơn. Mặt khác, để nâng cao, bổ sung kiến thức để phục vụ
công tác thực tế sau này. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI THỰC HIỆN
Lý Thị Mỹ Hạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BCH Ban chấp hành
2 BDCT Bồi dưỡng chính trị
3 CB,CC Cán bộ, công chức
4 DTTS Dân tộc thiểu số
5 HĐND Hội đồng Nhân dân
6 GDTX Giáo dục thường xuyên
7 LLCT Lý luận chính trị
8 QLNN Quản lý Nhà nước
9 UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức người DTTS tại huyện Mang Yang qua các
năm ............................................................................................................................28
Bảng 2.2: Cơ cấu thành phần dân tộc của cán bộ, công chức là người DTTS tại
huyện Mang Yang qua các năm ................................................................................29
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức người
DTTS tại huyện Mang Yang qua các năm ................................................................30
Bảng 2.4. Trình độ LLCT của đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS tại huyện
Mang Yang qua các năm ...........................................................................................30
Bảng 2.5. Trình độ QLNN của đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS tại huyện
Mang Yang qua các năm ...........................................................................................31
Bảng 2.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS
tại huyện Mang Yang qua các năm ...........................................................................32
Bảng 2.7. Hệ thống chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người
DTTS trên địa bàn Tây Nguyên ................................................................................34
Bảng 2.8: Đội ngũ giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng CB,CC là
người DTTS tại huyện Mang Yang qua các năm .....................................................38
Bảng 2.9: Kế hoạch chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người
DTTS tại huyện Mang Yang qua các năm ................................................................41
Bảng 2.10: Phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại
huyện Mang Yang .....................................................................................................42
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................5
6. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................6
7. Đóng góp của đề tài............................................................................................6
8. Bố cục của đề tài ................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ...............................................................................8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................8
1.1.1. Khái niệm “Cán bộ”, “Công chức” .............................................................8
1.1.2. Khái niệm “Dân tộc thiểu số”, “Dân tộc thiểu số ít người” .......................8
1.1.3. Khái niệm “Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số” ........................9
1.1.4. Khái niệm “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức” ..................................9
1.1.5. Khái niệm “Chính sách”, “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức” .....................................................................................................................10
1.1.6. Khái niệm “Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”...11
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc
thiểu số ..................................................................................................................12
1.2.1. Đặc điểm của cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số .....................12
1.2.2. Nội dung của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số .....................................................................................................14
1.2.3. Vai trò đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số 16
1.2.4. Các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ............................17
1.2.5. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ..18
1.2.6. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .....................................20
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ..........21
1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
là ngƣời dân tộc thiểu số......................................................................................23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................25
CHƢƠNG 2. CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC VÀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN MANG YANG TỈNH GIA LAI ..26
2.1. Khái quát về huyện Mang Yang và đội ngũ cán bộ công chức ngƣời dân
tộc thiểu số trên địa bàn huyện ...........................................................................26
2.1.1. Khái quát về huyện Mang Yang .................................................................26
2.1.2. Khái quát đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại huyện
Mang Yang ............................................................................................................27
2.2. Hệ thống hóa các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc và chính sách
về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là ngƣời dân tộc thiểu số trên địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên, trong đó có huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai .........33
2.2.1. Các văn bản quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức của Đảng và Nhà nước................................................................................33
2.2.2. Hệ thống hóa các chính sách trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong đó
có huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai .......................................................................33
2.3. Quá trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là
ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Mang tỉnh Gia Lai ........................................35
2.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ..............................................................35
2.3.2. Phân công, tổ chức thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số .............................................................................41
2.3.3. Đôn đốc, theo dõi thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số .............................................................................43
2.3.4. Tổng kết, đánh giá quá trình thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang .........................44
2.4. Kết quả thực thi chính sách đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, công chức là
ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai và những hạn chế
đang đặt ra ............................................................................................................45
2.4.1. Kết quả đạt được .........................................................................................45
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................48
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................50
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................52
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI HUYỆN MANG YANG TỈNH GIA LAI .................................53
3.1. Định hƣớng của tỉnh Gia Lai trong việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công
chức là ngƣời dân tộc thiểu số giai đoạn 2023- 2025 và tầm nhìn 2030 ..........53
3.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức là
ngƣời dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai..............................55
3.2.1. Tiếp tục xây dựng chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số ..........................................................................................55
3.2.2. Đổi mới nhận thức của đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số ....................................................................56
3.2.3. Đa dạng hình thức và đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng ....................56
3.2.4. Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng .........................57
3.2.5. Đầu tư và đảm bảo kinh phí hợp lý, kịp thời cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số ...........................................58
3.2.6. Đảm bảo hiệu quả thực hiện của các bước trong quy trình đào tạo, bồi
dưỡng .....................................................................................................................59
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất .............................................................................61
3.3.1. Đối với cơ quan Trung ương ......................................................................61
3.3.2. Đối với cơ quan cấp tỉnh ............................................................................61
3.3.3. Đối với cơ quan, đoàn thể cấp huyện.........................................................62
3.3.4. Đối với cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số ....................................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................................63
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66
PHỤ LỤC ................................................................................................................68
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cán bộ, công chức giữ vai trò hết sức quan trọng – đây là những chủ thể
không thể thiếu trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, là chủ thể trực tiếp
chăm lo đến đời sống nhân dân. Vì vậy, Đảng và nhà nước luôn đặt ra nhu cầu đội
ngũ cán bộ, công chức đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng theo quy định. Trước
tình hình đó, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trở thành một yêu cầu tất yếu
khách quan và là nhiệm vụ hàng đầu trong mọi cuộc cải cách.
Hơn nữa, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh rằng “cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”. Đảng và Nhà nước ta cũng đã nhận thức được điều
đó nên luôn coi trọng và đề cao vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc
biệt là cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong công cuộc xây dựng, phát
triển đất nước. Thông qua các kỳ Quốc hội, có thể thấy rằng từ trước đến nay, Đảng
đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức người dân tộc thiểu số. Cụ thể, Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/03/2003
của Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Đảng ta đã khẳng định “th c hiện tốt công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, s d ng cán là người dân tộc thiểu số cho t ng
v ng, t ng dân tộc”; Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần
thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII chỉ r : “Cấp
ủy các cấp và người đứng đầu phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí,
tạo điều kiện, cơ hội phát triển cho cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc
thiểu số”. Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành có Quyết định 402/QĐ-TTg về Phê
duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
trong thời kỳ mới, ngày 14/3/2016.
Theo đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta nói chung
và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại
huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai nói riêng đã có chuyển biến tích cực. Qua các báo
cáo theo giai đoạn của Ủy ban nhân dân huyện Mang Yang, nhìn chung đội ngũ cán
bộ, công chức người dân tộc thiểu số ở địa phương ngày càng phát triển về số lượng
và chất lượng. Đội ngũ cán bộ công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn đều có
1
bản lĩnh chính trị vững vàng; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ, kiến thức
và năng lực hoạt động thực tiễn Hơn nữa, Ủy ban nhân dân huyện đã thực hiện
nhiều chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số, các chính sách này ngày càng được cải tiến, khoa học hơn; công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số được quan tâm cụ thể với
những đổi mới về nội dung, chính sách. Song, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang còn gặp nhiều khó khăn. Về
nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, về điều kiện phát triển
chính sách đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự tốt. Trước thực trạng trên, Đảng, Nhà
nước cũng như tỉnh Gia Lai đã và đang chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan cấp huyện đẩy
mạnh xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số theo sát tình hình thực tế, đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ mới.
Nhờ vậy, trong những năm gần đây, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số trên địa huyện Mang Yang không ngừng đổi
mới và ngày càng hoàn thiện hơn. Trên nền tảng kiến thức được tích lũy trong quá
trình học tập và tư liệu tại địa phương về đào tạo bỗi dưỡng cán bộ công chức. Tôi
đã lựa chọn vấn đề “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu khóa
luận tốt nghiệp đại học hệ đào tạo chính quy ngành Quản trị nhân lực.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số là đề tài có tầm
ảnh hưởng không chỉ đối với các cơ quan Nhà nước mà còn nhận được sự quan tâm
đặc biệt của các học giả với nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học khác
nhau. Một số bài viết, công trình được in dưới dạng sách như: tác giả Trần Xuân
Sầm (1998) với cuốn “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong hệ thống chính trị đổi mới”. Tác giả đã khẳng định rất r vị trí, vai trò của cán
bộ và công tác cán bộ, đồng thời khẳng định tầm quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong bối cảnh đổi mới và hội nhập như hiện nay.
Tác giả Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng (2008) đã đồng chủ
biên cuốn sách “Xây d ng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ
2
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp” của Nhà xuất bản
Lý luận chính trị, Hà Nội cũng đã nhìn nhận vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số. Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
là người dân tộc thiểu số ở nước ta để nhấn mạnh chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị ở
các vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
Lê Mậu Lâm và cộng sự (2017) đã viết cuốn “Xây d ng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số”. Trong bài, các tác giả đã chỉ ra những hạn chế của đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số và các nguyên nhân tương ứng. Các tác giả đã đặc biệt nhấn
mạnh, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nguyên nhân do công tác đào tạo chưa gắn
với nhu cầu, thực tiễn sử dụng cán bộ gây tác động không nhỏ đến hiệu quả của
chương trình đào tạo. Ngoài ra, các tác giả đã chỉ ra đào tạo bồi dưỡng nếu không
tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng, thì đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
không những không đủ năng lực thực thi nhiệm vụ, hơn nữa điều này có thể trở
thành lực cản đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, do đó cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
năng lực, trình độ, sâu sát và thấu hiểu đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án nổi bật như:
Trần Minh Lý (2007) với đề tài “Xây d ng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là
người dân tộc Khme ở các tỉnh Tây Nam Bộ”; Hoàng Minh Tùng (2014), Đào tạo,
bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số ở Gia Lai; V Trí Thông (2019),
“Th c hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là người dân
tộc thiểu số t th c ti n tỉnh Đắk Lắk” Phạm Hữu Hải (2017), “Bồi dưỡng công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, Nguyễn Văn
An (2017), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Điện Biên trong điều kiện mới, Lưu Tấn Lại (2017), Giải pháp chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số t th c ti n tỉnh
Quảng Nam, Briu Dết (2020), Th c hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
“Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk
3
Lắk” - Luận văn Thạc sĩ Luật, của Lê Duyên Hà (2009) Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. …
Nhìn chung, các bài viết, công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức được các tác giả nhìn dưới những góc độ khác nhau, nhưng cơ bản
đều dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức để đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quy hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng với hiệu
quả tối ưu nhất. Có thể nói, với các bài viết, công trình nghiên cứu trên sẽ là nguồn
tài liệu tham khảo hữu ích, giúp người đọc có cái nhìn từ tổng quát đến cụ thể cũng
như từ lý luận đến thực tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng. Song, tính đến thời điểm hiện
tại vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Vì vậy,
việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của khóa luận này là hoàn toàn mới và cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- M c đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn để chỉ ra
những hạn chế cũng như nguyên nhân tạo nên bất cập trong quá trình xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó xây dựng hệ
thống giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
- Nhiệm v nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số.
+ Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang.
+ Đánh giá quá trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang. Chỉ ra những kết quả đã đạt
được cũng như những hạn chế trong việc đào tạo, bồi dưỡng; đồng thời xác định
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên.
+ Đề xuất giải pháp tương ứng với những nguyên nhân và hạn chế nhằm
4
hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý và quá
trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc
thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai. Bên cạnh đó đánh giá hiệu quả của
chính sách nói trên.
+ Về không gian: nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Gia Lai nói chung và huyện
Mang Yang nói riêng.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2016-
2022 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2023-2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thành quá trình nghiên cứu, đề tài khóa luận đã kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Cụ thể các phương pháp như sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau như các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước; Báo cáo, đề
án, các tài liệu thống kê của huyện Mang Yang và tỉnh Gia Lai… về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số nói riêng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở chia nhỏ nội dung về quá trình
thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Mang Yang đề tiến hành nghiên cứu và phân tích các vấn đề
được đặt ra. Từ đó có những tổng hợp và đánh giá vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát: Tiến hành khảo sát cán bộ, công chức là người dân
tộc thiểu số đã tham gia đào tạo, bồi dưỡng và thủ trưởng/quản lý của các cơ
quan/đơn vị tại huyện Mang Yang. Thu về được 87 phiếu phản hồi chất lượng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng và 13 phiếu đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
5
thể hiện qua hiệu quả công việc sau đào tạo, bồi dưỡng. Từ đó rút ra những nhận
x t, đánh giá đúng đắn về kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong quá trình
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số hiện nay.
Phương pháp xử lý số liệu: Căn cứ vào những số liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu để tổng hợp và thống kê lại đảm bảo tính chính xác, khoa học.
6. Giả thuyết khoa học
- Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bám sát theo quy
trình cụ thể sẽ tạo nên sự đồng bộ và chặt chẽ trong các khâu thực hiện. Với tình
hình là một huyện miền núi, chia thành nhiều xã nhỏ như huyện Mang Yang, thì
quy trình thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số được xem là “khuôn mẫu” để các xã triển khai thực hiện. Từ đó mang lại sự
thống nhất cũng như hiệu quả cao cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số
đạt hiệu quả cao góp phần xây dựng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Tạo
nên nguồn cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có năng lực chuyên môn đáp ứng các
yêu cầu của nền công vụ. Ngoài ra, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức góp
phần gia tăng số lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà
nước Việt Nam.
- Chất lượng cán bộ, công chức được nâng cao góp phần hình thành đội ngũ
chuyên gia có thể tham mưu và hỗ trợ xây dựng các chính sách, chủ trương về kinh
tế - xã hội, văn hóa, … tại địa phương, thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho huyện
Mang Yang nói riêng và tỉnh Gia Lai nói chung.
7. Đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Đề tài khóa luận đã hệ thống hóa và phân tích r cơ sở lý luận, căn cứ pháp
lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là người dân tộc thiểu số nói riêng. Trên cơ sở đó có thể sử dụng làm
nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho quá trình học tập hay các hoạt động nghiên
cứu có liên quan.
6
- Ý nghĩa th c ti n
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, đề tài khóa luận đã đưa ra những kết luận và
hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số. Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu làm nguồn tài
liệu tham khảo cho việc xây dựng, triển khai, thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức người dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Mang Yang
trong thời gian tới.
8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung
chính của đề tài khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số.
Chương 2. Chính sách của Đảng, Nhà nước và kết quả th c hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang
Yang tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƢỚC
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm “Cán bộ”, “Công chức”
Tại khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức - Luật số 22/2008/QH12 có định
nghĩa “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu c , phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
v , chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố tr c thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương t ngân sách nhà nước” [8,
tr10].
Tại khoản 1 Điều 1 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức
và luật viên chức - Luật số 52/2019/QH14 có định nghĩa “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển d ng, bổ nhiệm vào ngạch, chức v , chức danh tương ứng với
vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong Luật cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan ph c v theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương t ngân sách nhà nước” [8, tr10].
1.1.2. Khái niệm “Dân tộc thiểu số”, “Dân tộc thiểu số ít người”
Có nhiều khái niệm khác nhau định nghĩa về dân tộc thiểu số, như:
Đại Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “dân tộc thiểu số là dân tộc có số dân ít,
cư trú trong cộng đồng quốc gia nhiều dân tộc (có một dân tộc đa số) sống trong
v ng hẻo lánh, ngoại vi, v ng ít phát triển về kinh tế - xã hội” [13, tr520].
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc định
nghĩa: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Khoản 2 Điều 4 Nghị
8
định 05/2011/NĐ-CP đã nêu: “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50%
tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc định
nghĩa: “Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.”
Việt Nam có hơn 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh
chiếm khoảng 86% dân số và được gọi là dân tộc đa số. Như vậy, khái niệm DTTS
được hiểu là bao gồm 53 dân tộc trên toàn lãnh thổ (trừ dân tộc Kinh), mỗi dân tộc
đều có những phong tục tập quán khác nhau, có ngôn ngữ riêng. Phần lớn dân tộc
thiểu số nước ta tập trung sinh sống ở những khu vực biên giới, vùng sâu vùng xa,
có điều kiện kinh tế khó khăn và hạn chế về các loại hình dịch vụ như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục…
Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc định
nghĩa: “Dân tộc thiểu số rất ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người”
1.1.3. Khái niệm “Cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số”
Từ các khái niệm cán bộ, công chức và DTTS, có thể hiểu:
Cán bộ là người DTTS trong đề tài nghiên cứu này được hiểu là những người
DTTS được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở huyện - xã trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là người DTTS trong đề tài nghiên cứu này được hiểu là những
người DTTS được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở huyện - xã trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ đó có thể hiểu “cán bộ, công chức dân tộc thiểu số” là những cán bộ,
công chức được quy định tại Luật cán bộ, công chức đang công tác trong một tổ
chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân t các dân tộc thiểu
số ở Việt Nam. Trong một số văn kiện của Đảng và Nhà nước, cụm từ "cán bộ dân
tộc thiểu số" được thay thế bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số".
1.1.4. Khái niệm “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”
Theo Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Hồng Đức, khái niệm đào tạo
9
được hiểu là “Làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định” [6, tr156].
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công
chức: “Đào tạo là quá trình truyền th , tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của t ng cấp học, bậc học”.
Như vậy, có thể hiểu rằng, đào tạo là hoạt động có chủ đích, có tổ chức và
được thực hiện theo một quy trình nhất định nhằm truyền đạt cho người học hệ
thống kiến thức, kỹ năng mới. Hoạt động đào tạo được tổ chức trong các cơ sở giáo
dục với thời gian, nội dung chương trình khác nhau và dành cho các cấp, bậc đào
tạo khác nhau.
Nói đến khái niệm bồi dưỡng, Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Hồng
Đức, định nghĩa bồi dưỡng là “nuôi dưỡng thêm, làm cho người nào đó giỏi và tốt
hơn” [6, tr58].
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi
dưỡng công chức: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức,
kỹ năng làm việc”
Như vậy, bồi dưỡng được hiểu là hoạt động bổ sung, cập nhật thêm những
kiến thức mới. Là hoạt động giúp nâng cao, bổ sung những phẩm chất nghề nghiệp,
kinh nghiệm thực tiễn nhằm giúp người học hoàn thành nhiệm vụ được giao tốt
hơn.
Từ những khái niệm trên, có thể kết luận: Đào tạo bồi dưỡng là một trong
những hoạt động quan trọng của phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển
nguồn nhân lực hành chính công nói riêng. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
(CB,CC) là quá trình tổ chức học tập, rèn luyện cho đội ngũ CB,CC nhằm trang bị
và nâng cao kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện công vụ; giúp đội ngũ
CB,CC hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.5. Khái niệm “Chính sách”, “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức”
Đại Từ điển Tiếng Việt đưa ra khái niệm “Chính sách là những chuẩn tắc c
thể để th c hiện đường lối, nhiệm v . Chính sách được th c hiện trong một thời
10
gian nhất định, trên những lĩnh v c c thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách t y thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm v chính trị,
kinh tế, văn hóa…” [13, tr417]. Theo James Anderson: “Chính sách là một quá
trình hành động có m c đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải
quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu: Chính sách là chương
trình hành động, là hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và các
kết quả hợp lý do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề
nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình được cơ quan quản trị thông qua trong
một tổ chức.
Theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị
của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau,
bao hàm trong đó định hướng m c tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công
trong xã hội” [7, tr13].
Căn cứ vào những quan điểm chính sách, chính sách công nêu trên và khái
niệm đào tạo bồi dưỡng đã được đề cập trước đó, có thể nhận định chính sách đào
tạo bồi dưỡng như sau: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB,CC được hiểu là một tập
hợp các quyết định có liên quan với nhau, nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực
hiện để nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị cho đội ngũ CB,CC trong
thực thi công vụ, đáp ứng mục tiêu của tổ chức và yêu cầu phát triển của đất nước.
Các chính sách đào tạo, bồi dưỡng được thể chế hóa bằng văn bản, chương trình, dự
án thực hiện, áp dụng vào thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu theo định hướng.
1.1.6. Khái niệm “Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức”
Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, hiểu đơn giản,
thực thi là thực hiện, là tiến hành. Theo Mazmanian và Sabatier: “Th c thi là th c
hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được thể hiện trong một đạo luật,
nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các quyết định quan trọng của cơ
quan hành pháp hoặc các quyết định của toà án. Theo lý tưởng, quyết định đó xác
định vấn đề cần được giải quyết, quy định các m c tiêu cần theo đuổi và rất nhiều
cách thức, định hình quá trình th c thi” [10, tr2].
11