Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật đông nam á
- 52 trang
- file .doc
LỜI NÓI ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người
lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù
lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó
sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á"
để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn thực tập cô Trần Ngọc Lan.
1
Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ
phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.
- Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
cổ phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và
giúp đữo của cô Trần Ngọc Lan.
Em xin chân thành cảm ơn!.
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ
đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa
khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để
đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người
lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như
chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như
vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho
người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
b. ý nghĩa của tiền lương
3
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao
động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao
năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian
làm việc: Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương
tháng, ngày, giờ.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương
quy định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp
dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
- Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
công nhân, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập, trả lương theo hợp đồng.
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
4
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm làm ra.
3. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
4.Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ
sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.
5. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công
việc đơn giản, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm.
6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ
quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để
tính.
- Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ
1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
5
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không
làm việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan
2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5%
trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp
công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả
năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang, kinh phí công đoàn.
4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
6
IV. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn
vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
V. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
2. Hạch toán thời gian lao động
7
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn
cứ tính trả lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các
kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các
cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu
phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập
thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để
làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
8
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
lương khoán theo khối lượng công việc.
4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được
lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng
với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế
toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận"
hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
VI. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
9
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của CNV .
Kết cấu TK 334:
* Phương pháp hạch toán:
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền - Bên có: Các khoản tiền
lương (tiền thưởng) và lương (tiền thưởng) và
các khoản khác đã ứng các khoản phải trả cho
trước cho CNV. CNV
+ Các khoản khấu - Dư nợ ác khoản TK
trừ vào TL, tiền công của (tiền thưởng) và các
CNV khoản khác còn phải trả
- Dư nợ (cá biệt) số tiền CNV.
10
TK TK 334 TK 622
141,138,338,333
Các khoản khấu trừ vào TL phải trả CNSX
lương
CNV
TK 627
TK111,1
12 TL phải trả CN
Thanh toán TL và các
phân xưởng
khoản
khác cho CNV bằng
TM,TGNH TK
TK 1512
641,642
Thanh toán TL bằng sản TL phải trả
phẩm NVBH, QLDN
TK 3331 TK 3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 2.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và
các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao
động, việc phân bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế
toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: XDCB dở dang
11
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thương NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không
hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH,
BHYT.
- Khi thanh toán lương cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
12
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản
lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
+ Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế
toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lương NVBH
Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 20% BHXH
Có TK 338 (4): 3% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
13
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
VII. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
1. Nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ
Chứng từ gốc,
nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký Sổ kế toán
chuyên dùng chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái các
tài khoản
Bảng đối Bảng chi tiết
chiếu số phát sinh
14 sinh
số phát
Bảng cân đối kế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
2. Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế
đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo
thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký -
chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất
của sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký
- chứng từ. Nhật ký chứng từ kếttừ
Chứng hợp chặtbảng
gốc, chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời
tổng hợp gian với các
chứng từnghiệp vụ theo nội dung kinh
gốcvới hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp
Sổ quỹ Sổ kế
kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép. toán
Bảng phân bổ chi tiết
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ cái Bảng chi
tiết số
phát sinh
15
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
3. Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế
toán, khắc phục những hạnChứng
chế củatừ gốc
hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản
là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ
này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ
gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Sổ quỹ và sổ tài Bảng tổng Sổ kế toán chi
sản hợp chứng tiết theo đối
từ gốc tượng
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi (theo phần hành)
sổ
Bảng tổng hợp
Sổ cái tài chi tiết theo
khoản đối tượng
Bảng cân đối
tài khoản
16
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
4. Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm
sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong
hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi
tiết.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ
tổng hợp
Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
17 Các báo
cáo
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 4.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG NAM Á
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Đông Nam Á.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á là công
ty cổ phần trong đó có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước. Được thành lập
ngày 28-3-2005 do bà: Đỗ Thị Thanh Minh làm giám đốc
Số vốn điều lệ: 1.800.000.000đ
Giấy phép kinh doanh số: 0103011527
Mã số thuế: 0101900857
Điện thoại: 04.636.7689
Fax: 04.636.7689
Địa chỉ: số 10 Ngõ 19 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2. Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
- Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng
- Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy văn phòng
3. Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được từ quý 2/2005 đến quý
6/2006
19
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: đồng
Mã Sự tăng giảm
Chỉ tiêu Quý 2/2005 Quý 2/2006
số Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001%
Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86%
Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89%
Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17%
Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89%
Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06
Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25
Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65
Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23
Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7
Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54
Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73
Lợi nhuận từ HĐTC 30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67
30=20+(21-22)-(24-25)
Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57
Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77
Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72
Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quý 2/2005 so với quý 2/2006 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước
- Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ
- Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%
+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:
20
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người
lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù
lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó
sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích
theo lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á"
để làm chuyên đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn thực tập cô Trần Ngọc Lan.
1
Chuyên đề báo cáo của em gồm có 3 phần:
- Chương I: Lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ
phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.
- Chương 3: Các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
cổ phần Thương mại và dịch vụ Đông Nam Á.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và
giúp đữo của cô Trần Ngọc Lan.
Em xin chân thành cảm ơn!.
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ
đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa
khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để
đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người
lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như
chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như
vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho
người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
b. ý nghĩa của tiền lương
3
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao
động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao
năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cố định căn cứ vào hợp đồng lao động và thời gian
làm việc: Hình thức tiền lương theo thời gian được chia thành: Tiền lương
tháng, ngày, giờ.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho người lao động theo bậc lương
quy định gồm có tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Được áp
dụng cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các
nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
- Lương ngày: được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
công nhân, tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập, trả lương theo hợp đồng.
- Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
4
2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm làm ra.
3. Theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng
sản lượng hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm.
4.Theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ
sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu,
thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào
kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ
sản xuất.
5. Theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công
việc đơn giản, có tính chất đột xuất như: Khoán bốc vác khoán vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm.
6. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH công nhân viên có thành tích trong sản xuất,
trong công tác được hưởng khoản tiền lương, tiền thưởng thi đua được trích từ
quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C và hệ số tiền lương để
tính.
- Tiền lương về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động sẽ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ
1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
5
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền lương, phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động khi họ không
làm việc bao gồm: nghỉ lễ, nghỉ phép, ngừng sản xuất do nguyên nhân khách
quan
2. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 20% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5%
trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp
công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả
năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên
tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh
nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả
công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT được chi tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang, kinh phí công đoàn.
4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng
thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
6
IV. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương theo đúng chế độ.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn
vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
V. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
2. Hạch toán thời gian lao động
7
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn
cứ tính trả lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các
kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của
từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các
cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu
phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập
thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để
làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
8
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
lương khoán theo khối lượng công việc.
4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được
lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng
với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao
động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận
kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng
duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế
toán. Mỗi lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận"
hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
VI. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ:
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 - LĐTL - Bảng chấm công
Mẫu số 02 - LĐTL - Bảng thanh toán TL
Mẫu số 03 - LĐTL - Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 - LĐTL - Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 - LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương
9
Mẫu số 06 - LĐTL - Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
chỉnh
Mẫu số 07 - LĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 - LĐTL - Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL - Biên bản điều tra tai nạn lao động
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
* Tài khoản sử dụng: TK 334 - phải trả công nhân viên
TK 338 - phải trả phải nộp khác
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả CNV và tình hình thanh toán các
khoản đó (gồm: Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của CNV .
Kết cấu TK 334:
* Phương pháp hạch toán:
TK 334
- Bên nợ: Các khoản tiền - Bên có: Các khoản tiền
lương (tiền thưởng) và lương (tiền thưởng) và
các khoản khác đã ứng các khoản phải trả cho
trước cho CNV. CNV
+ Các khoản khấu - Dư nợ ác khoản TK
trừ vào TL, tiền công của (tiền thưởng) và các
CNV khoản khác còn phải trả
- Dư nợ (cá biệt) số tiền CNV.
10
TK TK 334 TK 622
141,138,338,333
Các khoản khấu trừ vào TL phải trả CNSX
lương
CNV
TK 627
TK111,1
12 TL phải trả CN
Thanh toán TL và các
phân xưởng
khoản
khác cho CNV bằng
TM,TGNH TK
TK 1512
641,642
Thanh toán TL bằng sản TL phải trả
phẩm NVBH, QLDN
TK 3331 TK 3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 2.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương thanh toán TL và
các chứng từ liên quan khác, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả CNV và
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao
động, việc phân bổ thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH". Kế
toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Nợ TK 241: XDCB dở dang
11
Có TK 334: Phải trả CNV
- Tính ra số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế toán ghi:
+ Trường hợp thưởng cuối năm, thường thường kỳ:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334
+ Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật
tư, thương NSLĐ:
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 334
- Tính ra số tiền ăn ca, tiền phụ cấp trả cho người lao động tham gia
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không
hết, bồi thường vật chất, BHXH, BHYT công nhân viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 334: Tổng số khấu trừ
Có TK 141: Tạm ứng thừa
Có TK 333: Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 338: Đóng góp của người lao động cho quỹ BHXH,
BHYT.
- Khi thanh toán lương cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu vì một lý do nào đó mà người lao động: Nợ TK 3388
Có TK 111, 112
12
* TK 338: Dùng để phản ánh các khoản trả, phải nộp cho cơ quan quản
lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
- Kết cấu TK 338
+ Phương pháp hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng, kế
toán trích BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.
Nợ TK 622: 19% lương CNTTSX
Nợ TK 627: 19% lương NVQLPX
Nợ TK 641: 19% lương NVBH
Nợ TK 642: 19% lương NVQLDN
Nợ TK 334: 6% tổng số lương
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ
Có TK 338 (2): 2% KPCĐ
Có TK 338 (3): 20% BHXH
Có TK 338 (4): 3% BHYT
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi tính ra BHXH phải trợ cấp cho người lao động
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
- KHi thanh toán BHXH cho người lao động
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- KPCĐ và BHXH vượt chi khi được cấp bù:
13
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382, 3383
- Thanh toán lương BHXH khi công nhân nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
VII. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
1. Nhật ký chung:
Là hình thức kế toán đơn giản, sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
cho tất cả các hoạt động kinh tế tài chính. Theo thứ tự, thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi sổ cái
các tài khoản liên quan. Các loại sổ kế toán của hình thức này bao gồm: sổ
Chứng từ gốc,
nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký Sổ kế toán
chuyên dùng chi tiết
Nhật ký
chung
Sổ cái các
tài khoản
Bảng đối Bảng chi tiết
chiếu số phát sinh
14 sinh
số phát
Bảng cân đối kế
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung
2. Nhật ký chứng từ:
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là mỗi nghiệp vụ kinh tế
đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký - chứng từ theo
thứ tự thời gian. Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp ở từng nhật ký -
chứng từ để lần lượt ghi vào sổ cái. Do nhật ký chứng từ vừa mang tính chất
của sổ nhật ký, vừa mang tính chất của một chứng từ ghi sổ nên gọi là nhật ký
- chứng từ. Nhật ký chứng từ kếttừ
Chứng hợp chặtbảng
gốc, chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời
tổng hợp gian với các
chứng từnghiệp vụ theo nội dung kinh
gốcvới hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp
Sổ quỹ Sổ kế
kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép. toán
Bảng phân bổ chi tiết
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ cái Bảng chi
tiết số
phát sinh
15
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ
3. Chứng từ ghi sổ:
Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các hình thức
Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái
thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế
toán, khắc phục những hạnChứng
chế củatừ gốc
hình thức nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản
là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ
này do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ
gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Sổ quỹ và sổ tài Bảng tổng Sổ kế toán chi
sản hợp chứng tiết theo đối
từ gốc tượng
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi (theo phần hành)
sổ
Bảng tổng hợp
Sổ cái tài chi tiết theo
khoản đối tượng
Bảng cân đối
tài khoản
16
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
4. Nhật ký sổ cái:
Đặc điểm của hình thức kế toán này là sử dụng sổ nhật ký - sổ cái làm
sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế. Các loại kế toán sử dụng trong
hình thức này bao gồm: sổ kế toán tổng hợp - sổ nhật ký sổ cái, sổ kế toán chi
tiết.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ
tổng hợp
Sổ quỹ Nhật ký sổ cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh các tài
khoản
17 Các báo
cáo
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 4.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT ĐÔNG NAM Á
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ĐÔNG NAM Á
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Đông Nam Á.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á là công
ty cổ phần trong đó có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà nước. Được thành lập
ngày 28-3-2005 do bà: Đỗ Thị Thanh Minh làm giám đốc
Số vốn điều lệ: 1.800.000.000đ
Giấy phép kinh doanh số: 0103011527
Mã số thuế: 0101900857
Điện thoại: 04.636.7689
Fax: 04.636.7689
Địa chỉ: số 10 Ngõ 19 Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
2. Các ngành nghề kinh tế chủ yếu của công ty
- Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng
- Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy văn phòng
3. Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được từ quý 2/2005 đến quý
6/2006
19
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: đồng
Mã Sự tăng giảm
Chỉ tiêu Quý 2/2005 Quý 2/2006
số Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001%
Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86%
Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89%
Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17%
Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89%
Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06
Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25
Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65
Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23
Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7
Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54
Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73
Lợi nhuận từ HĐTC 30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67
30=20+(21-22)-(24-25)
Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57
Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77
Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72
Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quý 2/2005 so với quý 2/2006 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước
- Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ
- Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%
+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:
20