Kết quả đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng phương pháp cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp ở huyện hải lăng, tỉnh quảng trị

  • 14 trang
  • file .docx
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM
NGHIỆP Ở HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Hà Văn Hành, Phạm Bá
Thuấn
Trường Đại học Khoa học, Đại
học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài thập kỷ trở lại đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển
nhanh chóng của kinh tế, khoa học - kỹ thuật, con người đã khai thác các nguồn tài
nguyên và làm hủy hoại môi trường tự nhiên. Thực tế đã có nhiều bài học về sử
dụng lãnh thổ không thành công do thiếu hiểu biết một cách toàn diện và tổng hợp
của con người gây ra. Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng
phương pháp cảnh quan đã và đang được tiến hành ở nhiều nơi, đặc biệt là các
nước tiên tiến. Bằng phương pháp này, trên mỗi đơn vị cảnh quan người ta có thể
đánh giá mức độ thích nghi cho một số loại hình sản xuất chủ yếu để làm cơ sở
khoa học cho việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ theo quan điểm sinh thái và
phát triển lâu bền.
Hải Lăng là một huyện bán sơn địa của tỉnh Quảng Trị. Lãnh thổ này có sự
phân hóa phức tạp về điều kiện tự nhiên, đồng thời có điều kiện khí hậu khắc
nghiệt và đã chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Việc sử dụng tài nguyên tự
nhiên nhiều nơi còn mang tính chất tự phát, thiếu cơ sở khoa học và chưa được
hoạch định một cách rõ ràng nên đời sống nhân dân đang gặp nhiều khó khăn. Để
67
giúp cho người dân sử dụng hợp lý quỹ sinh thái của từng đơn vị cảnh quan vào
phát triển kinh tế thì việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cho phát triển
nông - lâm nghiệp bền vững là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. SỰ PHÂN HÓA VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HỆ THỐNG
CÁC ĐƠN VỊ CẢNH QUAN
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa lãnh thổ:
a. Vị trí địa lý: Hải Lăng là một huyện nằm về phía Đông Nam của tỉnh
Quảng Trị với lãnh thổ kéo dài từ 16048’15” đến 16033’55” vĩ Bắc và từ
10704’15” đến 107023’10” kinh Đông. Do nằm trọn trong vùng khí hậu chuyển
tiếp giữa hai miền Nam - Bắc và thuộc vòng đai nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á
nên Hải Lăng chịu sự chi phối mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông,
gió Tây Nam xuất phát từ vịnh Bengan (TBg) và khối khí xích đạo (Em) thổi đến
vào mùa hè.
Ngoài ra, với vị trí nằm trên trục Quốc lộ 1A, Hải Lăng có điều kiện giao
thông thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của lãnh thổ.
b. Địa chất, địa hình: Hải Lăng có một nền nham tương đối đồng nhất và ít
phức tạp. Toàn bộ lãnh thổ chủ yếu là nhóm đá trầm tích, trong đó phổ biến nhất
là loại đá phiến sét và đá vôi.
Về địa hình, nơi đây có dạng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, trong
đó đến 90% diện tích lãnh thổ có độ cao tuyệt đối dưới 100m. Toàn lãnh thổ
được chia làm 2 kiểu là địa hình đồi và địa hình đồng bằng với góc nghiêng thoải
dần về phía biển theo hướng Tây Nam - Đông Bắc.
68
c. Khí hậu và thủy văn: Do nằm trọn trong vòng đai nhiệt đới nên hàng
năm lãnh thổ nhận được lượng bức xạ phong phú và có nền nhiệt cao. Lượng bức
xạ trung bình năm từ 125 - 130 kcal/cm2, tổng tích ôn đạt trên 8.5000C, trong đó
hơn 2/3 diện tích lãnh thổ nằm sát biển có tổng nhiệt độ năm trên 9.0000C.
Lượng mưa trung bình năm của huyện Hải Lăng từ 2.000 - 3.000 mm.
Với lượng mưa lớn nên Hải Lăng có một hệ thống mạng lưới sông ngòi khá
dày đặc và môđun dòng chảy năm đạt từ 40 - 50 l/s/km2. Đây là những điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp. Tuy nhiên, sự phân bố mưa không
đồng đều theo không gian và thời gian cùng với những cực đoan của thời tiết, khí
hậu như: hiệu ứng “phơn”, bão lụt, hạn hán... cũng gây nhiều ảnh hưởng bất lợi
cho sản xuất và đời sống của nhân dân.
d. Thổ nhưỡng và sinh vật: Hải Lăng có lớp phủ thổ nhưỡng khá phức tạp
với 14 loại đất nằm trong 4 nhóm đất chủ yếu là: Nhóm đất đỏ vàng, đất phù sa,
đất cát và nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá. Trong 4 nhóm đất kể trên, nhóm đất đỏ
vàng có diện tích lớn nhất, chiếm tới 46,4% diện tích lãnh thổ.
Do đã bị khai thác từ lâu và việc khai thác không hợp lý nên nguồn tài
nguyên động, thực vật ở đây nghèo nàn. Các thảm thực vật rừng hiện nay chủ
yếu là rừng thứ sinh và rừng mới trồng với trữ lượng và độ che phủ thấp.
e. Các nhân tố kinh tế - xã hội: Với diện tích tự nhiên là 48.945 ha và dân
số khoảng 101.000 người, Hải Lăng có mật độ dân số khoảng 206,6 người/km2.
Đất rộng, người thưa có thể coi là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm
nghiệp.
Nhìn chung, bộ mặt kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân trong những
năm gần đây đã có những biến đổi đáng kể. Tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 6
69
- 7%. Các công trình cơ sở hạ tầng đã được đầu tư xây dựng một cách tương đối
hoàn chỉnh. Tuy nhiên, Hải Lăng cũng gặp phải những khó khăn trong vấn đề tìm
ra hướng sử dụng một cách có hiệu quả diện tích đất cát rộng lớn ở khu vực ven
biển.
2.2. Hệ thống phân loại cảnh quan.
Qua nghiên cứu đặc điểm cảnh quan, kết hợp với sự kế thừa các hệ thống
phân loại đã có, lãnh thổ huyện Hải Lăng được nghiên cứu theo hệ thống phân
loại cảnh quan là: Hệ cảnh quan phụ hệ cảnh quan lớp cảnh quan phụ
lớp cảnh quan kiểu cảnh quan phụ kiểu cảnh quan loại cảnh quan (bảng
1).
Như vậy, loại cảnh quan là cấp đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống và lãnh thổ
nghiên cứu được phân ra 66 loại cảnh quan. Đây được coi là cấp cơ sở có ý nghĩa
quan trọng trong việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên cũng như đề xuất
sử dụng hợp lý lãnh thổ.
Bảng 1: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Hải Lăng
Cấp Tên gọi các đơn vị trong hệ thống
Dấu hiệu phân loại
phân vị phân loại CQ huyện Hải Lăng
Hệ CQ Nền bức xạ chủ đạo, cân bằng nhiệt - Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa
ẩm quyết định tính đới. Đông Nam Á.
70
Phụ hệ Chế độ hoàn lưu gió mùa làm phân - Phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa với
CQ phối lại nhiệt ẩm các đới. khí hậu chuyển tiếp Bắc - Nam.
Lớp Đặc điểm cấu trúc hình thái các đơn - Lớp cảnh quan đồi.
vị địa hình cấp lớn đã xác định kiểu
CQ - Lớp cảnh quan đồng bằng.
địa đới hay phi địa đới của lãnh thổ.
- Phụ lớp cảnh quan đồi trung bình.
Phụ lớp Tính phân tầng của các điều kiện và - Phụ lớp cảnh quan đồi thấp.
quá trình tự nhiên.
CQ - Phụ lớp cảnh quan đồng bằng đồi.
- Phụ lớp cảnh quan đồng bằng.
Kiểu Đặc điểm sinh khí hậu trong mối
- Rừng kín thường xanh mưa mùa
quan hệ với kiểu thảm thực vật
CQ nhiệt đới.
phát sinh và kiểu đất.
Phụ Dựa trên các đặc trưng cực đoan của - Mùa hè nóng - hơi khô.
khí hậu ảnh hưởng tới các điều kiện
kiểu CQ - Mùa đông ấm - rất ẩm.
sinh thái.
71
Sự giống nhau tương đối của các Trong tổng số 66 loại thì:
dạng địa lý ưu thế về hướng phát
- Phụ lớp đồi trung bình: 5 loại
triển (tức là sự kết hợp của các quần
Loại
xã thực vật phát sinh và hiện đại với - Phụ lớp đồi thấp: 10 loại.
CQ loại đất).
- Phụ lớp đồng bằng - đồi: 18 loại.
- Phụ lớp đồng bằng: 33 loại.
3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÂN
HẠNG THÍCH NGHI CHO MỘT SỐ LOẠI HÌNH SẢN XUẤT CHỦ YẾU
3.1. Lựa chọn đơn vị cơ sở đánh giá.
Cảnh quan và các đơn vị trong hệ thống phân loại là đối tượng cơ bản của
việc nghiên cứu lãnh thổ. Trong cấu trúc tự nhiên, lãnh thổ được phân chia thành
những đơn vị theo các cấp khác nhau với những dấu hiệu xác định. Một trong
những tính chất cơ bản của loại cảnh quan là có sự đồng nhất về nguồn gốc thành
tạo, về cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngoài, tức là có sự đồng nhất tương
đối giữa nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng vật chất rắn. Với sự đồng nhất tương đối
đó đã tạo nên những khu vực khác nhau có điều kiện sinh thái riêng biệt, thích
hợp cho một số cây trồng và vật nuôi nhất định. Ngoài ra, các chỉ tiêu phân loại
của cấp loại cảnh quan có số lượng lớn, phản ánh được đặc điểm hiện tại của
cảnh quan trong mối liên hệ với tự nhiên và chịu sự tác động sâu sắc của con
người, đồng thời đây là cơ sở cho mọi đối tượng kinh tế phát triển trên nó.
72
Qua phân tích đặc điểm lãnh thổ nghiên cứu và theo mục tiêu đã đặt ra thì đối
tượng được lựa chọn để đánh giá tổng hợp là các đơn vị cảnh quan với đơn vị cơ
sở được chọn để đánh giá và phân hạng là cấp loại cảnh quan. Các bản đồ dùng
cho phân hạng mức độ thích nghi và đề xuất sử dụng đều có tỷ lệ 1: 50 000.
3.2. Nguyên tắc và phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá.
Khi lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các chỉ tiêu được lựa chọn để đánh giá phải có sự phân hóa rõ rệt theo đơn
vị lãnh thổ ở tỷ lệ bản đồ nghiên cứu.
- Các chỉ tiêu được lựa chọn phải ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của đối
tượng sản xuất. Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, các chỉ tiêu này phải có ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp nói chung và sự phát triển của các loại
cây trồng nói riêng.
Ngoài ra, việc lựa chọn các chỉ tiêu còn tùy thuộc vào mục tiêu của đề tài đặt
ra, điều kiện cụ thể của từng lãnh thổ và tỷ lệ của bản đồ nghiên cứu.
Qua phân tích các nguồn số liệu kết hợp với khảo sát thực địa, việc đánh giá
tổng hợp các điều kiện tự nhiên huyện Hải Lăng được dựa trên 10 chỉ tiêu chính
là: loại đất, độ dốc (SL), tầng dày (D), hàm lượng mùn (H), độ pH (A), điều kiện
tưới (I), khả năng thoát nước (F), nhiệt độ trung bình năm (T), số tháng đủ ẩm
(L) và vị trí (P).
3.3. Kết quả đánh giá và phân hạng:
Áp dụng công thức do Aivasian (1983) để tính toán khoảng cách điểm của
mỗi hạng. Ở đây, điểm trung bình nhân tối đa (Smax) là 3 điểm, điểm trung bình
73
nhân tối thiểu (Smin) là 1 điểm và số lượng loại cảnh quan được đưa vào đánh
giá (H) là 61. Từ công thức:
Smax - Smin
S=  thay các thông số vào công thức sẽ được giá trị:
1 + lgH
3 -1
S = 0,71.
1 + lg61
Như vậy, 0,71 là khoảng cách điểm trong mỗi hạng và trong phạm vi lãnh
thổ nghiên cứu được phân hóa thành 4 hạng:
- Hạng không thích nghi (N): Có điểm đánh giá là 0.
- Hạng ít thích nghi (S3): Có điểm đánh giá từ 1,00 - 1,71.
- Hạng thích nghi (S2): Có điểm đánh giá từ 1,72 - 2,43.
- Hạng rất thích nghi (S1): Có điểm đánh giá trên 2,43.
Trong tổng số 66 loại cảnh quan, có 61 loại được đưa vào đánh giá và phân
hạng nhưng không có loại cảnh quan nào được xếp loại rất thích nghi (S1). Diện
74
tích các hạng theo loại hình sử dụng được tính toán và tổng hợp ở bảng 2.
Bảng 2: Tổng hợp diện tích các hạng theo loại hình sử dụng.
Hạng
Loại hình sử dụng
Không thích nghi
Thích nghi (S2) Ít thích nghi (S3)
(N)
Lúa nước 2 vụ có tưới. 11.373,95 ha 6.859,12 ha 30.923,88 ha
Hoa màu và cây CNNN. 11.730,87 ha 11.374,83 ha 26.077,68 ha
Cây CNDN và cây ăn
6.433,11 ha 14.653,25 ha 27.973,74 ha
quả.
21.500,16
Nông - lâm kết hợp. 8.750,55 ha 18.897,38 ha
ha
Trên cơ sở đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kết hợp với phân tích
hiệu quả kinh tế - xã hội và hiện trạng về các mặt như: nguồn lao động, khả
năng tiêu thụ và chế biến sản phẩm... hướng sử dụng của các loại cảnh quan
được đề xuất cụ thể ở bảng 3.
75
Bảng 3: Đề xuất sử dụng tổng hợp lãnh thổ huyện Hải Lăng.
Chức
Diện
Các loại cảnh quan năng Hướng sử dụng chủ yếu.
tích (ha)
chính
76
Nhóm I Thâm canh lúa 2 vụ ở những
10.705,0 Khai thác nơi chủ động nước, kết hợp
15, 32, 44, 45, 46, 47, 48,
trồng xen canh và tăng vụ cây
2 kinh tế.
49, 50, 51, 52, 54, 55, 60,
CNNN và hoa màu.
66.
Nhóm II Thâm canh hoa màu và cây
Khai thác
4.914,13 công nghiệp ngắn ngày.
18, 26, 39, 43, 53, 59, 63,
kinh tế.
65.
Nhóm III Khai thác Phát triển cây công nghiệp
5.550,72
dài ngày và cây ăn quả.
6, 20, 25, 57. kinh tế.
Nhóm IV
Khai thác Phát triển các mô hình kinh tế
3, 4, 8, 9, 21, 22, 23, 12.627,0
kinh tế sinh thái nông hộ và trang trại
24, 27, 28, 29, 34, 35, 3 và phòng theo hướng nông - lâm kết
36, 37, 38, 40, 41, 42, hộ. hợp.
61, 62.
77