Khảo sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra (pangasianodon hypophthalmus) bệnh trắng gan, trắng mang
- 45 trang
- file .docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
Ks. CAO TUẤN ANH
2008
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Thầy Nguyễn Thanh Phương tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Anh Cao Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đề tài này.
Cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tất cả quí thầy cô thuộc bộ môn Sinh Học và Bệnh Thuỷ
sản – Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt
nhiều kinh nghiệm và kiến thức quí báu trong suốt thời
gian học tập.
Các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K30 đã động viên và giúp
đỡ về nhiều mặt trong suốt 4 năm đại học.
Do thời gian và kiến thức có giới hạn nên đề tài còn nhiều
thiếu sót mong quí thầy cô và bạn đọc góp ý.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
i
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu............................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ................................................................. 3
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh ........................................... 3
2.2. Bệnh ký sinh trùng xuất hiện trên cá da trơn............................... 4
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia ............................ 4
2.2.2. Trùng lông Ciliphora ........................................................ 5
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea .............. 5
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthiothyriosis.................................. 6
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis..................................... 6
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn............................................................ 7
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus7
2.2.8. Bệnh giun tròn Spectatosis................................................ 8
2.3. Bệnh vi khuẩn ............................................................................ 8
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas ........................................... 9
2.3.2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ........................................ 9
2.3.3. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ..................................... 10
2.3.4. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium................................... 10
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................. 12
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 12
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................. 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 13
3.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................... 13
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................ 13
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................... 15
Chương 4: Kết quả thảo luận ............................................................... 16
4.1. Thu thập thông tin .................................................................... 16
4.1.1. Thông tin về cải tạo ao, con giống và mật độ nuôi .......... 16
ii
4.1.2. Vấn đề sử dụng thuốc, hóa chất trong phòng và trị bệnh . 16
4.2. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng ................................................. 18
4.3. Kết quả phân lập vi sinh ........................................................... 25
4.4. Sự ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên cơ thể cá..................... 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 30
1. Kết luận ...................................................................................... 30
2. Đề xuất ....................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 32
PHỤ LỤC .............................................................................................. 34
iii
DANH SÁCH BẢNG – DANH SÁCH HÌNH
Bảng 4.1: Một số loại kháng sinh được dùng trước khi cá bị bệnh trắng mang,
trắng gan
Bảng 4.2: Thành phần giống loài ký sinh trùng trên tổng số cá tra quan sát
Bảng 4.3: Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng ở mức trên 60% tại các ao khảo sát
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Hình 4.1: Sán lá song chủ
Hình 4.2: Ichthionyctus pangasia
Hình 4.3: Dactylogyrus sp
Hình 4.4: Myxobolus sp
Hình 4.5: Trichodina sp
Hình 4.6: Myxozoa
Hình 4.7: Tỷ lệ xuất hiện của các nhóm vi khuẩn
Hình 4.8: Sự xuất hiện dấu hiệu bệnh lý của cá
Hình 4.9: Cá bị bệnh trắng mang, trắng gan
iv
Chương 1: GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước. Những cánh đồng phì nhiêu màu mỡ do lượng phù sa bồi đắp hàng
năm, đã cung cấp một sản lượng lớn lúa gạo cho cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi
trồng thủy sản phát triển, giúp cải thiện đời sống của người dân và ngày nay
nó đã trở thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Do nhu cầu của con
người về đời sống kinh tế, về thị trường trong và ngoài nước nên diện tích
nuôi trồng thủy sản không ngừng được mở rộng trong những năm qua. Đặc
biệt, cá tra là đối tượng thủy sản đang rất được quan tâm vì đây là loài dễ nuôi,
có thể nuôi với mật độ dày, đạt sản lượng lớn và lợi nhuận cao. Hiện nay, cá
tra được xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, để có sản lượng cao
cung cấp cho xuất khẩu, bên cạnh tăng diện tích nuôi trồng thì còn có nuôi cá
tra ở mật độ cao và nuôi thâm canh làm xuất hiện nhiều loại bệnh như: đốm
trắng nội tạng do Edwardsiella ictaluri, đốm đỏ do Pseudomonas, bệnh nhiễm
huyết do Edwardsiella tarda, một số bệnh do nấm, ký sinh trùng gây ra
v.v…(www. hcmbiotech.com.vn).
Từ cuối năm 1999 đầu năm 2000 cá tra chuyển sang nuôi ao và dần được thâm
canh hóa ngày càng nhiều, lượng thức ăn cung cấp dư thừa, mật độ nuôi
cao,… là nguyên nhân xuất hiện dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho các hộ nuôi
(Dương Nhựt Long, 2003). Theo Trần Anh Dũng (2005) nguyên nhân làm
phát sinh bệnh là do môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nuôi bị suy giảm, đặc
biệt là pH, chất thải đồng ruộng,…và việc phòng trị bệnh cho cá cũng gặp
nhiều khó khăn do chất lượng con giống không đảm bảo, mà nguyên nhân sâu
xa là do người sản xuất chạy theo số lượng, sử dụng quá nhiều kháng sinh,…
Bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ gây tổn thất đáng kể cho người dân, đến năm 2005 Trần
Anh Dũng đã thống kê được 6 loại bệnh vi khuẩn gây ra tác hại nhiều nhất đối
với nghề nuôi thâm canh cá tra là: đỏ mình, đỏ mỏ đỏ kỳ, xuất huyết phù đầu,
mủ gan, vàng da và hiện nay một loại bệnh mới lại xuất hiện cũng làm cá chết
không kém bệnh mủ gan mà vẫn chưa xác định rõ tác nhân gây bệnh đó là
bệnh trắng mang, trắng gan.
Nhằm góp phần tìm ra tác nhân gây bệnh trắng mang, trắng gan, đề tài: “Khảo
sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra bệnh trắng gan, trắng
1
mang” được thực hiện dưới sự phân công của bộ môn Sinh Học và Bệnh Thủy
Sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ.
Mục tiêu
Tìm hiểu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn xuất hiện trên cá tra bị bệnh
trắng mang, trắng gan để làm cơ sở cho việc xác định tác nhân gây bệnh.
Nội dung
Xác định thành phần loài ký sinh trùng và mức độ cảm nhiễm các loài ký
sinh trùng này trên cá tra bị bệnh trắng mang, trắng gan.
Phân lập và định danh vi khuẩn trên cá tra bị trắng mang, trắng gan.
2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh
Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển rất mạnh ở cả nước nói chung
và ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Người nuôi đã tận dụng mọi nguồn
có thể huy động được nhằm đạt hiệu quả cao. Điều này dẫn đến mật độ nuôi
cao, thức ăn nghèo dinh dưỡng, quản lý ao nuôi kém, chất lượng nước nuôi
xấu,…làm cá yếu đi và mầm bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá (Từ
Thanh Dung, 2005). Riêng đối với cá tra trong nuôi tăng sản với mật độ cao là
một vấn đề rất được quan tâm, vì điều đó sẽ làm tăng một trong những khả
năng tiếp xúc giữa các yếu tố trong môi trường nước trong đó có cá và ký sinh
trùng.
Môi trường nước là môi trường sống tất yếu của cá, nhưng nếu nước quá dơ
bẩn, thiếu oxy trầm trọng,…thì cá không sống nổi. Trong môi trường nước
luôn luôn tồn tại mầm bệnh: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng,…và nó có
khả năng trở thành tác nhân gây bệnh cho cá. Theo Snieszko (1974) đã giải
thích mối quan hệ giữa: môi trường, mầm bệnh và vật chủ dựa theo 3 vòng
tròn (hình 2.1). Bệnh xảy ra là kết quả tác động của ba nhân tố: môi trường,
mầm bệnh và ký chủ, bệnh xảy ra khi sự cân bằng của ba nhân tố này bị xáo
trộn. Hội đủ ba nhân tố trên thì bệnh có thể xảy ra, tuy nhiên nếu môi trường
thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề kháng tốt thì cá sẽ không bị bệnh
(trích dẫn bởi Từ Thanh Dung, 2005).
MT Chú thích:
MT: môi trường
KC
MB: mầm bệnh
B
KC: ký chủ
B: bệnh
MB
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh được chia làm 2 nhóm: bệnh truyền nhiễm
và bệnh không truyền nhiễm:
3
Bệnh truyền nhiễm do: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng gây ra, có tính
chất lan truyền rất nhanh, có thể gây thành ổ dịch làm cá chết hàng loạt. Do
đó, nuôi cá với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh lây lan nhanh chóng, thức ăn dư
thừa tích tụ dưới đáy ao và nguồn nước dơ bẩn là điều kiện tốt cho mầm bệnh
phát triển và xâm nhập vào cơ thể cá gây bệnh.
Bệnh không truyền nhiễm do: dinh dưỡng, môi trường và độc tố, không có
tính chất lây lan. Thức ăn kém dinh dưỡng, oxy thấp, pH không thích hợp là
nguyên nhân làm cá dễ mắc bệnh. Mặt khác, do ngẫu nhiên hay một lý do nào
đó mà các độc tố từ thuốc trừ sâu, thức ăn,…cũng làm cá chết hàng loạt.
2.2. Bệnh ký sinh trùng thường xuất hiện trên cá da trơn
Theo Bùi Quang Tề và ctv (1986-1998) thành phần giống loài ký sinh trùng rất
phong phú gồm: 155 loài, thuộc 78 giống, 55 họ, 16 lớp (trích dẫn bởi Quách
Thị ThanhTùng, 1999). Trong đó có 3 lớp thường gây bệnh cho cá là: lớp sán
lá đơn chủ (Monogenea) khoảng 49 loài, lớp thích bào tử trùng
(Cnidosporidia) khoảng 22 loài, lớp tiêm mao trùng (Ciliata) khoảng 17 loài.
Các loài ký sinh trùng thường ký sinh ở: mang, da, ruột, dạ dày, cơ, mật, mắt,
gan, thận, tỳ tạng, bóng hơi. Tuy nhiên, khi ký sinh trùng ký sinh trên mang là
rất nguy hiểm vì đây là cơ quan hô hấp chính của cá, chúng phá hoại tổ chức
mang làm cá ngạt thở và chết (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia
Gồm có 3 giống thường gây bệnh trên cá: Myxobolus, Henneguya và
Thelohanellus, nhưng cảm nhiễm trên cá Tra chỉ có 2 giống là Myxobolus và
Henneguya. Trùng bào tử sợi có vỏ dày rất khó tiêu diệt, do đó cần áp dụng
các biện pháp phòng bệnh tổng hợp là chính (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
Bệnh do Myxobolus: Gây bệnh ở cá là loài thuộc giống Myxobolus, họ
Myxobolidae. Gây bệnh trên cá Tra là loài Myxobolus sp. chúng ký sinh trên
mang và thận cá. Khi cá bệnh nặng ở mang có nhiều hạt bào nang bằng hạt
đậu xanh bám vào làm kênh nắp mang không đóng lại được. Theo kết quả
phân tích của Bùi Quang Tề (1992) thì loài Myxobolus sp. này ký sinh trên
mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 46,43% và ở thận là 3,57% (trích dẫn bởi Bùi
Quang Tề , 2006). Để phát hiện được giống Myxobolus, cần tiến hành lấy nhớt
các tổ chức bị nhiễm bệnh, quan sát dưới kính hiển vi phân biệt các bào tử
không đuôi khác với Henneguya và có 2 cực nang khác với Thelohanellus
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
4
Bệnh do Henneguya: gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Henneguya, họ
Myxobolidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) đã định danh được trên cá Tra nuôi
loài Henneguya sp ký sinh trên da với tỷ lệ cảm nhiễm 0,81%, loài
Henneguya sp ký sinh trên mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 3,57%. Tuy hai loài
này có xuất hiện trên cá Tra nuôi nhưng tỷ lệ cảm nhiễm thấp không gây nguy
hại cho cá nên chưa được quan tâm lắm.
2.2.2. Trùng lông Ciliophora
Ngành trùng lông được chia làm 2 nhóm: nhóm trùng lông tơ (Ciliata) và nhóm
trùng ống hút (Suctoria). Chúng ký sinh ở bên trong và bên ngoài cơ thể cá. Các
bệnh trùng lông ngoại ký sinh như: bệnh trùng miệng lệch (Chilodonellosis),
bệnh Hemiophirosis. Các bệnh trùng lông nội ký sinh như: bệnh Balantidiosis,
bệnh Ichthyonyctosis, bệnh Inferostomosis. Trong đó, phát hiện được trên cá
Tra chủ yếu là 2 bệnh trùng lông nội ký sinh do 2 giống Balantidium và
Ichthyonyctus gây ra. Tuy nhiên, phương pháp phòng trị chưa được nghiên
cứu.
Bệnh trùng lông nội ký sinh Balantidiosis: gây bệnh trên cá là các loài thuộc
giống Balantidium, họ Balantidiidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) Balantidium
spp ký sinh ở giữa các nếp gấp niêm mạc ruột, lấy chất thừa của ký chủ để
dinh dưỡng, chúng ký sinh trong ruột cá Tra, Basa. Nếu Balantidium spp ký
sinh một mình dù với số lượng lớn cũng không gây hại cho ký chủ, nhưng nếu
ký chủ bị viêm ruột do vi trùng hay do nguyên nhân khác lại có Balantidium
ký sinh sẽ làm bệnh nặng nhanh chóng. Theo quan sát của Molnar và
Reschardt (1978) Balantidium có thể phá hoại tế bào thượng bì ruột cá và làm
cho từng bộ phận bị lõm vào, thậm chí làm tổn thất lớp tế bào thượng bì của
thành ruột (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng lông nội ký sinh Ichthyonyctiosis: gây bệnh trên cá là các loài
thuộc giống Ichthyonyctus, họ Sicuophoridae. Ở Việt Nam có 3 loài:
Ichthyonyctus baueri ký sinh ở cá bỗng và cá he; I. schulmani ký sinh ở cá
chày mắt đỏ; I. pangasia ký sinh ở một số loài thuộc giống cá Tra
(Pangasius) (Bùi Quang Tề, 2006).
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2004) tùy theo từng giai đọan của sán, và vị trí
ký sinh mà có những ảnh hưởng lên vật chủ: chúng thường ký sinh trong ruột
(Aspidogaster) nhưng nhìn chung tác hại không lớn nên chưa có nghiên cứu
về biện pháp phòng trừ; ký sinh trong máu cá Sanguinicola, trứng của chúng
5
còn nằm trong các tổ chức gan, thận, chúng gây thiệt hại lớn đối với cá hương
và cá giống; bệnh sán lá song chủ ký sinh trong bóng hơi cá Isoparorchosis,
khi cá ăn cá có nhiễm ấu trùng Metacercaria của sán lá Isoparorchis vào ruột,
ấu trùng di chuyển đến túi mật vào bóng hơi phát triển thành trùng trưởng
thành; bệnh ấu trùng sán lá song chủ ký sinh mắt cá Diplostomulosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ ở xoang cơ thể cá, tuy dấu hiệu bệnh không rõ, nhưng
tác hại chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá; bệnh sán lá song chủ trong
ruột cá Carassotremosis gây bệnh chủ yếu cho cá bột, cá hương làm chết
nghiêm trọng; bệnh ấu trùng sán lá gan trong thịt cá Clonorchosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ trong mang cá Centrocestosis. Theo Hoffman (1992) đối
với mô hình nuôi thâm canh, sán lá song chủ thường không gây hại, chúng chỉ
là tác nhân hội sinh trong cá nuôi (trích dẫn từ Lê Thành Cường, 2006).
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthyophthyriosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Ichthyophthyrius, họ Ophryoglenidae.
Trùng quả dưa ký sinh trên da, mang và vây cá, hạt lấm tấm rất nhỏ màu hơi
trắng nhạt. Da, mang có nhiều nhớt màu sắc nhợt nhạt, phá hoại biểu mô mang
làm cá ngạt thở, bệnh còn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, sinh hóa của cá.
Trùng quả dưa đã gây thành dịch bệnh ở cá giống các loài: cá mè trắng, cá rô
phi, cá tra, cá trê,...với tỷ lệ cảm nhiễm từ 70-100%, cường độ cảm nhiễm 5-7
trùng/lame. Bệnh nguy hiểm khi cường độ cảm nhiễm 5-10 trùng/lame (Bùi
Quang Tề, 2006).
Chu kỳ sống của trùng quả dưa gồm 2 giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng và giai
đoạn bào nang. Đây là một trong những nhân tố có thể căn cứ để phòng trị
bệnh. Theo Bauer (1959) thì ấu trùng đốm trắng phá vỡ bào nang chui ra ngoài
sống tự do trong nước và có thể tồn tại khoảng 2-3 tuần, nhiệt độ thích hợp
cho trùng phát triển là 25-26oC (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006). Khi pH
môi trường nhỏ hơn 5 thì trùng không chịu đựng được và khi oxy hòa tan giảm
dưới 0,8 mg/L trùng sẽ chết.
Bệnh trùng quả dưa rất nguy hiểm, tuy nhiên nếu cơ thể cá có khả năng miễn
dịch được bệnh này, thì khả năng tái nhiễm sẽ giảm đi rất nhiều. Dựa vào yếu
tố này có thể tìm ra loại vaccine để phòng bệnh đốm trắng do Ichthyophthyrius
gây ra (Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng quả dưa còn gọi là bệnh đốm trắng thường gây thiệt hại lớn
chonhóm cá trơn, đặc biệt gây hại lớn nhất ở giai đoạn cá hương và cá giống,
các loài cá nuôi thường dễ mắc bệnh vào mùa nưa, nơi nuôi cá không có ánh
nắng, chế độ dinh dưỡng kém (Quách Thị Thanh Tùng, 1999).
6
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Trichodina, họ Trichodinidae. Trùng
bánh xe có khả năng sống tự do trong nước 1-1,5 ngày, ký sinh chủ yếu ở da,
mang, khoang mũi cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Bệnh thường xuất hiện
khi trời âm u, không nắng, nhiệt độ mát mẻ, trùng sinh sản nhanh chóng gây
thành dịch bệnh làm cá chết hàng loạt, tỷ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường độ
cảm nhiễm 20-30 trùng/thị trường 9x10 là nguy hiểm, đàn cá phát bệnh khi
cường độ cảm nhiễm là 50-100 trùng/thị trường 9x10, bệnh nặng có khi tới
200-250 trùng/thị trường 9x10 (Bùi Quang Tề, 2006).
Phân biệt trùng quả dưa với trùng bánh xe là có nhân lớn hình móng ngựa khi
kiểm tra nhớt trên da, vây và mang cá dưới kính hiển vi. Khi cá mắc bệnh da
có nhiều nhớt, sậm màu, mang có nhiều nhớt, bạc trắng, tơ mang bị phá hủy
làm cá ngạt thở. NaCl và CuSO4 là hai hóa chất thường được sử dụng để trị
bệnh trùng bánh xe bằng cách tắm hoặc phun trực tiếp xuống ao (Từ Thanh
Dung, 2005).
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn
Thường ký sinh trên cá là các giống loài: Zoothamnium, Epistylis, Apiosoma
và Vorticella. Đây là các nguyên sinh động vật, chúng dinh dưỡng bằng cách
lọc thức ăn trong môi trường nước, chúng ký sinh trên cá như một giá thể,
không lấy chất dinh dưỡng của ký chủ nhưng chúng sẽ làm cản trở hô hấp,
sinh trưởng và hoạt động bơi lội của cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Để
phát hiện ra các nhóm ký sinh trùng này, tiến hành kiểm tra nhớt dưới kính
hiển vi và phân biệt:
Vorticella: Cơ thể hình chuông lộn ngược, thường không màu, màu vàng hoặc
xanh, sống đơn độc, có cuống co duỗi được.
Zoothamnium: Cấu tạo cơ thể tương tự như Vorticella, nhưng Zoothamnium
sống tập đoàn, cuống co duỗi được, phân nhánh dạng lưỡng phân đều.
Epistylis: Sống tập đoàn tương tự như Zoothamnium, cuống không co duỗi
được, phân nhánh so le hoặc đều.
Apiosoma: Cơ thể hình chuông hoặc hình phễu lộn ngược, có vân ngang, có
cuống và đĩa bám.
Cách phòng trị bệnh này: giữ vệ sinh ao nuôi, mật độ nuôi vừa phải, tắm
NaCl hay CuSO4 để diệt trùng loa kèn ký sinh trên cá (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004).
7
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus
Chúng ký sinh trên da và mang cá, bệnh xuất hiện nhiều vào mùa mưa và gây
bệnh nghiêm trọng nhất đối với cá hương. Khi ký sinh sán dùng móc sau bám
vào tổ chức và tuyến đầu tiết ra men Hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức
mang và da, gây viêm nhiễm tạo đều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh
vật khác gây bệnh xâm nhập, cá thiếu máu, gầy yếu (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004). Khi quan sát tìm sán lá trên kính hiển vi cần phân biệt:
Dactylogyrus: đẻ trứng, có 4 điểm mắt, tồn tại 18 ngày rồi chết, có 8 đôi
móc, có 4 thùy đầu, ruột kín, nhiệt độ sống thích hợp 22-28oC.
Gyrodactylus: đẻ con, không có điểm mắt, tồn tại 14 ngày rồi chết, có 9 đôi
móc, có hiện tượng thai trong thai, có 2 thùy đầu, ruột hở, nhiệt độ sống thích
hợp là 18-25oC.
Theo O.N. Bayer (1977) trọng lượng của cá nhiễm bệnh sán lá 18 móc chỉ
bằng ½ trọng lượng cá khỏe, hàm lượng bạch cầu tăng và hồng cầu giảm
(trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006).
Để phòng trị bệnh do sán lá 16 móc và 18 móc ký sinh: cần tẩy dọn ao kỹ
trước khi thả cá nuôi, không nuôi với mật độ dày, chế độ chăm sóc và quản lý
thích hợp. Có thể dùng KMnO4, NaCl hoặc Formol để xử lý cá giống trước khi
thả. Dùng NH4OH 10% hoặc formalin để trị bệnh cho cá (Từ Thanh Dung,
2005).
2.2.8. Bệnh giun tròn Spectatosis
Gây bệnh trên cá là các loài Spectatus pangasia thuộc giống Spectatus, họ
Kathalaniidae. Ký sinh trong ruột cá tra, cá basa, cá hú, cá vồ đém, gây ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cá (Bùi Quang Tề, 2006). Phòng trị bệnh giun tròn
bằng cách dùng vôi tẩy ao, dùng Levamisol 10% tẩy giun định kỳ mỗi tháng
cho cá.
2.3. Bệnh vi khuẩn
Bệnh do vi khuẩn gây ra thường là tác nhân thứ phát (Từ Thanh Dung và ctv,
2005). Vi khuẩn gây bệnh ở động vật thủy sản đã phân lập được vài trăm loài
vi khuẩn gây bệnh thuộc 9 họ, điển hình là nhóm Aeromonas sp, Pseudomonas
sp gây bệnh ở nước ngọt và nhóm Vibrio sp gây bệnh ở nước mặn (Từ Thanh
Dung, 2005). Theo thống kê của Lý Thị Thanh Loan (2008) thì tần suất xuất
hiện bệnh năm 2007 ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long: đốm trắng trên
8
gan, thận (52,8%); xuất huyết (42,5%); phù đầu, phù mắt (20,7%) và vàng da
(21,6%) (trích dẫn từ www.hcmbiotech.com.vn).
Trong môi trường nước luôn tồn tại vi khuẩn, nhưng không phải tất cả các loài
vi khuẩn đều có hại, gây bệnh cho cá, bên cạnh đó vẫn có vi khuẩn có lợi:
thành phần vi khuẩn có lợi trong chế phẩm sinh học như Bacillus,…, vi khuẩn
phân hủy chất hữu cơ hay cặn bã dưới đáy ao. Vi khuẩn muốn gây bệnh cho
động vật thủy sản phải đảm bảo đủ 4 khả năng: ủ bệnh, con đường xâm nhập,
môi trường thích hợp và khả năng lây nhiễm gây tổn thương cho vật chủ. Tuy
nhiên, sức đề kháng của cơ thể vật chủ là quan trọng quyết định cá có bị nhiễm
bệnh hay không, mặc dù hội đủ 4 yếu tố có khả năng gây bệnh nhưng sức đề
kháng của cá tốt thì cá sẽ không mắc bệnh.
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
Bộ Aeromonadales
Họ Aeromonadaceae
Giống Aeromonas
Nhóm vi khuẩn Aeromonas di động gây bệnh trên động vật thủy sản gồm 3
loài: Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria. Theo
Lewis và Plumb (1979) thì A. hydrophila được xem là chủng gây bệnh nhiễm
trùng máu xuất huyết quan trọng nhất ở các loài cá nước ngọt (trích dẫn bởi
Trần Anh Dũng, 2005). Tỷ lệ cá bị loại do bệnh xuất huyết hàng năm ước tính
khoảng 15-20% (Phạm Hoàng Sanh, 1998). Khi cá bị bệnh thường kém ăn
hoặc bỏ ăn, da tối, mất nhớt, xuất huyết trên thân, gốc vây, quanh miệng, vết
loét ăn sâu và có mùi hôi. Cá giống có thể chết 100%, cá thịt chết 30-70%.
Mùa vụ xuất hiện bệnh do vi khuẩn A. hydrophila bắt đầu từ tháng 2, bệnh
phát triển mạnh vào khoảng tháng 5-7 và kéo dài đến tháng 9-10.
Phương pháp phòng trị bệnh do vi khuẩn Aeromonas: tránh sốc do môi
trường, dùng vôi cải tạo ao, bổ sung vitamin C vào thức ăn nhằm tăng sức đề
kháng cho cá. Đối với cá giống bị bệnh sử dụng Oxytetracyline,
Streptomycine để tắm cho cá, riêng cá thịt cho ăn kháng sinh Sulfamid (Bùi
Quang Tề, 2006).
2.3.2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
9
Họ Enterobacteriaceae
Giống Edwardsiella
Đây là nhóm vi khuẩn Gram âm, hình que mảnh, không sinh bào tử và di động
nhờ vành tiêm mao. Theo một số tài liệu nghiên cứu cho thấy họ
Enterobacteriaceae thường không gây bệnh cho động vật thủy sản, tuy nhiên
có 3 loài: Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri và Yersinia ruckeri là gây
bệnh trên cá nước ngọt. Ở Việt Nam đã phân lập được E. tarda trên cá trê
giống, E. ictaluri trên cá tra, cá basa, cá nheo giống và thịt. Cá nhiễm bệnh
gầy yếu, bỏ ăn, bơi lội lờ đờ, tỷ lệ chết cao, giải phẩu nội tạng thấy xuất hiện
nhiều đốm trắng đục kích cỡ 1-3 mm trên gan, thận và tỳ tạng.
Bệnh gây thiệt hại trong các ao nuôi cá hương đến 5-6 tháng tuổi, tỷ lệ tử
vong 60-70% có khi đến 100% (Bùi Quang Tề, 2003). Theo Trần Anh Dũng
(2005) đây là loài vi khuẩn gây thiệt hại nặng nề nhất trong nghề nuôi bên
cạnh loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila. Bệnh xuất hiện nhiều vào mùa
xuân, mùa thu và trong ao nuôi với mật độ cao, nuôi cá lồng bè. Trước đây
người ta sử dụng 3 loại kháng sinh: Enrofloxacin, Ciprofloxacin và
Norfroloxacin để trị bệnh này, nhưng hiện nay 3 loại thuốc này đã bị cấm sử
dụng do tính độc hại của thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe con người (Từ Thanh
Dung, 2005).
2.3.3. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus
Ngành Firmicutes
Lớp Bacilli
Bộ Lactobacillales
Họ Streptococceae
Giống Streptococcus
Đây là nhóm vi khuẩn Gram dương, hình cầu hoặc hình oval, kỵ khí không bắt
buộc, không di động, không tạo bào tử và phát triển tốt trong môi trường máu.
Theo Bùi Quang Tề (2005) khi cá bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus thì gan, thận,
tỳ tạng bị hoại tử. Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa, gây tỷ lệ chết cao. Để
phòng bệnh này áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp là chính, có thể sử
dụng kháng sinh Erythromycine để trị bệnh cho cá, hiện nay đã có vaccine
phòng bệnh do vi khuẩn Streptococcus.
2.4.4. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium
Ngành Actinobacteria
Lớp Actinobacteria
10
Bộ Actinomycetales
Họ Mycobacteriaceae
Giống Mycobacterium
Nhóm vi khuẩn Mycobacteriaceae hiếu khí, không di động, không sinh bào tử,
hình que, Gram dương và ưa acid. Gây bệnh chủ yếu ở cá nước ngọt và nước
mặn nhiệt đới gồm 2 loài: Mycobacterium marinum, Mycobacterium
fortuitum. Vi khuẩn M.marinum được phát hiện ở hồ bơi, bãi biển, trong các
dòng chảy tự nhiên, hồ cá cảnh và cả trong nước máy. Chúng thường gây bệnh
trên cá La Hán, ngoài ra một số loài thuộc giống Mycobacterium còn gây bệnh
cho cả con người, tuy nhiên chưa tìm thấy tài liệu nào về loài vi khuẩn này gây
bệnh trên cá Tra. Khi cá mắc bệnh da cá bị lở loét màu xám trắng, vẩy tróc,
đuôi bị hoại tử, khối u xuất hiện trong mô và nội tạng dẫn tới sưng phù, gan
thận teo (www.Thuvienkhoahoc.com/tusach/Đa_dạng_VSV/
Đa_dạng_vi_khuẩn_và_các_nghiên_cứu_ở_Việt_Nam).
Cách phòng trị: dùng Chloramin T hoặc B khử trùng nước trước khi thả nuôi
với nồng độ 10 ppm trong 24 giờ. Dùng kháng sinh để trị
(www.Thuvienkhoahoc.com/tusach/Đa_dạng_VSV/Đa_dạng_vi_khuẩn_và_cá
c_nghiên_cứu_ở_Việt_Nam).
11
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 01/08 đến tháng 05/08.
Địa điểm
Nơi thu mẫu: thu mẫu tại các huyện: Vĩnh Thạnh-Cần Thơ, Thốt Nốt-Cần
Thơ, Trà Ôn-Vĩnh Long, Long Hồ-Vĩnh Long, Phụng Hiệp-Hậu Giang, Kế
Sách-Sóc Trăng, Long Phú-Sóc Trăng. Sau đó mẫu được đưa về phòng thí
nghiệm của Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản–Khoa Thủy Sản–Trường
Đại Học Cần Thơ để phân tích.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu vật: Cá Tra có dấu hiệu bị bệnh trắng mang, trắng gan, hai chủng vi
khuẩn chuẩn (Edwardsiella ictaluri E223 và Aeromonas hydrophila A2) có
nguồn gốc tại Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản – Khoa Thủy Sản – Đại
Học Cần Thơ.
3.2.1. Vật liệu thu và trữ mẫu
Thùng mướp, máy sục khí mini, nước đá, bọc nylon, viết lông dầu.
3.2.2. Hóa chất và dụng cụ nghiên cứu
Hóa chất
Cồn 70o, nước cất, nước muối sinh lý 0,85%, formaline 10%, cồn 96o.
Dung dịch nhuộm Gram, Vaseline, H2O2, Oxidase, Parafin, thuốc thử Kovac’s,
thuốc thử VP, thuốc thử Nitrate, HgCl2, Lugol’s Iodine.
Môi trường
Nutrient Agar, Nutrient Broth, Aeromonas, TSI, Citrate, O/F, Nitrate, VP,
Mannitol, Mantose, Salicin, Xylose, Trypton, môi trường Decarbocylase với
các acidamin là: Arginine, Lysine.
Dụng cụ: Bộ đồ tiểu phẩu, lame, lamen, kính hiển vi, ống nhỏ giọt nhựa, khay
nhựa, cân, thước đo chiều dài cá, chén thủy tinh, kính mặt đồng hồ, bình xịt
nước, ống nghiệm, đĩa Petri, đèn cồn, ống chích, que trãi thủy tinh, bình xịt
cồn, cốc đốt 100-250 ml, hộp đầu col pipet 0,5 và 1ml, pipet tự động 100-
12
1000µl, giấy vệ sinh, giấy nhôm, viết lông dầu, bọc nylon, dây thun, hột quẹt,
tủ sấy, tủ ấm, tủ đông, tủ cấy vô trùng, nồi autoclave.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu mẫu
Tiến hành thu mẫu trên 12 ao nuôi cá tra, trong đó có 3 ao cá khỏe và 9 ao cá
có xuất hiện bệnh trắng mang, trắng gan.
Đối với ao cá bệnh, thu mẫu cá còn sống (cá bệnh sắp chết), thu từ 3-5 con/ao
(thu 3 cá bệnh, 2 cá khỏe), còn đối với ao cá khỏe thu ngẫu nhiên 3-5 con/ao,
sau đó vận chuyển cá về phòng thí nghiệm bằng thùng mướp chứa không quá
1/3 nước có bơm oxy phân tích trong vòng 24 giờ (Đặng Thị Hoàng Oanh,
2007).
Trường hợp không thể vận chuyển sống thì ướp đá đem về phân tích trong
vòng 24 giờ.
Trong quá trình thu mẫu có kết hợp thu thập thông tin liên quan đến quá trình
bộc phát bệnh từ người nuôi dựa theo phiếu phỏng vấn được thiết kế sẵn (phụ
lục 1).
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu
3.3.2.1. Phương pháp giải phẩu cá
Dùng kéo chọc thủng phần da mềm ở hậu môn, cắt đường 1 vòng lên phía
lưng dọc theo đường bên tới dưới mang, đường cắt 2 cắt từ lổ hậu môn dọc
theo bụng tới dưới mang, rồi tiếp tục cắt đường 3 giáp với đường 1 rồi lấy hẳn
miếng da ra sẽ thấy rõ phần nội quan, tránh làm thủng các cơ quan bên trong.
3.3.2.2. Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng trên cá
Áp dụng phương pháp kiểm tra ký sinh trùng theo “Tài liệu hướng dẫn thực
tập giáo trình chuyên môn bệnh học thủy sản” (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2007).
Kiểm tra ngoại ký sinh trùng
Quan sát các dấu hiệu bên ngoài: màu sắc, vây, vẩy,…và ghi nhận tình trạng
cá trước khi mổ.
Da: Dùng dao cạo nhẹ nhàng lớp nhớt trên da, cho lên lame sạch rồi nhỏ 1
giọt nước lên. Đậy lamen lại và quan sát dưới kính hiển vi độ phóng đại 4-10X
để tìm ký sinh trùng.
13
Vây: Dùng kéo cắt tất cả các vây của cá cho vào đĩa lồng và quan sát dưới
kính soi nổi.
Mang: Cắt rời cung mang, cạo nhớt trên cung mang rồi ép tiêu bản và quan
sát dưới kính hiển vi ở vật kính 10-40X để tìm ký sinh trùng.
Kiểm tra nội ký sinh
Quan sát xoang bụng: Mổ cá và quan sát kỹ xoang bụng tìm bào tử và bào
nang của ký sinh trùng trong xoang bụng và trên màng treo ruột.
Túi mật: Cạo nhớt thành túi mật và phết mẫu mật lên lame rồi quan sát dưới
kính hiển vi để tìm ký sinh trùng.
Dạ dày: Mổ dạ dày, cạo nhớt thành dạ dày và quan sát dưới kính hiển vi.
Ruột: Mổ ruột tìm ký sinh trùng có kích thước lớn (giun tròn, sán dây,…).
Phết mẫu nhớt ruột và quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Xác định tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm (theo Nguyễn Thị
Thu Hằng, 2007)
Xác định tỷ lệ cảm nhiễm theo công thức:
TLCN (%) = Số cá nhiễm ký sinh trùng / Tổng số cá kiểm tra x 100
Xác định cường độ cảm nhiễm:
CĐCN = Số trùng / con cá (trùng lớn và ít)
CĐCN = Số trùng / cơ quan (trùng lớn và nhiều)
CĐCN = Số trùng / lame (trùng nhỏ và ít)
CĐCN = Số trùng / thị trường (trùng nhỏ và rất nhiều)
3.3.2.3. Phương pháp phân lập vi khuẩn
Áp dụng phương pháp phân lập vi khuẩn theo “Tài liệu hướng dẫn thực tập
giáo trình chuyên môn bệnh học thủy sản” (Đặng Thị Hoàng Oanh ,2007).
Áp dụng các nguyên tắc vô trùng trong quá trình giải phẩu cá và phân lập vi
khuẩn nhằm tránh tạp nhiễm.
Phân lập vi khuẩn trên gan, thận, tỳ tạng cấy lên đĩa TSA hoặc NA. Ủ các đĩa
môi trường ở nhiệt độ 30oC. Sau 18-24 giờ quan sát và ghi nhận đặc điểm hình
thái của khuẩn lạc. Tách ròng bằng cách lấy 1 khuẩn lạc cấy sang đĩa TSA
khác theo 4 bước cấy tiêu chuẩn. Sau đó tiến hành kiểm tra tính thuần bằng
cách nhuộm Gram, kiểm tra tính di động. Khi được dòng vi khuẩn thuần nuôi
14
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
PHẠM NGỌC KHỎE
KHẢO SÁT MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG VÀ VI
KHUẨN TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus)
BỆNH TRẮNG GAN, TRẮNG MANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
Ks. CAO TUẤN ANH
2008
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Thầy Nguyễn Thanh Phương tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Anh Cao Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt đề tài này.
Cô Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Tất cả quí thầy cô thuộc bộ môn Sinh Học và Bệnh Thuỷ
sản – Khoa Thủy Sản – Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt
nhiều kinh nghiệm và kiến thức quí báu trong suốt thời
gian học tập.
Các bạn lớp Bệnh Học Thủy Sản K30 đã động viên và giúp
đỡ về nhiều mặt trong suốt 4 năm đại học.
Do thời gian và kiến thức có giới hạn nên đề tài còn nhiều
thiếu sót mong quí thầy cô và bạn đọc góp ý.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
i
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: Giới thiệu............................................................................... 1
Chương 2: Tổng quan tài liệu ................................................................. 3
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh ........................................... 3
2.2. Bệnh ký sinh trùng xuất hiện trên cá da trơn............................... 4
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia ............................ 4
2.2.2. Trùng lông Ciliphora ........................................................ 5
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea .............. 5
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthiothyriosis.................................. 6
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis..................................... 6
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn............................................................ 7
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus7
2.2.8. Bệnh giun tròn Spectatosis................................................ 8
2.3. Bệnh vi khuẩn ............................................................................ 8
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas ........................................... 9
2.3.2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ........................................ 9
2.3.3. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus ..................................... 10
2.3.4. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium................................... 10
Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ................................. 12
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................ 12
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................. 12
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 13
3.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................... 13
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu ............................................ 13
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................... 15
Chương 4: Kết quả thảo luận ............................................................... 16
4.1. Thu thập thông tin .................................................................... 16
4.1.1. Thông tin về cải tạo ao, con giống và mật độ nuôi .......... 16
ii
4.1.2. Vấn đề sử dụng thuốc, hóa chất trong phòng và trị bệnh . 16
4.2. Kết quả kiểm tra ký sinh trùng ................................................. 18
4.3. Kết quả phân lập vi sinh ........................................................... 25
4.4. Sự ảnh hưởng của thuốc kháng sinh lên cơ thể cá..................... 28
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................... 30
1. Kết luận ...................................................................................... 30
2. Đề xuất ....................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 32
PHỤ LỤC .............................................................................................. 34
iii
DANH SÁCH BẢNG – DANH SÁCH HÌNH
Bảng 4.1: Một số loại kháng sinh được dùng trước khi cá bị bệnh trắng mang,
trắng gan
Bảng 4.2: Thành phần giống loài ký sinh trùng trên tổng số cá tra quan sát
Bảng 4.3: Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng ở mức trên 60% tại các ao khảo sát
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Hình 4.1: Sán lá song chủ
Hình 4.2: Ichthionyctus pangasia
Hình 4.3: Dactylogyrus sp
Hình 4.4: Myxobolus sp
Hình 4.5: Trichodina sp
Hình 4.6: Myxozoa
Hình 4.7: Tỷ lệ xuất hiện của các nhóm vi khuẩn
Hình 4.8: Sự xuất hiện dấu hiệu bệnh lý của cá
Hình 4.9: Cá bị bệnh trắng mang, trắng gan
iv
Chương 1: GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước. Những cánh đồng phì nhiêu màu mỡ do lượng phù sa bồi đắp hàng
năm, đã cung cấp một sản lượng lớn lúa gạo cho cả nước và xuất khẩu ra nước
ngoài. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
với mạng lưới sông ngòi chằng chịt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi
trồng thủy sản phát triển, giúp cải thiện đời sống của người dân và ngày nay
nó đã trở thành ngành kinh tế trọng điểm của đất nước. Do nhu cầu của con
người về đời sống kinh tế, về thị trường trong và ngoài nước nên diện tích
nuôi trồng thủy sản không ngừng được mở rộng trong những năm qua. Đặc
biệt, cá tra là đối tượng thủy sản đang rất được quan tâm vì đây là loài dễ nuôi,
có thể nuôi với mật độ dày, đạt sản lượng lớn và lợi nhuận cao. Hiện nay, cá
tra được xuất khẩu sang 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, để có sản lượng cao
cung cấp cho xuất khẩu, bên cạnh tăng diện tích nuôi trồng thì còn có nuôi cá
tra ở mật độ cao và nuôi thâm canh làm xuất hiện nhiều loại bệnh như: đốm
trắng nội tạng do Edwardsiella ictaluri, đốm đỏ do Pseudomonas, bệnh nhiễm
huyết do Edwardsiella tarda, một số bệnh do nấm, ký sinh trùng gây ra
v.v…(www. hcmbiotech.com.vn).
Từ cuối năm 1999 đầu năm 2000 cá tra chuyển sang nuôi ao và dần được thâm
canh hóa ngày càng nhiều, lượng thức ăn cung cấp dư thừa, mật độ nuôi
cao,… là nguyên nhân xuất hiện dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho các hộ nuôi
(Dương Nhựt Long, 2003). Theo Trần Anh Dũng (2005) nguyên nhân làm
phát sinh bệnh là do môi trường bị ô nhiễm, chất lượng nuôi bị suy giảm, đặc
biệt là pH, chất thải đồng ruộng,…và việc phòng trị bệnh cho cá cũng gặp
nhiều khó khăn do chất lượng con giống không đảm bảo, mà nguyên nhân sâu
xa là do người sản xuất chạy theo số lượng, sử dụng quá nhiều kháng sinh,…
Bệnh mủ gan xuất hiện đầu tiên vào mùa lũ năm 1998 ở các tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ gây tổn thất đáng kể cho người dân, đến năm 2005 Trần
Anh Dũng đã thống kê được 6 loại bệnh vi khuẩn gây ra tác hại nhiều nhất đối
với nghề nuôi thâm canh cá tra là: đỏ mình, đỏ mỏ đỏ kỳ, xuất huyết phù đầu,
mủ gan, vàng da và hiện nay một loại bệnh mới lại xuất hiện cũng làm cá chết
không kém bệnh mủ gan mà vẫn chưa xác định rõ tác nhân gây bệnh đó là
bệnh trắng mang, trắng gan.
Nhằm góp phần tìm ra tác nhân gây bệnh trắng mang, trắng gan, đề tài: “Khảo
sát mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn trên cá tra bệnh trắng gan, trắng
1
mang” được thực hiện dưới sự phân công của bộ môn Sinh Học và Bệnh Thủy
Sản-Khoa Thủy Sản-Trường Đại Học Cần Thơ.
Mục tiêu
Tìm hiểu mầm bệnh ký sinh trùng và vi khuẩn xuất hiện trên cá tra bị bệnh
trắng mang, trắng gan để làm cơ sở cho việc xác định tác nhân gây bệnh.
Nội dung
Xác định thành phần loài ký sinh trùng và mức độ cảm nhiễm các loài ký
sinh trùng này trên cá tra bị bệnh trắng mang, trắng gan.
Phân lập và định danh vi khuẩn trên cá tra bị trắng mang, trắng gan.
2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh
Ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển rất mạnh ở cả nước nói chung
và ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng. Người nuôi đã tận dụng mọi nguồn
có thể huy động được nhằm đạt hiệu quả cao. Điều này dẫn đến mật độ nuôi
cao, thức ăn nghèo dinh dưỡng, quản lý ao nuôi kém, chất lượng nước nuôi
xấu,…làm cá yếu đi và mầm bệnh có cơ hội xâm nhập vào cơ thể cá (Từ
Thanh Dung, 2005). Riêng đối với cá tra trong nuôi tăng sản với mật độ cao là
một vấn đề rất được quan tâm, vì điều đó sẽ làm tăng một trong những khả
năng tiếp xúc giữa các yếu tố trong môi trường nước trong đó có cá và ký sinh
trùng.
Môi trường nước là môi trường sống tất yếu của cá, nhưng nếu nước quá dơ
bẩn, thiếu oxy trầm trọng,…thì cá không sống nổi. Trong môi trường nước
luôn luôn tồn tại mầm bệnh: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng,…và nó có
khả năng trở thành tác nhân gây bệnh cho cá. Theo Snieszko (1974) đã giải
thích mối quan hệ giữa: môi trường, mầm bệnh và vật chủ dựa theo 3 vòng
tròn (hình 2.1). Bệnh xảy ra là kết quả tác động của ba nhân tố: môi trường,
mầm bệnh và ký chủ, bệnh xảy ra khi sự cân bằng của ba nhân tố này bị xáo
trộn. Hội đủ ba nhân tố trên thì bệnh có thể xảy ra, tuy nhiên nếu môi trường
thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề kháng tốt thì cá sẽ không bị bệnh
(trích dẫn bởi Từ Thanh Dung, 2005).
MT Chú thích:
MT: môi trường
KC
MB: mầm bệnh
B
KC: ký chủ
B: bệnh
MB
Hình 2.1: Mối liên hệ giữa môi trường, mầm bệnh và ký chủ
Theo Từ Thanh Dung (2005) bệnh được chia làm 2 nhóm: bệnh truyền nhiễm
và bệnh không truyền nhiễm:
3
Bệnh truyền nhiễm do: vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng gây ra, có tính
chất lan truyền rất nhanh, có thể gây thành ổ dịch làm cá chết hàng loạt. Do
đó, nuôi cá với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh lây lan nhanh chóng, thức ăn dư
thừa tích tụ dưới đáy ao và nguồn nước dơ bẩn là điều kiện tốt cho mầm bệnh
phát triển và xâm nhập vào cơ thể cá gây bệnh.
Bệnh không truyền nhiễm do: dinh dưỡng, môi trường và độc tố, không có
tính chất lây lan. Thức ăn kém dinh dưỡng, oxy thấp, pH không thích hợp là
nguyên nhân làm cá dễ mắc bệnh. Mặt khác, do ngẫu nhiên hay một lý do nào
đó mà các độc tố từ thuốc trừ sâu, thức ăn,…cũng làm cá chết hàng loạt.
2.2. Bệnh ký sinh trùng thường xuất hiện trên cá da trơn
Theo Bùi Quang Tề và ctv (1986-1998) thành phần giống loài ký sinh trùng rất
phong phú gồm: 155 loài, thuộc 78 giống, 55 họ, 16 lớp (trích dẫn bởi Quách
Thị ThanhTùng, 1999). Trong đó có 3 lớp thường gây bệnh cho cá là: lớp sán
lá đơn chủ (Monogenea) khoảng 49 loài, lớp thích bào tử trùng
(Cnidosporidia) khoảng 22 loài, lớp tiêm mao trùng (Ciliata) khoảng 17 loài.
Các loài ký sinh trùng thường ký sinh ở: mang, da, ruột, dạ dày, cơ, mật, mắt,
gan, thận, tỳ tạng, bóng hơi. Tuy nhiên, khi ký sinh trùng ký sinh trên mang là
rất nguy hiểm vì đây là cơ quan hô hấp chính của cá, chúng phá hoại tổ chức
mang làm cá ngạt thở và chết (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
2.2.1. Bệnh do trùng bào tử sợi Cnidosporidia
Gồm có 3 giống thường gây bệnh trên cá: Myxobolus, Henneguya và
Thelohanellus, nhưng cảm nhiễm trên cá Tra chỉ có 2 giống là Myxobolus và
Henneguya. Trùng bào tử sợi có vỏ dày rất khó tiêu diệt, do đó cần áp dụng
các biện pháp phòng bệnh tổng hợp là chính (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
Bệnh do Myxobolus: Gây bệnh ở cá là loài thuộc giống Myxobolus, họ
Myxobolidae. Gây bệnh trên cá Tra là loài Myxobolus sp. chúng ký sinh trên
mang và thận cá. Khi cá bệnh nặng ở mang có nhiều hạt bào nang bằng hạt
đậu xanh bám vào làm kênh nắp mang không đóng lại được. Theo kết quả
phân tích của Bùi Quang Tề (1992) thì loài Myxobolus sp. này ký sinh trên
mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 46,43% và ở thận là 3,57% (trích dẫn bởi Bùi
Quang Tề , 2006). Để phát hiện được giống Myxobolus, cần tiến hành lấy nhớt
các tổ chức bị nhiễm bệnh, quan sát dưới kính hiển vi phân biệt các bào tử
không đuôi khác với Henneguya và có 2 cực nang khác với Thelohanellus
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004).
4
Bệnh do Henneguya: gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Henneguya, họ
Myxobolidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) đã định danh được trên cá Tra nuôi
loài Henneguya sp ký sinh trên da với tỷ lệ cảm nhiễm 0,81%, loài
Henneguya sp ký sinh trên mang với tỷ lệ cảm nhiễm là 3,57%. Tuy hai loài
này có xuất hiện trên cá Tra nuôi nhưng tỷ lệ cảm nhiễm thấp không gây nguy
hại cho cá nên chưa được quan tâm lắm.
2.2.2. Trùng lông Ciliophora
Ngành trùng lông được chia làm 2 nhóm: nhóm trùng lông tơ (Ciliata) và nhóm
trùng ống hút (Suctoria). Chúng ký sinh ở bên trong và bên ngoài cơ thể cá. Các
bệnh trùng lông ngoại ký sinh như: bệnh trùng miệng lệch (Chilodonellosis),
bệnh Hemiophirosis. Các bệnh trùng lông nội ký sinh như: bệnh Balantidiosis,
bệnh Ichthyonyctosis, bệnh Inferostomosis. Trong đó, phát hiện được trên cá
Tra chủ yếu là 2 bệnh trùng lông nội ký sinh do 2 giống Balantidium và
Ichthyonyctus gây ra. Tuy nhiên, phương pháp phòng trị chưa được nghiên
cứu.
Bệnh trùng lông nội ký sinh Balantidiosis: gây bệnh trên cá là các loài thuộc
giống Balantidium, họ Balantidiidae. Theo Bùi Quang Tề (2006) Balantidium
spp ký sinh ở giữa các nếp gấp niêm mạc ruột, lấy chất thừa của ký chủ để
dinh dưỡng, chúng ký sinh trong ruột cá Tra, Basa. Nếu Balantidium spp ký
sinh một mình dù với số lượng lớn cũng không gây hại cho ký chủ, nhưng nếu
ký chủ bị viêm ruột do vi trùng hay do nguyên nhân khác lại có Balantidium
ký sinh sẽ làm bệnh nặng nhanh chóng. Theo quan sát của Molnar và
Reschardt (1978) Balantidium có thể phá hoại tế bào thượng bì ruột cá và làm
cho từng bộ phận bị lõm vào, thậm chí làm tổn thất lớp tế bào thượng bì của
thành ruột (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng lông nội ký sinh Ichthyonyctiosis: gây bệnh trên cá là các loài
thuộc giống Ichthyonyctus, họ Sicuophoridae. Ở Việt Nam có 3 loài:
Ichthyonyctus baueri ký sinh ở cá bỗng và cá he; I. schulmani ký sinh ở cá
chày mắt đỏ; I. pangasia ký sinh ở một số loài thuộc giống cá Tra
(Pangasius) (Bùi Quang Tề, 2006).
2.2.3. Bệnh do lớp sán lá song chủ Trematoda/Digenea
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng (2004) tùy theo từng giai đọan của sán, và vị trí
ký sinh mà có những ảnh hưởng lên vật chủ: chúng thường ký sinh trong ruột
(Aspidogaster) nhưng nhìn chung tác hại không lớn nên chưa có nghiên cứu
về biện pháp phòng trừ; ký sinh trong máu cá Sanguinicola, trứng của chúng
5
còn nằm trong các tổ chức gan, thận, chúng gây thiệt hại lớn đối với cá hương
và cá giống; bệnh sán lá song chủ ký sinh trong bóng hơi cá Isoparorchosis,
khi cá ăn cá có nhiễm ấu trùng Metacercaria của sán lá Isoparorchis vào ruột,
ấu trùng di chuyển đến túi mật vào bóng hơi phát triển thành trùng trưởng
thành; bệnh ấu trùng sán lá song chủ ký sinh mắt cá Diplostomulosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ ở xoang cơ thể cá, tuy dấu hiệu bệnh không rõ, nhưng
tác hại chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá; bệnh sán lá song chủ trong
ruột cá Carassotremosis gây bệnh chủ yếu cho cá bột, cá hương làm chết
nghiêm trọng; bệnh ấu trùng sán lá gan trong thịt cá Clonorchosis; bệnh ấu
trùng sán lá song chủ trong mang cá Centrocestosis. Theo Hoffman (1992) đối
với mô hình nuôi thâm canh, sán lá song chủ thường không gây hại, chúng chỉ
là tác nhân hội sinh trong cá nuôi (trích dẫn từ Lê Thành Cường, 2006).
2.2.4. Bệnh trùng quả dưa Ichthyophthyriosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Ichthyophthyrius, họ Ophryoglenidae.
Trùng quả dưa ký sinh trên da, mang và vây cá, hạt lấm tấm rất nhỏ màu hơi
trắng nhạt. Da, mang có nhiều nhớt màu sắc nhợt nhạt, phá hoại biểu mô mang
làm cá ngạt thở, bệnh còn ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, sinh hóa của cá.
Trùng quả dưa đã gây thành dịch bệnh ở cá giống các loài: cá mè trắng, cá rô
phi, cá tra, cá trê,...với tỷ lệ cảm nhiễm từ 70-100%, cường độ cảm nhiễm 5-7
trùng/lame. Bệnh nguy hiểm khi cường độ cảm nhiễm 5-10 trùng/lame (Bùi
Quang Tề, 2006).
Chu kỳ sống của trùng quả dưa gồm 2 giai đoạn: giai đoạn dinh dưỡng và giai
đoạn bào nang. Đây là một trong những nhân tố có thể căn cứ để phòng trị
bệnh. Theo Bauer (1959) thì ấu trùng đốm trắng phá vỡ bào nang chui ra ngoài
sống tự do trong nước và có thể tồn tại khoảng 2-3 tuần, nhiệt độ thích hợp
cho trùng phát triển là 25-26oC (trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006). Khi pH
môi trường nhỏ hơn 5 thì trùng không chịu đựng được và khi oxy hòa tan giảm
dưới 0,8 mg/L trùng sẽ chết.
Bệnh trùng quả dưa rất nguy hiểm, tuy nhiên nếu cơ thể cá có khả năng miễn
dịch được bệnh này, thì khả năng tái nhiễm sẽ giảm đi rất nhiều. Dựa vào yếu
tố này có thể tìm ra loại vaccine để phòng bệnh đốm trắng do Ichthyophthyrius
gây ra (Bùi Quang Tề, 2006).
Bệnh trùng quả dưa còn gọi là bệnh đốm trắng thường gây thiệt hại lớn
chonhóm cá trơn, đặc biệt gây hại lớn nhất ở giai đoạn cá hương và cá giống,
các loài cá nuôi thường dễ mắc bệnh vào mùa nưa, nơi nuôi cá không có ánh
nắng, chế độ dinh dưỡng kém (Quách Thị Thanh Tùng, 1999).
6
2.2.5. Bệnh trùng bánh xe Trichodinosis
Gây bệnh trên cá là các loài thuộc giống Trichodina, họ Trichodinidae. Trùng
bánh xe có khả năng sống tự do trong nước 1-1,5 ngày, ký sinh chủ yếu ở da,
mang, khoang mũi cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Bệnh thường xuất hiện
khi trời âm u, không nắng, nhiệt độ mát mẻ, trùng sinh sản nhanh chóng gây
thành dịch bệnh làm cá chết hàng loạt, tỷ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường độ
cảm nhiễm 20-30 trùng/thị trường 9x10 là nguy hiểm, đàn cá phát bệnh khi
cường độ cảm nhiễm là 50-100 trùng/thị trường 9x10, bệnh nặng có khi tới
200-250 trùng/thị trường 9x10 (Bùi Quang Tề, 2006).
Phân biệt trùng quả dưa với trùng bánh xe là có nhân lớn hình móng ngựa khi
kiểm tra nhớt trên da, vây và mang cá dưới kính hiển vi. Khi cá mắc bệnh da
có nhiều nhớt, sậm màu, mang có nhiều nhớt, bạc trắng, tơ mang bị phá hủy
làm cá ngạt thở. NaCl và CuSO4 là hai hóa chất thường được sử dụng để trị
bệnh trùng bánh xe bằng cách tắm hoặc phun trực tiếp xuống ao (Từ Thanh
Dung, 2005).
2.2.6. Bệnh trùng loa kèn
Thường ký sinh trên cá là các giống loài: Zoothamnium, Epistylis, Apiosoma
và Vorticella. Đây là các nguyên sinh động vật, chúng dinh dưỡng bằng cách
lọc thức ăn trong môi trường nước, chúng ký sinh trên cá như một giá thể,
không lấy chất dinh dưỡng của ký chủ nhưng chúng sẽ làm cản trở hô hấp,
sinh trưởng và hoạt động bơi lội của cá (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2004). Để
phát hiện ra các nhóm ký sinh trùng này, tiến hành kiểm tra nhớt dưới kính
hiển vi và phân biệt:
Vorticella: Cơ thể hình chuông lộn ngược, thường không màu, màu vàng hoặc
xanh, sống đơn độc, có cuống co duỗi được.
Zoothamnium: Cấu tạo cơ thể tương tự như Vorticella, nhưng Zoothamnium
sống tập đoàn, cuống co duỗi được, phân nhánh dạng lưỡng phân đều.
Epistylis: Sống tập đoàn tương tự như Zoothamnium, cuống không co duỗi
được, phân nhánh so le hoặc đều.
Apiosoma: Cơ thể hình chuông hoặc hình phễu lộn ngược, có vân ngang, có
cuống và đĩa bám.
Cách phòng trị bệnh này: giữ vệ sinh ao nuôi, mật độ nuôi vừa phải, tắm
NaCl hay CuSO4 để diệt trùng loa kèn ký sinh trên cá (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004).
7
2.2.7. Bệnh sán lá 16 móc Dactylogyrus và 18 móc Gyrodactylus
Chúng ký sinh trên da và mang cá, bệnh xuất hiện nhiều vào mùa mưa và gây
bệnh nghiêm trọng nhất đối với cá hương. Khi ký sinh sán dùng móc sau bám
vào tổ chức và tuyến đầu tiết ra men Hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức
mang và da, gây viêm nhiễm tạo đều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số vi sinh
vật khác gây bệnh xâm nhập, cá thiếu máu, gầy yếu (Nguyễn Thị Thu Hằng,
2004). Khi quan sát tìm sán lá trên kính hiển vi cần phân biệt:
Dactylogyrus: đẻ trứng, có 4 điểm mắt, tồn tại 18 ngày rồi chết, có 8 đôi
móc, có 4 thùy đầu, ruột kín, nhiệt độ sống thích hợp 22-28oC.
Gyrodactylus: đẻ con, không có điểm mắt, tồn tại 14 ngày rồi chết, có 9 đôi
móc, có hiện tượng thai trong thai, có 2 thùy đầu, ruột hở, nhiệt độ sống thích
hợp là 18-25oC.
Theo O.N. Bayer (1977) trọng lượng của cá nhiễm bệnh sán lá 18 móc chỉ
bằng ½ trọng lượng cá khỏe, hàm lượng bạch cầu tăng và hồng cầu giảm
(trích dẫn bởi Bùi Quang Tề, 2006).
Để phòng trị bệnh do sán lá 16 móc và 18 móc ký sinh: cần tẩy dọn ao kỹ
trước khi thả cá nuôi, không nuôi với mật độ dày, chế độ chăm sóc và quản lý
thích hợp. Có thể dùng KMnO4, NaCl hoặc Formol để xử lý cá giống trước khi
thả. Dùng NH4OH 10% hoặc formalin để trị bệnh cho cá (Từ Thanh Dung,
2005).
2.2.8. Bệnh giun tròn Spectatosis
Gây bệnh trên cá là các loài Spectatus pangasia thuộc giống Spectatus, họ
Kathalaniidae. Ký sinh trong ruột cá tra, cá basa, cá hú, cá vồ đém, gây ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cá (Bùi Quang Tề, 2006). Phòng trị bệnh giun tròn
bằng cách dùng vôi tẩy ao, dùng Levamisol 10% tẩy giun định kỳ mỗi tháng
cho cá.
2.3. Bệnh vi khuẩn
Bệnh do vi khuẩn gây ra thường là tác nhân thứ phát (Từ Thanh Dung và ctv,
2005). Vi khuẩn gây bệnh ở động vật thủy sản đã phân lập được vài trăm loài
vi khuẩn gây bệnh thuộc 9 họ, điển hình là nhóm Aeromonas sp, Pseudomonas
sp gây bệnh ở nước ngọt và nhóm Vibrio sp gây bệnh ở nước mặn (Từ Thanh
Dung, 2005). Theo thống kê của Lý Thị Thanh Loan (2008) thì tần suất xuất
hiện bệnh năm 2007 ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long: đốm trắng trên
8
gan, thận (52,8%); xuất huyết (42,5%); phù đầu, phù mắt (20,7%) và vàng da
(21,6%) (trích dẫn từ www.hcmbiotech.com.vn).
Trong môi trường nước luôn tồn tại vi khuẩn, nhưng không phải tất cả các loài
vi khuẩn đều có hại, gây bệnh cho cá, bên cạnh đó vẫn có vi khuẩn có lợi:
thành phần vi khuẩn có lợi trong chế phẩm sinh học như Bacillus,…, vi khuẩn
phân hủy chất hữu cơ hay cặn bã dưới đáy ao. Vi khuẩn muốn gây bệnh cho
động vật thủy sản phải đảm bảo đủ 4 khả năng: ủ bệnh, con đường xâm nhập,
môi trường thích hợp và khả năng lây nhiễm gây tổn thương cho vật chủ. Tuy
nhiên, sức đề kháng của cơ thể vật chủ là quan trọng quyết định cá có bị nhiễm
bệnh hay không, mặc dù hội đủ 4 yếu tố có khả năng gây bệnh nhưng sức đề
kháng của cá tốt thì cá sẽ không mắc bệnh.
2.3.1. Bệnh do vi khuẩn Aeromonas
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
Bộ Aeromonadales
Họ Aeromonadaceae
Giống Aeromonas
Nhóm vi khuẩn Aeromonas di động gây bệnh trên động vật thủy sản gồm 3
loài: Aeromonas hydrophila, Aeromonas caviae, Aeromonas sobria. Theo
Lewis và Plumb (1979) thì A. hydrophila được xem là chủng gây bệnh nhiễm
trùng máu xuất huyết quan trọng nhất ở các loài cá nước ngọt (trích dẫn bởi
Trần Anh Dũng, 2005). Tỷ lệ cá bị loại do bệnh xuất huyết hàng năm ước tính
khoảng 15-20% (Phạm Hoàng Sanh, 1998). Khi cá bị bệnh thường kém ăn
hoặc bỏ ăn, da tối, mất nhớt, xuất huyết trên thân, gốc vây, quanh miệng, vết
loét ăn sâu và có mùi hôi. Cá giống có thể chết 100%, cá thịt chết 30-70%.
Mùa vụ xuất hiện bệnh do vi khuẩn A. hydrophila bắt đầu từ tháng 2, bệnh
phát triển mạnh vào khoảng tháng 5-7 và kéo dài đến tháng 9-10.
Phương pháp phòng trị bệnh do vi khuẩn Aeromonas: tránh sốc do môi
trường, dùng vôi cải tạo ao, bổ sung vitamin C vào thức ăn nhằm tăng sức đề
kháng cho cá. Đối với cá giống bị bệnh sử dụng Oxytetracyline,
Streptomycine để tắm cho cá, riêng cá thịt cho ăn kháng sinh Sulfamid (Bùi
Quang Tề, 2006).
2.3.2. Bệnh do vi khuẩn Edwardsiella
Ngành Proteobacteria
Lớp Gammaproteobacteria
9
Họ Enterobacteriaceae
Giống Edwardsiella
Đây là nhóm vi khuẩn Gram âm, hình que mảnh, không sinh bào tử và di động
nhờ vành tiêm mao. Theo một số tài liệu nghiên cứu cho thấy họ
Enterobacteriaceae thường không gây bệnh cho động vật thủy sản, tuy nhiên
có 3 loài: Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri và Yersinia ruckeri là gây
bệnh trên cá nước ngọt. Ở Việt Nam đã phân lập được E. tarda trên cá trê
giống, E. ictaluri trên cá tra, cá basa, cá nheo giống và thịt. Cá nhiễm bệnh
gầy yếu, bỏ ăn, bơi lội lờ đờ, tỷ lệ chết cao, giải phẩu nội tạng thấy xuất hiện
nhiều đốm trắng đục kích cỡ 1-3 mm trên gan, thận và tỳ tạng.
Bệnh gây thiệt hại trong các ao nuôi cá hương đến 5-6 tháng tuổi, tỷ lệ tử
vong 60-70% có khi đến 100% (Bùi Quang Tề, 2003). Theo Trần Anh Dũng
(2005) đây là loài vi khuẩn gây thiệt hại nặng nề nhất trong nghề nuôi bên
cạnh loài vi khuẩn Aeromonas hydrophila. Bệnh xuất hiện nhiều vào mùa
xuân, mùa thu và trong ao nuôi với mật độ cao, nuôi cá lồng bè. Trước đây
người ta sử dụng 3 loại kháng sinh: Enrofloxacin, Ciprofloxacin và
Norfroloxacin để trị bệnh này, nhưng hiện nay 3 loại thuốc này đã bị cấm sử
dụng do tính độc hại của thuốc ảnh hưởng đến sức khỏe con người (Từ Thanh
Dung, 2005).
2.3.3. Bệnh do vi khuẩn Streptococcus
Ngành Firmicutes
Lớp Bacilli
Bộ Lactobacillales
Họ Streptococceae
Giống Streptococcus
Đây là nhóm vi khuẩn Gram dương, hình cầu hoặc hình oval, kỵ khí không bắt
buộc, không di động, không tạo bào tử và phát triển tốt trong môi trường máu.
Theo Bùi Quang Tề (2005) khi cá bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus thì gan, thận,
tỳ tạng bị hoại tử. Bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa, gây tỷ lệ chết cao. Để
phòng bệnh này áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp là chính, có thể sử
dụng kháng sinh Erythromycine để trị bệnh cho cá, hiện nay đã có vaccine
phòng bệnh do vi khuẩn Streptococcus.
2.4.4. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium
Ngành Actinobacteria
Lớp Actinobacteria
10
Bộ Actinomycetales
Họ Mycobacteriaceae
Giống Mycobacterium
Nhóm vi khuẩn Mycobacteriaceae hiếu khí, không di động, không sinh bào tử,
hình que, Gram dương và ưa acid. Gây bệnh chủ yếu ở cá nước ngọt và nước
mặn nhiệt đới gồm 2 loài: Mycobacterium marinum, Mycobacterium
fortuitum. Vi khuẩn M.marinum được phát hiện ở hồ bơi, bãi biển, trong các
dòng chảy tự nhiên, hồ cá cảnh và cả trong nước máy. Chúng thường gây bệnh
trên cá La Hán, ngoài ra một số loài thuộc giống Mycobacterium còn gây bệnh
cho cả con người, tuy nhiên chưa tìm thấy tài liệu nào về loài vi khuẩn này gây
bệnh trên cá Tra. Khi cá mắc bệnh da cá bị lở loét màu xám trắng, vẩy tróc,
đuôi bị hoại tử, khối u xuất hiện trong mô và nội tạng dẫn tới sưng phù, gan
thận teo (www.Thuvienkhoahoc.com/tusach/Đa_dạng_VSV/
Đa_dạng_vi_khuẩn_và_các_nghiên_cứu_ở_Việt_Nam).
Cách phòng trị: dùng Chloramin T hoặc B khử trùng nước trước khi thả nuôi
với nồng độ 10 ppm trong 24 giờ. Dùng kháng sinh để trị
(www.Thuvienkhoahoc.com/tusach/Đa_dạng_VSV/Đa_dạng_vi_khuẩn_và_cá
c_nghiên_cứu_ở_Việt_Nam).
11
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 01/08 đến tháng 05/08.
Địa điểm
Nơi thu mẫu: thu mẫu tại các huyện: Vĩnh Thạnh-Cần Thơ, Thốt Nốt-Cần
Thơ, Trà Ôn-Vĩnh Long, Long Hồ-Vĩnh Long, Phụng Hiệp-Hậu Giang, Kế
Sách-Sóc Trăng, Long Phú-Sóc Trăng. Sau đó mẫu được đưa về phòng thí
nghiệm của Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản–Khoa Thủy Sản–Trường
Đại Học Cần Thơ để phân tích.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Mẫu vật: Cá Tra có dấu hiệu bị bệnh trắng mang, trắng gan, hai chủng vi
khuẩn chuẩn (Edwardsiella ictaluri E223 và Aeromonas hydrophila A2) có
nguồn gốc tại Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản – Khoa Thủy Sản – Đại
Học Cần Thơ.
3.2.1. Vật liệu thu và trữ mẫu
Thùng mướp, máy sục khí mini, nước đá, bọc nylon, viết lông dầu.
3.2.2. Hóa chất và dụng cụ nghiên cứu
Hóa chất
Cồn 70o, nước cất, nước muối sinh lý 0,85%, formaline 10%, cồn 96o.
Dung dịch nhuộm Gram, Vaseline, H2O2, Oxidase, Parafin, thuốc thử Kovac’s,
thuốc thử VP, thuốc thử Nitrate, HgCl2, Lugol’s Iodine.
Môi trường
Nutrient Agar, Nutrient Broth, Aeromonas, TSI, Citrate, O/F, Nitrate, VP,
Mannitol, Mantose, Salicin, Xylose, Trypton, môi trường Decarbocylase với
các acidamin là: Arginine, Lysine.
Dụng cụ: Bộ đồ tiểu phẩu, lame, lamen, kính hiển vi, ống nhỏ giọt nhựa, khay
nhựa, cân, thước đo chiều dài cá, chén thủy tinh, kính mặt đồng hồ, bình xịt
nước, ống nghiệm, đĩa Petri, đèn cồn, ống chích, que trãi thủy tinh, bình xịt
cồn, cốc đốt 100-250 ml, hộp đầu col pipet 0,5 và 1ml, pipet tự động 100-
12
1000µl, giấy vệ sinh, giấy nhôm, viết lông dầu, bọc nylon, dây thun, hột quẹt,
tủ sấy, tủ ấm, tủ đông, tủ cấy vô trùng, nồi autoclave.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu mẫu
Tiến hành thu mẫu trên 12 ao nuôi cá tra, trong đó có 3 ao cá khỏe và 9 ao cá
có xuất hiện bệnh trắng mang, trắng gan.
Đối với ao cá bệnh, thu mẫu cá còn sống (cá bệnh sắp chết), thu từ 3-5 con/ao
(thu 3 cá bệnh, 2 cá khỏe), còn đối với ao cá khỏe thu ngẫu nhiên 3-5 con/ao,
sau đó vận chuyển cá về phòng thí nghiệm bằng thùng mướp chứa không quá
1/3 nước có bơm oxy phân tích trong vòng 24 giờ (Đặng Thị Hoàng Oanh,
2007).
Trường hợp không thể vận chuyển sống thì ướp đá đem về phân tích trong
vòng 24 giờ.
Trong quá trình thu mẫu có kết hợp thu thập thông tin liên quan đến quá trình
bộc phát bệnh từ người nuôi dựa theo phiếu phỏng vấn được thiết kế sẵn (phụ
lục 1).
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu
3.3.2.1. Phương pháp giải phẩu cá
Dùng kéo chọc thủng phần da mềm ở hậu môn, cắt đường 1 vòng lên phía
lưng dọc theo đường bên tới dưới mang, đường cắt 2 cắt từ lổ hậu môn dọc
theo bụng tới dưới mang, rồi tiếp tục cắt đường 3 giáp với đường 1 rồi lấy hẳn
miếng da ra sẽ thấy rõ phần nội quan, tránh làm thủng các cơ quan bên trong.
3.3.2.2. Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng trên cá
Áp dụng phương pháp kiểm tra ký sinh trùng theo “Tài liệu hướng dẫn thực
tập giáo trình chuyên môn bệnh học thủy sản” (Nguyễn Thị Thu Hằng, 2007).
Kiểm tra ngoại ký sinh trùng
Quan sát các dấu hiệu bên ngoài: màu sắc, vây, vẩy,…và ghi nhận tình trạng
cá trước khi mổ.
Da: Dùng dao cạo nhẹ nhàng lớp nhớt trên da, cho lên lame sạch rồi nhỏ 1
giọt nước lên. Đậy lamen lại và quan sát dưới kính hiển vi độ phóng đại 4-10X
để tìm ký sinh trùng.
13
Vây: Dùng kéo cắt tất cả các vây của cá cho vào đĩa lồng và quan sát dưới
kính soi nổi.
Mang: Cắt rời cung mang, cạo nhớt trên cung mang rồi ép tiêu bản và quan
sát dưới kính hiển vi ở vật kính 10-40X để tìm ký sinh trùng.
Kiểm tra nội ký sinh
Quan sát xoang bụng: Mổ cá và quan sát kỹ xoang bụng tìm bào tử và bào
nang của ký sinh trùng trong xoang bụng và trên màng treo ruột.
Túi mật: Cạo nhớt thành túi mật và phết mẫu mật lên lame rồi quan sát dưới
kính hiển vi để tìm ký sinh trùng.
Dạ dày: Mổ dạ dày, cạo nhớt thành dạ dày và quan sát dưới kính hiển vi.
Ruột: Mổ ruột tìm ký sinh trùng có kích thước lớn (giun tròn, sán dây,…).
Phết mẫu nhớt ruột và quan sát dưới kính hiển vi quang học.
Xác định tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ cảm nhiễm (theo Nguyễn Thị
Thu Hằng, 2007)
Xác định tỷ lệ cảm nhiễm theo công thức:
TLCN (%) = Số cá nhiễm ký sinh trùng / Tổng số cá kiểm tra x 100
Xác định cường độ cảm nhiễm:
CĐCN = Số trùng / con cá (trùng lớn và ít)
CĐCN = Số trùng / cơ quan (trùng lớn và nhiều)
CĐCN = Số trùng / lame (trùng nhỏ và ít)
CĐCN = Số trùng / thị trường (trùng nhỏ và rất nhiều)
3.3.2.3. Phương pháp phân lập vi khuẩn
Áp dụng phương pháp phân lập vi khuẩn theo “Tài liệu hướng dẫn thực tập
giáo trình chuyên môn bệnh học thủy sản” (Đặng Thị Hoàng Oanh ,2007).
Áp dụng các nguyên tắc vô trùng trong quá trình giải phẩu cá và phân lập vi
khuẩn nhằm tránh tạp nhiễm.
Phân lập vi khuẩn trên gan, thận, tỳ tạng cấy lên đĩa TSA hoặc NA. Ủ các đĩa
môi trường ở nhiệt độ 30oC. Sau 18-24 giờ quan sát và ghi nhận đặc điểm hình
thái của khuẩn lạc. Tách ròng bằng cách lấy 1 khuẩn lạc cấy sang đĩa TSA
khác theo 4 bước cấy tiêu chuẩn. Sau đó tiến hành kiểm tra tính thuần bằng
cách nhuộm Gram, kiểm tra tính di động. Khi được dòng vi khuẩn thuần nuôi
14