Khảo sát đặc điểm dịch tễ và tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân tại trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh điện biên năm 2020

  • 86 trang
  • file .pdf
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TÒNG VĂN KHƯƠNG
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE
CỦA BỆNH NHÂN TẠI TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI – 2022
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TÒNG VĂN KHƯƠNG
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE
CỦA BỆNH NHÂN TẠI TRUNG TÂM
KIỂM SOÁT BỆNH TẬT
TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2020
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Trung Hà
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
HÀ NỘI 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý
và Kinh tế Dược cũng như Quý thầy cô trường Đại học Dược Hà Nội – những
người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt khóa học
vừa qua. Đây là niềm tin, là cơ sở vững chắc để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Trung Hà là người
thấy kính mến đã tận tình chỉ bảo, quan tâm, giúp đỡ hướng dẫn và động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc,Khoa Dược vật tư y tế và cơ
sở điều trị methadone Noong Bua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên
đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã luôn sát
cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng hết sức mình để hoàn thành luận văn, song
do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
thiếu sót trong bài. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý tận tình của
Quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Tòng Văn Khương
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. MA TÚY VÀ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN ĐIỀU TRỊ
THAY THẾ .................................................................................................... 3
1.1.1. Ma tuý ................................................................................................ 3
1.1.3. Điều trị methadone .......................................................................... 11
1.1.4. Thông tin methadone ....................................................................... 12
1.2. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE CỦA BỆNH NHÂN ............ 18
1.2.1. Khái niệm tuân thủ điều trị .............................................................. 18
1.2.2. Tuân thủ điều trị methadone. ........................................................... 18
1.2.3. Tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị methadone .................... 19
1.2.4. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị ........................................ 19
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh nhân tại một số tỉnh/thành phố ................... 19
1.2.3. Tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân tại một số cơ sở y tế .. 20
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ
METHADONE TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH ĐIỆN
BIÊN ............................................................................................................. 22
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................... 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 25
2.2.1. Biến số nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 29
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
3.1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TẾ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
METHADONE ............................................................................................. 32
3.1.1. Đặc điểm giới tính và nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu ........... 32
3.1.2. Đặc điểm về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu ........... 33
3.1.3. Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ................ 34
3.1.4. Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ...................... 34
3.1.5. Đặc điểm về hành vi sử dụng rượu/bia, thuốc lá của đối tượng
nghiên cứu ................................................................................................. 35
3.1.6. Tuổi bệnh nhân lần đầu sử dụng ma túy ......................................... 35
3.1.7. Tiền sử sử dụng ma túy của bệnh nhân khi đang điều trị methadone
............................................................................................................... 36
3.1.8. Liều điều trị của bệnh nhân ............................................................. 37
3.1.9. Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh nhân trước khi tham gia điều trị . 38
3.1.10. Tình trạng điều trị ARV của bệnh nhân ........................................ 39
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ METHADONE
.................................................................................................................. 39
3.2.1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân .............................................. 39
3.2.2. Các triệu chứng bệnh nhân gặp phải khi bỏ uống thuốc ................. 41
3.2.3. Dấu hiệu hội chứng cai của bệnh nhân trong 3 tháng qua .............. 42
3.2.4. Tỷ lệ điều chỉnh liều, khởi liều lại của bệnh nhân........................... 43
3.2.5. Mối liên quan giữa liều Methadone và tỷ lệ xuất hiện hội chứng cai
............................................................................................................... 43
3.2.6. Mối quan hệ giữa thực hành tuân thủ điều trị methadone với đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................................. 44
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 50
4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN THAM GIA ĐIỀU TRỊ
.................................................................................................................. 51
4.1.1. Về đặc điểm giới tính ...................................................................... 51
4.1.2. Về nhóm tuổi ................................................................................... 51
4.1.3. Về việc làm ...................................................................................... 52
4.1.4. Tình trạng hôn nhân......................................................................... 53
4.1.5. Trình độ học vấn .............................................................................. 53
4.1.6. Tiền sử sử dụng ma túy ................................................................... 54
4.1.7. Tình trạng mắc bệnh cơ thể ............................................................. 55
4.1.8. Tình trạng sử dụng ma tuý............................................................... 55
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ....................... 56
4.2.1. Các yếu tố liên quan đến tuổi của bệnh nhân ................................. 57
4.2.2. Các yếu tố liên quan đến trình độ học vấn ...................................... 57
4.2.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng hôn nhân ................................. 58
4.2.4. Các yếu tố liên quan đến nghề nghiệp ............................................. 58
4.2.5. Các yếu tố liên quan đến xét nghiệm .............................................. 58
4.2.6. Các yếu tố liên quan đến người sống cùng...................................... 59
4.2.7. Các yếu tố liên quan đến tình trạng mắc bệnh cơ thể...................... 59
4.2.8. Các yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng thuốc lá ..................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC
CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE ............................... 60
2. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ
THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE. 61
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 62
DANH MỤC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu 25
Phân bố tỷ lệ BN theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên
Bảng 3.1 33
cứu
Phân bố tỷ lệ BN theo tình trạng hôn nhân đối tượng
Bảng 3.2 34
nghiên cứu
Phân bố tỷ lệ BN theo trình độ học vấn đối tượng
Bảng 3.3 34
nghiên cứu
Phân bố tỷ lệ BN theo nghề nghiệp đối tượng nghiên
Bảng 3.4 35
cứu
Bảng 3.5 Hành vi sử dụng rượu/bia, thuốc lá của BN ( n = 70) 35
Tỷ lệ nhóm tuổi bệnh nhân sử dụng heroin lần đầu ( n
Bảng 3.6 36
= 70 )
Bảng 3.7 Thực trạng sử dụng chất gây nghiện của bệnh nhân 37
Bảng 3.8 Thực trạng điều trị methadone của BN (n=70) 38
Bảng 3.9 Tình trạng nhiễm bệnh của bệnh BN 39
Bảng 3.10 Tình trạng nhiễm HIV và điều trị ARV của BN 40
Bảng 3.11 Tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân ( n = 70 ) 40
Bảng 3.12 Thời gian không tuân thủ sau khi tiếp nhận điều trị 41
Bảng 3.13 Các triệu chứng BN gặp phải khi bỏ uống thuốc 42
Bảng 3.14 Dấu hiệu hội chứng cai của BN trong 3 tháng qua 42
Bảng 3.15 Dấu hiệu hội chứng cai của BN trong 3 tháng qua 43
Bảng 3.16 Tỷ lệ điều chỉnh liều, khởi liều lại của bệnh nhân 43
Mối liên quan giữa liều methadone và tỷ lệ xuất hiện
Bảng 3.17 44
hội chứng cai của bệnh nhân
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều trị với
Bảng 3.18 45
nhóm tuổi
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều trị với
Bảng 3.19 45
trình độ học vấn
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều trị tình
Bảng 3.20 46
trạng hôn nhân
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều tri với nghề
Bảng 3.21 47
nghiệp
Liên quan giữa không tuân thủ điều trị với xét nghiệm
Bảng 3.22 47
phát hiện heroin trong nước tiểu hiện tại của bệnh nhân
Liên qua giữa tình trạng không tuân thủ điều trị với người sống
Bảng 3.23 48
cùng
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều trị với
Bảng 3.24 49
tình trạng mắc bệnh cơ thể
Liên quan giữa tình trạng không tuân thủ điều trị với
Bảng 3.25 50
nghiện thuốc lá
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
2 BN Bệnh nhân
3 CĐ Cao đẳng
4 CDTP Chất dạng thuốc phiện
5 CSĐT Cơ sở điều trị
6 ĐH Đại học
7 ĐT Điều trị
8 ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
9 GĐ Giai đoạn
10 HĐ Hoạt động
11 HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
12 PPTTSL Phương pháp thu thập số liệu
13 SL Số lượng
14 TC Trung cấp
15 THCS Trung học cơ sở
16 THPT Trung học phổ thông
Chương trình chung của Liên Hợp Quốc về
17 UNAIDS
HIV/AIDS
United Nations office on Drugs and crime
18 UNODC (cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm của
Liên Hợp Quốc)
19 WHO Tổ chức Y tế thế giới
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc lạm dụng chất gây nghiện trong đó có ma túy đã và đang làm gia tăng
mối lo ngại về sức khỏe và xã hội cho nhiều quốc gia trên thế giới. Ma túy và
tình trạng lạm dụng chất gây nghiện được xem là mang tính toàn cầu gây ra
nhiều tổn thất về nguồn lực xã hội như: Kinh tế, con người, mất an ninh trật tự
an toàn xã hội và làm giảm giá trị cuộc sống. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO)
nghiện ma túy được định nghĩa là “tình trạng bệnh mạn tính, tái diễn của não
bộ, biểu hiện bằng việc người bệnh bắt buộc phải tìm kiếm và sử dụng ma túy,
bất chấp hâụ quả về sức khỏe và xã hội có liên quan đến việc sử dụng”. Một tỷ
lệ tử vong sớm đáng kể trong số những người sử dụng ma túy là do opioids.
Ngoài ra, rối loạn do sử dụng ma túy chiếm tỷ lệ cao và gây gánh nặng lớn nhất
trong số những rối loạn do sử dụng chất gây nghiện. Vào năm 2015, gần 12
triệu gánh nặng bệnh tật, hay 70% gánh nặng bệnh tật toàn cầu do rối loạn sử
dụng ma túy có liên quan đến opioid [3]. Ma túy đang làm suy thoái nhân cách,
phẩm giá, tàn phá cuộc sống yên vui gia đình, gây sói mòn đạo lý, kinh tế, xã
hội, làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng …và nghiêm trọng hơn cả là
tác nhân chủ yếu thúc đẩy căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS.
Khi điều trị bất kỳ bệnh gì, việc tuân thủ đúng các phác đồ điều trị là một
điều kiện tiên quyết cho sự thành công của hầu hết các phương pháp điều trị.
Trong khi đó, nghiện ma túy là sự lệ thuộc, thèm muốn bất thường, kéo dài trở
thành bệnh mãn tính nên việc tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân, đều
là những người đã từng sử dụng ma túy thường gặp nhiều khó khăn [11].
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh đã có 8 cơ sở
điều trị và 35 cơ sở cấp phát thuốc, lũy tích điều trị 6.614 bệnh nhân, nhưng đã
bỏ điều trị 4.234 bệnh nhân, do nhiều nguyên nhân khác nhau: ( trong đó có 72
bệnh nhân chuyển ngoại tỉnh; số tử vong 203 bệnh nhân; số bị bắt do vi phạm
1
pháp luật 485 bệnh nhân; số tự bỏ và nguyên nhân khác 3.474 bệnh nhân), hiện
đang quản lý và điều trị 2.380 bệnh nhân.
Cơ sở điều trị Trung tâm Kiểm soát bệnh tật nằm ở Trung tâm Thành phố,
là một trong những điểm nóng về ma túy với nhiều đối tượng phức tạp. Những
bênh nhân điều trị tại cơ sở này không chỉ cư trú trên địa bàn thành phố mà còn
đến từ nhiều nơi khác nhau. Hành vi sử dụng ma túy trong khi điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
điều trị.Với đặc thù điều trị methadone là lâu dài, việc duy trì bệnh nhân trong
chương trình điều trị là hết sức quan trọng và cần thiết.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào trên địa bàn thành Phố
Điện Biên phân tích tỉ lệ bỏ điều trị, tỉ lệ bệnh nhân ra khỏi chương trình, tỉ lệ
quay lại điều trị ở bệnh nhân bỏ điều trị và ra khỏi chương trình cũng như chưa
có nghiên cứu nào tại Điện Biên nghiên cứu sâu về bỏ liều điều trị methadone
và các yếu tố liên quan. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát
thực trạng tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân tại Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh Điện Biên”Với mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân điều trị methadone tại Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên năm 2020.
2. Phân tích thực trạng tuân thủ điều trị methadone của bệnh nhân tại
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Điện Biên năm 2020.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. MA TÚY VÀ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
1.1.1. Ma tuý
1.1.1.2. Khái niệm về nghiện ma tuý
Nghiện ma túy là khi một người cần phải sử dụng ma túy để sinh hoạt
bình thường. Rượu, một số thuốc được kê đơn, các loại bất hợp pháp như cần
sa, heroin và amphetamines (như thuốc lắc, ma túy đá…) đều được xem là chất
gây nghiện. Điều quan trọng cần lưu ý rằng sử dụng ma túy có nhiều cấp độ
khác nhau, từ dùng thử, dùng có mục đích và dùng nhiều dẫn đến nghiện. Cũng
cần lưu ý rằng, khi đã mắc nghiện thì không chỉ là “sử dụng rất nhiều ma túy”
mà còn mất khả năng kiểm soát hành vi. Nghiện ma túy là một tình trạng bệnh
mạn tính của não bộ, tương tự như các bệnh mạn tính khác. Nghiện ma túy cần
phải được chẩn đoán và có thể kiểm soát được. Nghiện ma túy có thể được mô
tả như là người bệnh “buộc tìm kiếm và sử dụng ma túy, bất chấp những hậu
quả tiêu cực cho sức khỏe và xã hội liên quan đến việc sử dụng ma túy”.
Có rất nhiều lý do khác nhau khi một người bắt đầu sử dụng ma túy, bao
gồm:
Giúp giảm đau
Giúp tỉnh táo và minh mẫn khi làm việc, học tập
Là tập tục và truyền thống mang tính văn hoá
Giúp thư giãn, giải trí
Điều quan trọng là cần phải hiểu nghiện ma tuý là một bệnh mạn tính
cần điều trị lâu dài. Bước đầu tiên để điều trị nghiện ma tuý là biết được bản
thân mình bị bệnh và mong muốn được điều trị [8]
Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với người sử dụng [4].
Chất dạng thuốc phiện là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc phiện,
heroin, morphine, thedadone, buprenonrphine, pethidine, codein, fentanyle [4].
3
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào
các chất này [4].
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người
nghiện thường sử dụng. Việc cai nghiện sẽ dẫn tới người bệnh xuất hiện hội
chứng cai nên cần được điều trị [4].
Hội chứng cai là trạng thái cơ thể của người nghiện khi thiếu (do cắt
giảm) chất ma túy đang sử dụng. Mỗi loại ma túy khác nhau có các biểu hiện
lâm sàng của hội chứng cai khác nhau[4].
Phân loại chất gây nghiện
Theo nguồn gốc: Ma túy được phân chia thành 3 loại:
- Ma túy tự nhiên: là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên và các chế phẩm
của chúng như thuốc phiện, cần sa, cocain.
- Ma túy bán tổng hợp: là các chất ma túy được chế từ ma túy tự nhiên và
một số chất phụ gia khác, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu như
- Ma túy tổng hợp: là các loại ma túy được điều chế bằng phương pháp
tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất như: thuốc lắc, ma túy đá...
- Theo mức độ gây nghiện và khả năng bị lạm dụng: ma túy được chia
thành 2 loại
- Ma túy có hiệu lực cao: Là các chất ma túy chỉ cần sử dụng với một
lượng nhỏ đã có thể thay đổi trạng thái tâm sinh lý của người sử dụng (mức độ
kích thích mạnh), và sử dụng vài lần có thể gây nghiện. Ví dụ: thuốc phiện,
heroine, cocaine, thuốc lắc…
- Ma túy có hiệu lực thấp: Là các chất ma túy phải sử dụng nhiều lần với
một lượng lớn thì mới làm thay đổi được trạng thái tâm sinh lý của người dùng
và gây nghiện; ví dụ: thuốc lá, thuốc lào…
- Nhóm thuốc an thần, ức chế hệ thần kinh trung ương: Thuốc phiện,
những chất chế ra từ thuốc phiện (heroine, morphine, cocaine, methadone và
pethidine) và thuốc ngủ (lumiau, valium, seconau phenobacbital, serepax,
4
mogadon, seduexen…). Tác động chủ yếu khi sử dụng là buồn ngủ, an thần,
yên dịu, giảm nhịp tim, giảm hô hấp…
- Nhóm các chất gây kích thích: Bao gồm amphetamine và các dẫn xuất
của nó; có tác dụng làm tăng sinh lực, gây hưng phấn, tăng hoạt động của cơ
thể, tăng nhịp tim, hô hấp…
- Nhóm các chất gây ảo giác: Điển hình gồm LSD (Lysergic Acid
Diethylamide) hay còn gọi là ma túy gây ảo giác, ecstasy (thuốc lắc). Việc sử
dụng các chất này với lượng lớn có thể làm thay đổi nhận thức về hiện tại, về
môi trường xung quanh; khiến cho người dùng có thể nghe thấy, nhìn thấy
những sự việc không có thật (ảo thanh, ảo giác)
Theo luật pháp: Ma túy được phân thành 2 loại:
- Ma túy hợp pháp: Là những loại ma túy thông dụng: rượu bia, thuốc lá
(ni-cô-tin), ca-phê-in, thuốc ngủ an thần, thuốc giảm đau thông thường.
- Ma túy bất hợp pháp: Theo luật pháp của Việt Nam, những chất ma túy
bất hợp pháp có thể kể đến là: thuốc phiện, cần sa, heroin, cocaine, thuốc lắc,
các chất gây nghiện kích thích dạng Amphetamin…
1.1.1.3. Tác hại của ma túy.
Nghiện ma tuý có thể tác động nghiêm trọng đến bản thân, gia đình và bạn
bè người nghiện. Đối với người nghiện ma túy, thông thường mọi suy nghĩ của
họ đều chỉ là về ma tuý. Người nghiện rất khó kháng cự lại sự cám dỗ của ma
tuý, và điều này dẫn đến sự thay đổi trong tính cách của họ. Ma tuý cũng có thể
làm thay đổi hành vi của con người, cũng như cách người đó suy nghĩ và cảm
nhận. Kết quả là có nhiều người nghiện bị trầm cảm, kích động và dễ giận dữ,
gây mâu thuẫn và bất hòa với gia đình và bạn bè.
1.1.1.4. Hậu quả của việc sử dụng ma túy
* Về kinh tế:
- Tệ nạn nghiện ma túy gây thiệt hại lớn về kinh tế cho đất nước. Với
gần 200.000 người nghiện hàng ngày dùng nhiều loại ma túy khác nhau và
5
giá trị tiền cũng khác nhau: như Heroine; 100.000đ/liều, có loại thuốc lắc:
300.000- 700.000đ/liều, có những người nghiện phải dùng 3 - 4lần/ngày dẫn
đến tiêu phí khoảng 2000 tỷ đồng/1 năm.
* An ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội:
- Để có tiền sử dụng ma túy, người nghiện đã phạm tội trộm cướp,
cướpcủa, giết người, buôn bán ma túy...
- Do bị kích thích sau khi sử dụng chất ma túy nhiều người đã phạm các
tội về gây rối trật tự công cộng, hiếp dâm, đua xe trái phép, vi phạm luật lệ giao
thông gây hậu quả nghiêm trong...
* Về xã hội:
- Tệ nạn nghiện ma túy làm gia tăng số người bị nhiễm HIV/AIDS mà
chủ yếu là bị lây truyền qua con đường tiêm chích ma túy
- Tệ nạn ma túy tác động làm gia tăng tệ nạn mại dâm do sử dụng các
chất ma túy kích thích.
* Đối với gia đình:
Tệ nạn ma túy đã phá vỡ hạnh phúc của hàng vạn gia đình. Nhiều người
nghiện ma túy đánh đập vợ con, chém giết bố mẹ, ông bà để đòi tiền hút chích ma
túy, bán hết tài sản thậm chí bán cả nhà ở để có tiền sử dụng ma túy, nhiều trẻ em
phải bỏ học lang thang, nhiều bà vợ phải bỏ chồng vì chồng nghiện ma túy.
* Đối với bản thân người nghiện ma túy:
Các chất ma túy gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thông qua việc tác
động có hại đến đường hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, hệ sinh dục.
* Đối với hệ hô hấp:
Các chất ma túy kích thích hô hấp, gây tăng tần số thở trong thời gian
ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp nhất là dùng quá liều. Nhiều trường hợp
ngưng thở không cấp cứu kịp sẽ dẫn đến tử vong.
Ngoài ra, người dùng ma túy còn bị những tác hại như hủy hoại tế bào
gan, ảo thính, ảo thị…
6
Tóm lại, tệ nạn nghiện ma túy ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống
xã hội, đến hạnh phúc của mỗi gia đình, sức khỏe và tính mạng của con người
1.1.1.5. Trên thế giới
Trên thế giới, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone (gọi tắt là điều trị thay thế bằng methadone) không phải là một trong
những giải pháp mới trong hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV. Ở Hồng Kông, chương trình methadone đã được triển khai từ những năm
1970, ở Hà Lan được triển khai từ những năm 1980 và Trung Quốc cũng đã
thực hiện chương trình này vào năm 2003. Chính vì vậy, các công trình nghiên
cứu về đề tài này rất phong phú và đa dạng với các mục tiêu khác nhau .
Các nghiên cứu quốc tế đã đưa ra các bằng chứng thống nhất là: điều trị
thay thế bằng methadone giúp người nghiện các chất dạng thuốc phiện (CDTP)
dự phòng lây nhiễm HIV, giảm tần suất sử dụng các CDTP, giảm các hành vi
tội phạm, cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống bệnh nhân bao gồm giảm
tỷ lệ tử vong do quá liều, tăng hiệu quả điều trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy tính hiệu quả về mặt kinh tế của
chương trình điều trị thay thế bằng methadone .
Chương trình điều trị thay thế bằng methadone đã được triển khai tại rất
nhiều nước trên thế giới: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung
Quốc, Hồng Kông... Hiện nay trên toàn thế giới có 80 nước triển khai Chương
trình methadone, điều trị khoảng 580.000 bệnh nhân tại Châu Âu, hơn 200.000
bệnh nhân tại Châu Á [33].
Tại Hoa Kỳ đang điều trị cho khoảng 260.000 người trên tổng số gần
một triệu người nghiện ma túy tại 1.200 điều trị methadone. Hiệu quả của
Chương trình điều trị methadone tại Hoa Kỳ là rất lớn .
Tính đến 7/2014 trên toàn lãnh thổ Hồng Kông có 20 cơ sở điều trị
methadone đang hoạt động. Tổng số người đăng ký tham gia chương trình là
8.159 người. Chương trình methadone tại Hồng Kông đã điều trị cho khoảng
7
60% tổng số người nghiện các chất dạng thuốc phiện. Chương trình đã giúp
70% bệnh nhân có việc làm, tỷ lệ tội phạm giảm đáng kể (từ 26% trước điều trị
xuống còn 4% sau điều trị), tỷ lệ tiêm chích ma túy cũng giảm từ 40% xuống
còn dưới 10%. Tỷ lệ nhiễm HIV tính đến nay chỉ là 0,3% trong nhóm sử dụng
methadone
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy tần xuất sử dụng ma túy và dùng
chung bơm kim tiêm ở nhóm điều trị methadone giảm đáng kể sau khi được
điều trị từ 6 đến 18 tháng điều trị. Nghiên cứu của Moss và các đồng nghiệp
đưa ra kết quả việc sử dụng ma túy bât hợp pháp giảm từ 33% xuống 15% và
giảm tiêm chích ma tuý từ 19% xuống 6% sau 5 năm MMT .
Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị là: liều methadone cao
(>60mg), lớn tuổi, có công ăn việc làm ổn định, sống cùng gia đình, nhận can
thiệp tâm lý, đặc biệt là những người có thời gian dài lệ thuộc ma túy. Các yếu
tố dự báo không tuân thủ điều trị là không có nhà ở ổn định, uống rượu, sử dụng
ma túy và nhận thức về methadone không đầy đủ. Ngoài ra điều trị methadone
cũng giúp giảm dùng chung bơm kim tiêm, cải thiện tuân thủ điều trị cho bệnh
nhân điều trị kháng virus (ARV) và nâng cao chất lượng cuộc sống của họ [27].
1.1.1.6. Tại Việt Nam:
Trong những năm đầu của thế kỷ 21, điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt
Nam. Các nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ được báo cáo trong nghiên cứu
“Kết quả điều trị nghiện ma túy bằng methadone tại bệnh viện tâm thần Hải
Phòng (1999 - 2000)” tiến hành tại Bệnh viện tâm thần Hải Phòng cho thấy
100% bệnh nhân đều hết hội chứng cai ngay trong giai đoạn điều trị nội trú (10
ngày) với liều dùng trung bình trong giai đoạn duy trì là 35mg đến 45mg trong
24h, kết quả xét nghiệm nước tiểu cho thấy tỷ lệ tái nghiện rất thấp, chỉ là 5,2%
trên tổng số >1000 mẫu nước tiểu [31]. Và báo cáo về “Áp dụng điều trị thay
thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Viện sức khỏe tâm
8
thần (2001 - 2003)” của Viện sức khỏe tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai, hai
nghiên cứu này cũng cho thấy hiệu quả của việc điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc methadone tại Việt Nam.
1.1.2. Methadone
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dược lý tương tự như các
CDTP khác (đồng vận) nhưng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ương
và không gây khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là
24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội
chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị
lâu dài.
Dược lực học:
Methadone là một chất đồng vận với các CDTP, tác động chủ yếu trên
các thụ thể muy (µ) ở não. Tương tự như các CDTP khác, methadone có tác
dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô hấp và gây nghiện nhưng gây khoái
cảm yếu.
Dược động học:
Methadone được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng qua đường uống
(methadone được hấp thu khoảng 90% qua đường uống).
Tác dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau
khoảng 3-4 giờ.
Thời gian đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày, sau mỗi lần
thay đổi liều điều trị.
Methadone liên kết với albumine, protein huyết tương khác và các mô
(đặc biệt là phổi, gan, thận). Do vậy, methadone có hiệu quả tích lũy và tốc độ
thải trừ chậm (tỷ lệ gắn kết protein huyết tương từ 60-90%). Methadone đi qua
hàng rào rau thai và bài tiết qua sữa.
Đặc tính dược động học của methadone thay đổi theo từng người nghiện.
Tác dụng của methadone:
9
Sau một thời gian điều trị bằng thuốc methadone, có thể giảm liều và tiến
tới ngừng sử dụng methadone. Trong quá trình này, người bệnh vẫn xuất hiện
hội chứng cai, tuy nhiên nhẹ nhàng hơn rất nhiều so với việc ngừng sử dụng
Heroin.
Tương tác thuốc:
Nhiều người bệnh đang điều trị methadone đồng thời đang được điều trị
HIV/AIDS hoặc các bệnh lý khác kèm theo, do vậy cần lưu ý đặc biệt đến các
tương tác giữa thuốc methadone với các thuốc khác như: thuốc kháng
Retrovirus (ARV), thuốc điều trị lao, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội,
thuốc an thần, gây ngủ, thuốc giảm đau các loại. Tương tác giữa thuốc
methadone với những thuốc tác động vào hệ thống men cytochrome P450
(CYP450).
Methadone có thể làm tăng nồng độ một số thuốc khác trong máu: AZT, IMAO,
thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Methadone cũng có thể làm giảm nồng độ một số thuốc như: DDI…
Chỉ định
Điều trị thay thế các dạng thuốc phiện bất hợp pháp.
Chống chỉ định
Dị ứng với methadone và các tá dược của thuốc.
Các bệnh gan nặng, bệnh gan mất bù.
Suy hô hấp nặng, hen cấp tính, chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ,
viêm loét đại tràng, co thắt đường niệu và đường mật.
Các rối loạn tâm thần nặng mà chưa được điều trị ổn định.
Thận trọng
Thận trọng khi chỉ định cho các đối tượng sau:
- Người bệnh nghiện nhiều loại ma túy.
- Người bệnh nghiện rượu.
- Người bệnh sử dụng đồng thời các thuốc gây tương tác thuốc.
10
- Người bệnh có tiền sử sử dụng naltrexone.
- Người bệnh tâm thần đang sử dụng các thuốc hướng thần.
- Người bệnh đau mạn tính, hen phế quản, suy thượng thận, suy giáp,
phì đại tuyến tiền liệt, đái tháo đường.
1.1.3. Điều trị Methadone
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng methadone là hoạt động điều
trị cho người nghiện các CDTP sử dụng methadone. Điều trị methadone được
thực hiện có kiểm soát, quá trình điều trị lâu dài với chi phí thấp. Thuốc dùng
điều trị là dạng siro, dùng theo đường uống nên có thể dự phòng ngừa các bệnh
lây truyền qua đường máu như viêm gan B, C, HIV. Phương pháp này có nhiều
ích lợi khác như cải thiện CLCS, cải thiện tâm lý, giúp người bệnh tái hoà nhập
cộng đồng [8]. Quá trình điều trị thay thế này sử dụng thuốc kết hợp với các
hoạt động tư vấn, hướng dẫn thay đổi hành vi để điều trị cho những người
nghiện CDTP. Đây là biện pháp điều trị thành công và hiệu quả nhất cho các
đối tượng này. Trước đây, trong thời gian đầu, người ta coi phương pháp điều
trị này chỉ là quá trình điều trị tạm thời, đầu ra cuối cùng là giảm liều và chấm
dứt hoàn toàn sử dụng methadone. Hiện nay, quan điểm điều trị này đã có sự
thay đổi, lệ thuộc vào CDTP được xem như là một hội chứng mãn tính, rối loạn
suy giảm chức năng, và yêu cầu dùng thuốc điều trị trong cả cuộc đời còn lại.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau:
Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan
B, viêm gan C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá
liều các CDTP và hoạt động tội phạm;
Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP;
Cải thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc
sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
11