Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ

  • 54 trang
  • file .pdf
Lời mở đầu
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải tự mình quyết định mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả nhất. Để có thể đứng vững và ngày càng phát triển, tự bản thân của
mỗi doanh nghiệp bắt buộc phải tổ chức một bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất trong điều kiện vốn liuếng nhân tài vật lực hiện
có.
Xuất phát từ thực tế đó doanh nghiệp cần phải tổ chức thực hiện tốt tất cả
mọi yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh từ việc quản lý đồng vốn bỏ ra để
mua sắm trang thiết bị - nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình
sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tăng giá bán
hoặc thực hiện tiết kiệm chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm giảm các chi
phí không hợp lý từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm.
Mặt khác thực hiện công tác kế toán sao cho hợp lý, chính xác, đúng đối
tượng, đúng phương pháp giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính
xác và để giúp cho nhà quản lý có những quyết định đúng đắn về tình hình nhập -
xuất - tồn của NVL, CCDC.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao Su Đà Nẵng tôi nhận thấy phần kế
toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không kém phần
quan trọng, việc tổ chức và quản lý hạch toán vật liệu chính xác, kịp thời giúp tốc
độ chu chuyển vốn tăng nhanh, xuất phát từ nhận thức đó cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty tôi đã lựa chọn
đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà
Nẵng".
Đề tài của tôi gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về hạch toán kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II.Thực tế tình hình hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty.
Phần III. Một số ý kiến đóng góp của quá trình thực tập về NVL - CCDC tại
công ty.
Do thời gian thực tập và trình độ kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Kính mong các cô và
các chị phòng kế toán của công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn và các anh chị phòng kế
toán của Công ty Cao Su Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.
Phần I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU -
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. SỰ CẦN THIẾT KHI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
DỤNG CỤ :
1. Các đặc điểm của nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ:
a. Nguyên vật liệu:
* Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm dịch vụ, nó tham gia thường xuyên và
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm được sản xuất ra. Nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến
hành được, vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng là điều kiện
quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng.
* Đặc điểm: sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật
chất ban đầu của nó không còn tồn tại, và nói khác đi là vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn
hay bị biến dạng đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu được dịch chuyển một lần và dịch
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu
động. Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định (TSCĐ).
b. Công cụ dụng cụ:
* CCDC là những tư liệu lao động không có đủ đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn
quy định về giá trị và thời gian sử dụng như đối với TSCĐ.
* Đặc điểm CCDC giống vật liệu ở chỗ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản
lưu động (TSLĐ), CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật liệu ban đầu như: báo, kèm.
- CCDC được ưls và hạch toán giống như vật liệu nhưng trong quá trình tham
gia vào sản xuất hoặc sử dụng giá trị công cụ được chuyển dần vào sản xuất kinh
doanh do đó cần phân bổ hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
2. Sự cần thiết phải hạch toán Vật liệu, CCDC:
Trong quá trình sản xuất việc phấn đấu giảm định mức tiêu hao mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm là điều kiện quyết định khả năng giữ và mở rộng vị trí sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Vật liệu. CCDC có vai trò tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Việc theo dõi hạch toán chặt chẽ, tình hình sử dụng NVL - CCDC sẽ
làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến đến
hạ giá thành tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong
tình hình hiện nay.
II. NHIỆM VỤ PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ - NVL - CCDC:
1. Nhiệm vụ hạch toán NVL - CDC:
Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình kịp thời, thu mua, nhập - xuất - tồn.
Vật liệu, CCDC trên các chỉ tiêu số lượng chất lượng và giá trị của từng loại vật
liệu , CCDC.
Lựa chọn và áp dụng phương pháp hạch toán thích hợp. Tổ chức hướng dẫn cho
các đơn vị trực thuộc mở sổ sách kế toán ghi chép hạch toán ban đầu nhằm đảm bảo
tính thống nhất trong toàn đơn vị.
Kiểm tra việc chấp hành về chế độ bảo quản, dự trữ trong khi nhằm phát hiện
và ngăn ngừa kịp thời và phân bổ chính xác giá trị NVL và CCDC xuất dùng cho đối
tượng liên quan.
Tham gia kiểm tra đánh giá theo đúng chế độ quy định lập báo cáo kế toán,
phân tích tình hình sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm NVL và
CCDC.
2. Phân loại vật liệu, CCDC:
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, CCDC
khác nhau cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện lao
vụ dịch vụ nên cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu, CCDC theo những tiêu thức
và đặc trưng nhất định.
a. Phân loại nguyên vật liệu:
2.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất:
* Nguyên liệu và vật liệu chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài).
+ Nguyên vật liệu là những thứ nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất để tạo nên thực thể sản phẩm nguyên liệu và loại vật liệu bị biến dạng trong
quá trình sản xuất chế tạo.
+ Vật liệu phụ: là vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất được kết hợp với
vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm hoặc
để đảm bảo cho CCDC lao động hoạt động được bình thường.
+ Nhiên liệu : là các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng cho sự vận
động của máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: xăng, dầu, than dùng để
uốn luyện, sấy ủi.
+ Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùnh máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy
móc thiết bị như: vòng đệm, săm lốp.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: cả 2 loại thiết bị này đều là cơ sở chủ
yếu hìhn thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây dựng nên
được xếp vào loại riêng.
+ Phế liệu: gồm các loại vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
và thanh lý TSCĐ, CCDC nhưng có thể dùng lại hoặc bán ra ngoài.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, vật liệu bao
bì đóng gói, sản phẩm phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thay lý tài sản.
Việc phân loại này giúp cho việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo từng
nhóm, là nội dung không thể thiếu được trong công tác kế toán vật liệu, là cơ sở để xác
định nhu cầu về vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại công cụ dụng cụ :
* CCDC có nhiều loại, nhiều thứ, có loại nằm trong kho. Việc phân loại tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý đơn vị, có thể chia làm ba loại sau:
+ Công cụ dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê.
Nhưng trong một số trường hợp có những tư liệu lao động không phụ thuộc vào
giá trị và thời hạn sử dụng vẫn được hạch toán như CCDC.
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo , công cụ dụng cụ.
+ Các loại bao bì kèm theo hàng hóa để bảo quản hàng hóa vận chuyển trên
đường và vận chuyển trong kho.
+ Dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ.
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
2.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy định
phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán của doanh nghiệp chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như: phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ
đội sản xuất, bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
3. Đánh giá vật liệu, CCDC:
Chính là xem xét giá trị của vật liệu, CCDC dưới biểu hiện bằng giá trị, việc
đánh giá này phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định một trong những nguyên tắc cơ
bản của hạch toán là phải ghi sổ vật liệu theo giá thực tế. Trong thực tế việc hạch toán
sự biến động hàng ngày của vật liệu theo giá thực tế là một công việc phức tạo vì phải
thường xuyên tính lại giá thực tế của vật liệu sau mỗi lần nhập, xuất kho mà vật liệu
thì nhập xuất kho liên tục. Nên phải đơn giản cho việc hạch toán hàng ngày doanh
nghiệp có thể sử dụng một loại giá ổn định gọi là giá hạch toán. Tính giá vật liệu còn
phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu đó là hai phương pháp:
- Kê khai thường xuyên.
- Kiểm kê định kỳ.
3.1. Tính theo giá thực tế:
a. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC nhập kho:
Bắt đầu từ ngày 01/01/1999 Nhà nước ta bắt đầu cho áp dụng thuế GTGt được
mọi người quan tâm đến , điều này đã khắc phục được những nhược điểm mà thuế
doanh thu trước đây gặp phải.
Thuế GTGT có 2 phương pháp cơ bản do đối tượng nộp thuế đăng ký:
* Phương pháp khấu trừ thuế (PPKT)
* Phương pháp trực tiếp (PPTT)
Đối với những cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế theo PPKT thì giá trị vật tư
hàng hóa dịch vụ mua vào của giá mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào.
Còn nếu đăng ký nộp thuế theo PPTT thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán (gồm
cả thuế GTGT đầu vào).
* Đối với vật liệu, CCDC mua ngoài:
Giá thực tế Giá thực tế giá trị trên Chi phí thu mua
= +
VL,CCDC nhập kho HĐ (kể cả thuế NK) thực tế PS
Trong đó: chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm NVL từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp công tác phí của
nhân viên thu mua chi phí cho bộ phận thu mua độc lập hao hụt tự nhiên trong định
mức.
* Đối với vật liệu, CCDC tự gia công chế biến:
Giá thực tế = Trị giá thực tế VL xuất + Chi phí chế biến
VL,CCDC nhập kho kho chế biến gia công
* Đối với vật liệu, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá trị thực tế VL xuất + Chi phí chuyên Chi phí thuê ngoài
VL,CCDC = kho chế chở đến nơi chế + gia công về kho
nhập kho biến biến chế biến
* Đối với NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh cổ phần thì giá trị thực tế vật
liệu nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
b. Tính giá thực tế vật liệu, CCDC xuất kho:
Xuất kho vật liệu chính là làm giảm vật liệu của doanh nghiệp. Đó là do sử
dụng cho các mục đích khác nhau, do vậy phải xác định giá thực tế xuất kho của vật
liệu doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu thực tế của vật liệu, tính chất của hoạt động sản
xuất kinh doanh, mà lựa chọn các phương pháp tính giá thực tế xuất kho khác nhau.
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân: có thể tính theo giá thực tế bình
quân cuối tháng hoặc theo giá bình quân mỗi lần nhập. Nếu tính giá bình quân mỗi lần
nhập phải tính lại đơn giá thực tế bình quân, còn tính theo đơn giá bình quân thì tính
theo công thức sau:
Trị giá vật liệu + Tổng giá trị VL
Đơn giá thực tế tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
=
VL bình quân Số lượng VL + Tổng số lượng VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Do đó:
Giá thực tế xuất kho Đơn giá thực tế Số lượng NVL,CCDC
= X
của VL, CCDC bình quân xuất kho trong kỳ
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Vật liệu nhập trước sẽ xuất trước, nghĩa là phải xuất hết giá trị nhập vào trước
rồi mới xuất giá trị vật liệu nhập vào sau. Khi sử dụng phương pháp này, nếu vật liệu
mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn nghĩa là chi phí vật liệu
trong giá thành sẽ thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Vật liệu nhập sau được xuất trước khi áp dụng phương pháp này nếu giá trị vật
liệu mua vào ngày càng tăng thì giá trị vật liệu tồn kho sẽ có giá trị bé nghĩa là chi phí
vật liệu trong giá thành sẽ cao do đó lãi gộp sẽ thấp đi và ngược lại nếu áp dụng
phương pháp này thì chi phí đầu ra của sản phẩm phù hợp với giá hiện tại trên thị
trường.
* Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Dùng phương pháp này kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho từng lần nhập vật liệu,
từng loại NVL thì mới có thể xác định được giá trị tồn khi theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi đầy đủ chính xác hồ sơ cho từng
lần nhập vật liệu, từng loại vật liệu được áp dụng trong doanh nghiệp quản lý. Theo
dõi vật liệu, chủng loại vật tư không nhiều, kho hàng quản lý chuyên dùng từng thứ vật
liệu, lần xuất phát sinh nhập xuất ít khi xuất kho thì căn cứ vào giá nhập kho tính theo
giá đích danh của từng lô hàng đó, được áp dụng cho những mặt hàng quý hiếm có giá
trị lớn.
3.2. Tính theo giá hạch toán:
Giá hạch toán có thể là một loại giá ổn định trong kỳ hạch toán và được sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán và khi hạch toán sự biến động hàng ngày của NVL-
CCDC thì tất cả các chứng từ sổ sách liên quan đều phải sử dụng giá hạch toán.
Cuối tháng kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế trên sổ tổng
hợp.
Giá thực tế của NVL Giá hạch toán NVL
= H X
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL + Giá thực tế của NVL
Hệ số giữa giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
thực tế và giá =
hạch toán NVL Giá hạch toán + Giá hạch toán
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL,CCDC:
NVL-CCDC không những theo dõi về mặt hiện vật mà cả về mặt giá trị, không
chỉ theo từng nhóm, loại, thứ... mà cả với từng quy cách, chủng loại không chỉ ở kho.
Từng khi mà ở cả phòng kế toán. Có các phương pháp sau tuỳ thuộcvào từng doanh
nghiệp mà lựa chọn.
1. Phương pháp thẻ song song:
1.1. Nguyên tắc hạch toán:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng NVL - CCDC.
Ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
1.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: căn cứ vào chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày tiến hành các thẻ
kho có liên quan theo từng loại NVL - CCDC cả về hiện vật và giá trị, định kỳ rút số
dư còn lại ở thời điểm cuối tháng, quý, đồng thời đối chiếu số liệu với kế toán và điều
chỉnh theo biên bản kiểm kê thực tế. Sau khi ghi thẻ kho xong,thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ
kho lập.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, CCDC cho từng thứ vật liệu
đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày hoặc
định kỳ khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, thành
tiền, phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ
kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết vật liệu. Mặt khác kế toán còn
phải tổng hợp số liệu đối chiếu với số lioêụ kế toán tổng hợp vật liệu.
Phiếu nhập kho
Thẻ (sổ) KT Bảng tổng
Thẻ chi tiết NVl, hợp
kho CCDC nhập, xuất,
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
* Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dể kiểm tra đối chiếu số liệu phát
hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng
ghi chép quá lớn nếu chuủng loại vật tư nhiều việc nhập xuất thường xuyên, công việc
kiểm tra không thường xuyên mà vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán trong quản lý.
* Mẫu sổ hạch toán chi tiết NVL - CCDC:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ
Kho :
Từ số:
Tên hàng, vật liệu:
Mã số: 152
ĐVT: kg
TT Chứng từ Diễn Ngày Số lượng Chữ ký xác
Số Ngày giải nhập N X T nhận của
xuất KT
1
2
* Mẫu sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL - CCDC
Số danh Tên NVL Tồn đầu Nhập trong Xuất trong Tồn cuối
điểm NVL tháng tháng tháng tháng
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
2.1. Nguyên tắc:
Ở kho: ghi chép về mặt số lượng .
Ở phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả số lượng và giá trị.
2.2. Trình tự ghi chép:
Ở kho: mở thẻ kho để theo dõi số lượng từng điểm NVL - CCDC như phương
pháp thẻ song sing.
Ở phòng kế toán: mở sổ đốichiếu luân chuyển để ghi chép, phản ánh tổng số vật
liệu luân chuyển trong tháng, (tổng số nhập, tổng số xuất trong tháng). Tồn kho cuối
tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
mở dùng cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở các chứng từ
nhập xuất của từng thứ vật liệu. Mỗi thứ NVL - CCDC ở từng kho theo từng người
chịu trách nhiệm vật chất được ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số
lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền của từng loại với sổ kế
toán tổng hợp.
Thẻ kho Thẻ kho Phiếu xuất
Bảng kê Sổ đối chiếu Bảng kê
xuất luân chuyển xuất
Ghi chú: chứng từ
+ Ưu điểm: giảm khối lượng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng
Công việc kế toán dồn vào cuối tháng việc đối chiếu kiểm tra.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Danh Tên ĐV Dư đầu Luân chuyển trong Luân chuyển Dư 31/12
điểm hàng T tháng 1 tháng 1
vật tư SL TT Nhập Xuất Nhập Xuất SL TT
hàng
SL TT SL TT SL TT SL TT
hóa
3. Phương pháp mức dư (sổ số dư):
Tại kho: hàng ngày định kỳ 3 - 5 ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất tiến hành
mở thẻ sổ chi tiết để theo dõi tình hình tăng giảm về lượng NVL - CCDC định kỳ báo
cáo số liệu với bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán: định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép
của thủ kho và ghi chứng từ.
Cuối kỳ kế toán phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cả lượng và giá trị.
Phiếu nhập Phiếu giao
kho nhận chứng
từ nhập
Thẻ kho SỔ SỐ DƯ Bảng luỹ kế
nhập xuất
tồn kho NVL
Phiếu xuất Phiếu giao
Mẫu sổ :
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày .... đến ngày ... tháng .... năm ......
Nhóm NVL Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền
Ngày ... tháng .... năm ......
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm: .......... Kho ..........
Số danh Tên ĐVT Đơn giá Định mức Số dư đầu năm Số dư cuối tháng
điểm VL NVL dự trữ SL TT SL TT
BẢNG KÊ NHẬP, XUẤT, TỒN KHO NVL
Tháng .... năm .......
Kho : ...........
Nhóm Tồn kho Nhập Xuất Tồn kho
NVL đầu Từ ngày.... Từ ngày.... Từ ngày.... Từ ngày.... cuối
tháng đến ngày... đến ngày... đến ngày... đến ngày... tháng
IV. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL - CCDC:
1. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp KKTX:
a. Chứng từ: Phiếu nhập kho (mẫu số 1VT): Dùng để ghi chép phản ánh số
lượng, chất lượng giá trị của các loại NVL - CCDC nhập xuất trong kỳ làm căn cứ để
lập báo cáo kho và kiểm tra thanh tra khi cần thiết.
Sau khi lập chứng từ kế toán hoặc thủ kho phải trình cho thủ trưởng cho doanh
nghiệp ký, sau đó thủ kho tiến hành nhập hoặc xuất trong kỳ. Sau khi nhập xong thì
thủ kho giữ lại 1 liên (liên 3) giao cho người nhận hàng nhận 1 liên (liên 4) 2 liên 1 &
2 giao cho kế toán, kế toán giữ 1 liên và kế toán khác có liên quan giữ 1 liên.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (mẫu 08VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02BH)
b. Sổ sách kế toán:
- Sổ hoặc thẻ kho (mẫu 06VT)
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
+ Mẫu chứng từ:
Đơn vị: ...... PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: ..... Số: .....
Ngày ... tháng .... năm ....... Quyển số : ...
Người giao: ...................... Đơn vị giao hàng ........................
Nhập theo: ...................... Số: ...... ngày ........ tháng ......... năm .......
Nhập vào kho:...................... các mặt hàng sau:
TT Tên NVL- ĐVT Số lượng Đơn giá Thành Ghi chú
CCDC Theo chứng Thực tiền
từ giao nhập
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ) .....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
Đơn vị: ...... PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: ..... Số: .....
Ngày ... tháng .... năm ....... Quyển số : ...
Người nhận .................... Đơn vị nhận hàng ........................
Xuất theo: ...................... Số: ...... ngày ........ tháng ......... năm .......
Những mặt hàng sau:
TT Tên NVL- ĐVT Số lượng xuất Đơn giá Thành Ghi chú
CCDC Theo yêu Thực tiền
cầu xuất
Tổng cộng:
Thành tiền: (bằng chữ) .....
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người giao hàng Người nhận hàng
1.2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC:
a. Các tài khoản sử dụng:
- TK 151 : hàng mua đang đi đường.
- TK 152 : nguyên liệu, vật liệu.
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sử dụng và biến động về giá
trị các loại vật liệu.
Kết cấu: TK vốn có số dư nợ cuối kỳ.
TK 152
D1: Phản ánh giá trị các loại NVL còn tồn
kho ở đầu kỳ
PS +: PS -:
- Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua - Giá trị thực tế NVL xuất kho để sản xuất
ngoài tự chế, thuê ngoài gia công, nhận bán, thuê ngoài gia công, chếbiến, góp
góp vốn liên doanh. vốn liên doanh.
- Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê. - Giá trị NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm
kê.
D2: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
* TK 153 : công cụ dụng cụ.
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tình hình sự biến động vềgiá trị các loại
CCDC đồ dùng và bao bì luân chuyển.
Kết cấu tài khoản vốn có số dư Nợ cuối kỳ.
TK 153
D1: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
PS +: phản ánh giá trị CCDC nhập thêm PS -: Phản ánh giá trị CCDC xuất sử dụng
trong kỳ . trong kỳ
D2: Phản ánh giá trị tồn đầu kỳ
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T về nguyên vật liệu
152 621
111,11
Thanh toán Giá Xuất NVL
NKho NVL cho sản xuất sản phẩm
mua NVL
133
VAT
331,14 627
1
Chưa TT Giá Xuất NVL
N.Kho NVL cho quản lý phân xưởng
3381,7 641,64
11 2
NVL thừa nhập kho Xuất NVL
cho chi phí gián tiếp
411 1381
Nhập kho NVL được cấp Xuất thiếu NVL
phát
621 241,15
4
Nhập kho NVL thừa Xuất NVL dùng cho các
trong sản xuất mục đích khác
Sơ đồ TK chữ T - CCDC
153 627
111,11
Thanh toán NKho Xuất CCDC 100% phân bổ
CCDC
bằng TM 133 CCDC
VAT 142 641,64
Xuất CCDC Phân bổ CCDC 2
loại phân bổ
Chưa TT VAT
2 chu kỳ
trở lên
138,71 xuất 241,15
1 4
CCDC thừa nhập kho Phân bổ
CCDC
627,24 138,82
1 1
Nhập kho CCDC CCDC Xuất thiếu trong
sử dụng không hết kiểm kê
* Ngoài ra còn có sơ đồ hạch toán
quá trình cung cấp :
111,112,33 111,112,33
1 1
Mua vật tư nhập kho (giá mua chưa
thuế + chi phí)
151
Vật tư đã mua Vật tư về nhập kho
đang đi trên đường đơn vị
Thuế GTGT đầu vào phát sinh mua vật
tư hàng hóa
2. Hạch toán tổng hợp NVL - CCDC theo phương pháp kê khai định kỳ:
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên liên tục trên sổ kế
toán tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ.
* Công thức tính giá trị của vật tư hàng hóa xuất trong kỳ.
Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
Trị giá vật
= hàng hóa thực + hàng hóa tồn - hàng hóa tồn
tự hàng hóa
nhập đầu kỳ cuối kỳ
a. Tài khoản sử dụng:
TK 611 "mua hàng".
Công dụng: dùng để ghi chép phản ánh tổng nhập và xuất các trường hợp có
liên quan đến hàng hóa, vật tư, NVL - CCDC mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình kinh doanh.
Kết cấu: TK chi phí loại TK trung gian cuối kỳ không còn số dư mà cuối kỳ
luôn bằng nhau.
Sơ đồ chữ T:
TK 611
PS+: PS -:
- Giá trị hàng hóa vật tư NVL-CCDC - Trị giá NVL-CCDC vật tư hàng hóa
dùng kết chuyển ở thời điểm đầu kỳ. xuất dùng .
- Trị giá NVL-CCDC vật tư, hàng hóa - Kết chuyển giá trị vật tư hàng hóa NVL-
nhập kho thêm trong kỳ. CCDC vào các TK có liên quan.
Tổng cộng Tổng cộng
b. Quy trình hạch toán:
Thể hiện qua sơ đồ TK chữ T:
152,15 611 621
3
K/chuyển giá trị NVL- Xuất NVL-CCDC cho sản
CCDC vào thời điểm giá xuất giá xuất kho
nhập kho
111,112,14 627,641,
1 642
Mua NVL,CCDC Xuất cho quản lý
giá t.toán bán hàng phân xưởng
133
VAT
331 142
Giá thanh toán - giá Xuất kho phân bổ
nhập kho
3381 151,15
3
Hàng thừa chưa xử lý K/c giá trị NVL-CCDC
vào TK liên quan
711 154,24
1
Hàng thừa tự nhiên Giá xuất kho gia công
3. Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp:
a. Hình thức nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ như sau:
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ Sổ kế toán
chi tiết
Các NK chuyên
dùng
Nhật ký chung
Sổ cái tài
khoản
Bảng cân Sổ kế toán
đối TK tổng hợp
Các báo cáo tài
chính
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ Chứng từ Sổ kế toán
ghi sổ chi tiết
Sổ đăng Sổ cái
ký chứng
từ
Bảng đối Bảng tổng
chiếu số hợp chi
phát sinh tiết
Báo cáo kế
toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phần II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC
TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG :
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Đà Nẵng:
Công ty Cao Su Đà Nẵng (trước đây gọi là nhà máy Cao su Đà Nẵng) là cơ sở
tiếp thu từ xưởng đắp ôtô của Mỹ do quân đội Sài Gòn củ để lại mặt bằng công ty nằm
trong khu vực phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn - Thành phố Đà Nẵng.
Sau ngày giải phóng miền Nam ngày 02/12/1975 theo quyết định số 340/PTT
của Hội đồng chính phủ khai sinh chính thức Nhà máy Cao Su Đà Nẵng và được sự
tiếp quản của một số cán bộ nhân sự thuộc Nhà máy Cao Su Sao vàng . Đây là nhà
máy đầu tiên của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ và là của cả nhân dân miền
Trung nói chung.
Được hình thành trên cơ sở 1 xưởng đắp lốp ôtô của quân đội Sài Gòn nên cơ sở
vật chất kỹ thuật ban đầu còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhà máy chỉ thực hiện công đoạn cuối
cùng của quy trình sản xuất là đắp lốp và hấp vỏ ôtô từ các bán thành phẩm được nhập
từ nơi khác đến. Điều này làm hạn chế và không khai thác hết tiềm năng của công ty.
Trước tình hình trên, công ty đã sớm ổn định tổ chức triển khai mạng lưới hoạt
động kinh doanh, tăng cường và mở rộng sản xuất ra một số sản phẩm mới. Cùng với
sự nổ lực nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân nhà máy và sự hỗ trợ của nhà máy
bạn (Nhà máy Cao Su Sao vàng, nhà máy Cơ khí Đà Nẵng) từng bước công ty đã khắc
phục những khó khăn ban đầu trưởng thành và ngày càng phát triển.
Sau hơn 20 năm trưởng thành và lớn mạnh đến nay công ty đã tạo dựng được
cơ sở vật chất vững vàng, kỹ thuật tiên tiến. Sản xuất được nhiều mặt hàng, sản phẩm
của Công ty Cao Su Đà Nẵng gồm: săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, săm lốp ôtô và
các mặt hàng cao su kỹ thuật luôn có uy tín với khách hàng nhiều năm trên thị trường,
đặc biệt là lốp ôtô mới, lốp ôtô đắp. Từ khu vực thị trường chính là miền Trung đã mở
rộng ra phía Bắc và phía Nam. Hiện trụ sở đặt tại: số 1 Lê Văn Hiến - Thành phố Đà
Nẵng.
Tên giao dịch nước ngoài: Danang Rubber Company (gọi tắt là DRC) trực
thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
2. Quá trình phát triển: có thể chia làm 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: từ khi thành lập 1975 đến năm 1987: Trong những năm đầu xây
dựng, công ty gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật còn non kém, chỉ chủ yếu
là đắp và hấp vỏ ôtô. Để cải thiện tình hình trên công ty khuyến khích và cấp phát vốn
của Nhà nước từ đó đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất như: phân xưởng cán
luyện (1977); phân xưởng xăm lốp xe đạp (1978); phân xưởng cao su kỹ thuật (1982)
đồng thời mở rộng thêm các sản phẩm khác phù hợp, sản xuất của công ty phong phú
hơn và hoạt động kinh doanh của công ty cũng có bước phát triển thuận lợi.
- Giai đoạn 2: từ năm 1988 đến nay: Cùng với sự cố gắng của mọi CBCNV
trong toàn nhà máy, sự khuyến khích của Nhà nước và sự tin yêu của khách hàng.
công ty đã không ngừng cải tiến sản phẩm về mẫu mã, để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Năm 1992 Ban lãnh đạo nhà máy đã quyết định đổi tên thành Công ty Cao Su
Đà Nẵng (DRC)
Có thể đánh giá sự phát triển công ty qua một số chỉ tiêu sau: (1991 - 1997)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997