Kế toán kết quả kinh doanh tại công tytnhh xây dựng và vận tải nam hải

  • 57 trang
  • file .docx
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm…Kế toán doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với việc cung cấp
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp, là cơ sở cho
việc ra các quyết định kinh tế và điều hành của chủ doanh nghiệp cũng như đối với
các đối tượng liên quan như các cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác làm ăn, các
nhà đầu tư…Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết quả kinh doanh
tại các đơn vị nói chung, công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo nói riêng cần
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế. Xuất phát từ
tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết quả kinh doanh tại
công tyTNHH xây dựng và vận tải Nam Hải” Nội dung của luận văn là việc nghiên
cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh đồng thời khảo sát thực trạng kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và sản xuất Sáng Tạo trong việc sử dụng và
luân chuyển chứng từ, các tài khoản và vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó
đánh giá thực trạng kế toán tại công ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại
trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như nguyên nhân của
các tồn tại đó. Dựa vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh với mong muốn có thể
làm cơ sở tham khảo cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để
tồn tại và phát triển trong tương lai.
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo – Ts. Nguyễn Tuấn Duy đã hướng
dẫn em rất tỉ mỉ và nhiệt tình từ khâu chuẩn bị đề cương đến việc hoàn thành khóa
luận.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH xây dựng
và vận tải Nam Hải xuất đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và cho em biết thêm nhiều
kinh nghiệm thực tế và được thực hành những kiến thức mà em đã được hoc và nghiên
cứu dưới sư hướng dẫn của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
2
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức công ty TNHH xây dựng và vận tải Nam Hải
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH xây dựng và vận tải Nam Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
Từ viết đầy đủ
tắt
KQKD Kết quả kinh doanh
CCDV Cung cấp dịch vụ
BH Bán hàng
DT Doanh thu
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
VNĐ Việt nam đồng
TT Thông tư
QĐ Quyết định
BTC Bộ Tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
QLKD Quản lý kinh doanh
TK Tài khoản
3
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về lý luận
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý
kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Tổ chức công
tác kế toán là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên
thương trường.Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh
nghiệp.Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó
thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có
hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kế toán kết quả
kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, nó còn là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị.
Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân, từ
đó đưa ra những giáp pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược
thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế
toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn
Với sự phát triển ngày nay, đòi hỏi công tác kế toán không ngừng đổi mới và hoàn
thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản
lý ngày càng cao của nền kinh tế nói chung, cũng như đối với các doanh nghiệp nói
riêng. Hiện nay, thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi thông tin kế toán cần
được cung cấp đầy đủ, cụ thể hơn đáp ứng yêu cầu những thay đổi của công ty phù
hợp với sự vận động mạnh mẽ của môi trường kinh doanh. Hơn nữa, kế toán kết quả
kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh thực trạng sản xuất kinh doanh.Đồng
thời, nó cũng là một công cụ tài chính phục vụ đắc lực cho công tác quản trị, dựa vào
kết quả kinh doanh giúp ta có cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình của công ty.
5
Thông qua sự theo dõi trung thực, đánh giá các vấn đề nhà lãnh đạo đưa ra các quyết
định phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Từ đó, đòi hỏi việc xác định kết quả kinh
doanh phải được thực hiện chính xác, kịp thời, là nhiệm vụ chung của công tác kế
toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty, cũng như qua các phiếu điều tra, thông qua
các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em nhận thấy công tác kế toán kết
quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phương
pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là tương đối
đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nhưng do hoạt
động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là dịch vụ nên hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đang bán và cung ứng trên thị trường rất phong phú, đa dạng như: vận
tải hàng hóa, dịch vụ bốc xếp, dỡ hàng hóa, đóng gói hàng hóa, dịch vụ kho bãi, các
dịch vụ phục vụ hoạt động vận tải…..làm cho việc theo dõi trên sổ sách kế toán gặp
khó khăn, phức tạp. Như vậy, những tồn tại kể trên đã phần nào gây khó khăn cho
công tác kế toán trong quá trình thực hiện và làm cho con số kết quả kinh doanh đưa
ra còn chưa thực sự chính xác và hợp lý. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và vận tải giao Nam Hải” để tìm hiểu
và nghiên cứu.
Việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề quan trọng và rất cần thiết
đối với công ty hiện nay.Kết quả kinh doanh được xác định một cách trung thực,
chính xác, kịp thời và có sự thống nhất giữa các năm có ý nghĩa quan trọng đối với
công ty. Đó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của công ty, là chỉ tiêu so sánh sự
biến động tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh giữa các năm, là một trong những
căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
tại doanh nghiệp trong tương lai.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Hệ thống hóa lý luận về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán hiện hành và chế độ kế toán ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ- BTC tại các doanh nghiệp và các quy định tài chính liên quan làm
nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn.
6
Khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng và vận
tải Nam Hải và đánh giá thực trạng chỉ ra những ưu điểm, cũng như hạn chế còn tồn
tại trong việc áp dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành để xác định kết quả
kinh doanh.
 Đề xuất một số giải pháp phù hợp để hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp cả về lý
luận và thực tiễn.
Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty TNHH xây dựng và vận tải Nam Hải
- Địa chỉ: Thôn Trung – Liên Trung – Đan phượng – Hà Nội
Về thời gian: thời gian thực tập tại công ty từ 07/01/2017 – 24/4/2017
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là Quý IV năm 2016
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài liệu,
điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH xây dựng và vận tải Nam Hải về các nội dung: việc tổ chức
bộ máy quản lý trong công ty, việc phân công công việc và thực hiện kế toán của cán
bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo dõi quá trình từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập Báo
cáo tài chính. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện
các công việc. Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí
nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn,
làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng từ, sổ
sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), các BCTC của công ty. Ngoài ra, việc tham khảo các
tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 03,14,06, các
7
sách chuyên ngành kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho
việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề
nghiên cứu như: doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng
tồn kho của doanh nghiệp… Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm
nghiệm các thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu
nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế
toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị Phạm Thu
Như – kế toán trưởng công ty TNHH xây dựng và vận tải Nam Hải . Các câu hỏi
phỏng vấn được chuẩn bị trước.Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận
trước. Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực
tiếp. Địa điểm phỏng vấn là tại phòng kế toán của công ty.Những người được phỏng
vấn đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. (phụ lục 05)
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác tổ chức các
phòng ban trong công ty, tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán
kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng
thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn
đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách của công ty. Mặt khác,
việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ,
sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý
nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán.
Sử dụng phiếu điều tra chuyên sâu : Phiếu điều tra được thiết kế để tìm hiểu thông
tin về công ty, bộ máy kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng (phụ
lục 01), phiếu được gửi tới Giám đốc và các ông (bà) trong phòng kế toán tài
chính.Các câu hỏi trong phiếu điều tra được sắp xếp theo trình tự từ chung đến riêng,
câu trả lời kết hợp cả hình thức câu trả lời mở và câu trả lời đóng.Tiến hành phát 6
phiếu điều travà thu lại được 6 phiếu. Kết quả điều tra được thống kê trong phụ lục
( phụ lục 05)
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
8
phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu.Kết hợp với
những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn thận,
sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu được từ
các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin có thể sử
dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế
toán kết quả kinh doanh. Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những
thành công trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra
những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay.
- Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH giao nhận
vận tải DH.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH giao nhận vận tải DH.
9
10
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Một số lý thuyết về kết quả kinh doanh và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là KQKD
Theo giáo trình kế toán tài chính trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010, do TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa đồng chủ biên, tại trang 319,
chương 9 về kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận:
- Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí
của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. Kết quả kinh
doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí, lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Kết
quả kinh doanh gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức năng,
nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau.
- Kết quả khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi
phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả HĐKD =Lợi nhuận gộp từ BH&CCDV + DT hoạt động TC – CPTC –
CPQLKD
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.1.2. Một số khái niệm khác
* Nhóm khái niệm về doanh thu
11
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 14): Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thu nhập khác: là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, lãi từ tiền gửi,
chênh lệch tỷ giá…
 Nhóm khái niệm về chi phí :
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01): Chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
12
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kì (đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.
Chi phí bán hàng: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
quản lý doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài
chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng các
khoản đầu tư...
Chi phí khác: là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang lại.
Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm trước
nay phát hiện ghi bổ sung .
 Thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh ngiệp:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số
thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt
Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN bao gồm các loại thuế
liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công
ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận
(nếu có) hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài
theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 17): Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu
nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
13
Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
Chi phí thuế.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để giải
quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức công tác quản lý kết quả kinh doanh sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất. Việc quản lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế toán phải tham gia tổ chức
quản lý một cách chặt chẽ và khoa học. Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt
hiệu quả cao, trước hết ta phải quản lý tốt doanh thu và chi phí.
Quản lý tốt các khoản doanh thu và thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên
theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
doanh thu bằng cách tổ chức theo dõi, hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa
học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà
quản lý nắm bắt được từng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế.
Quản lý tốt chi phí phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một yêu cầu cần thiết. Hiện
nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp tỷ suất chi phí để
làm tăng kết quả kinh doanh. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp
thông tin mà kế toán còn phải giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là
chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán cần phát hiện và ngăn chặn việc phát sinh
những chi phí bất hợp lý, những chi phí không cần thiết gây ra lãng phí cho doanh
nghiệp. Các chi phí cần được phản ánh đúng, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ
kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Để quản lý tốt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể không nói đến công tác
quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong từng bộ
phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản lý phải
lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận mình góp phần thực hiện
mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
14
Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của
doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác định
kết quả của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi
hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành. Trên cơ
sở đó yêu cầu kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí
của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình nghĩa vụ với
Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin phục vụ lập BCTC và phân tích kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Một số lý thuyết về kế toán kể quả kinh doanh
1.2.1. Sự chi phối của các VAS đến kế toán kết quả kinh doanh
* Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung (được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC). Phản ánh các nguyên tắc,
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc này nhấn mạnh vào việc ghi nhận các sự kiện phát sinh không căn cứ
vào việc thu chi hay thực tế thu, thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Vì vậy, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến việc xác định kết quả kinh
doanh cuối kỳ và ảnh hưởng đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán. Cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác
định kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, từ đó BCTC nói chung và báo cáo KQKD
nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế trong kỳ
15
và từ đó cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp được phản ánh một
cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và
doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra
trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua
các kỳ khác nhau như: nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng…
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ gốc.
Theo nguyên tắc này, sự phù hợp ở đây có thể được hiểu theo hai hướng: phù hợp
về lượng và phù hợp về thời gian. Phù hợp về lượng là khi doanh thu được ghi nhận
tại thời điểm khách hàng chấp nhận thanh toán cho một lượng hàng nhất định thì chi
phí xác định được phải tương ứng với lượng hàng đó. Còn sự phù hợp về thời gian
được hiểu là khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho
nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch
toán. Vì vậy, khi doanh thu và chi phí được xác định một cách phù hợp với nhau sẽ
đảm bảo sự chính xác, tương xứng, từ đó giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh
dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà doanh nghiệp đã
lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Có như vậy
KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng và kịp thời.
- Trọng yếu: KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ
làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
Do đó, kế toán phải thu thập, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin có tính chất
trọng yếu, còn những thông tin không mang tính chất trọng yếu, ít có tác dụng hoặc có
ảnh hưởng không đáng kể tới quyết định của người sử dụng thì có thể bỏ qua.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
16
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tính giá các đối tượng kế toán phải mang tính bảo thủ,
có nghĩa là người kế toán luôn phải đứng về phía bảo thủ. Trên nguyên tắc đó, nếu có
hai phương án để lựa chọn thì phương án nào tạo ra thu nhập ít hơn hay giá trị tài sản
ít hơn sẽ được lựa chọn sử dụng. Như vậy, mức độ đảm bảo cho tài sản hay thu nhập
sẽ tin cậy hơn.
Các nguyên tắc trong này giúp kế toán phản ánh từng khoản doanh thu, chi phí
đúng đắn vào đúng thời điểm phát sinh giúp cho công việc kế toán kết quả kinh doanh
chính xác và phản ánh đúng cho người sử dụng thông tin. Làm cho công tác kế toán
có sự thống nhất từ đầu kỳ cho tới hết năm tài chính, kế toán phải thận trọng tập hợp
các chi phí, doanh thu hợp lý tránh có sự trùng lặp và việc áp dụng một phương pháp
thống nhất qua các năm sẽ cho phép kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới
có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
 Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC).
KQKD muốn được phản ánh đúng thì phải xác định chính xác các yếu tố tham gia
vào quá trình này. Trong đó yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối
với kế toán KQKD ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản
phẩm như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản
17
xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành
thành phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; một số
chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí BH và chi phí QLDN.
Chuẩn mực giúp cho việc tính đúng giá trị hàng tồn kho không chỉ giúp doanh
nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày mà còn giúp doanh
nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều
dễ gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. Có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong kế toán kết quả kinh doanh vì nếu sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai
lệch giá trị các khoản mục khác. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai dẫn đến giá trị tài
sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng
bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn
chính xác. Hơn nữa hàng hóa tồn kho cuối kì này còn là hàng hóa tồn kho đầu kì của
kì tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp sang kì sau và dẫn tới sai lầm liên tục
qua các kì của giá vốn hàng bán gây ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanhcủa
công ty.
VAS 03 – TSCĐ hữu hình và VAS 04 – TSCĐ vô hình (ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC)
TSCĐ hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản, vì vậy việc xác
định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
18
+ Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực
tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác...nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản nếu chúng thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu
chuẩn ban đầu của tài sản đó, như:
+ Thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm
tăng công suất sử dụng của chúng.
+ Cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra.
+ Áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản
so với trước.
- Các chi phí được tính vào giá vốn hàng bán:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
được xác định theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ
được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại
19
được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước. Doanh nghiệp không được tiếp tục
tính khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết giá trị những vẫn còn sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái hình (ban
hành theo QĐ số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC)
Mục dích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn những nguyên tắc kế toán
những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong trường hợp doanh nghiệp có các
giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nước ngoài
Đối với chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được xử lý hạch toán vào chi phí tài chính
(TK635) hoặc doanh thu tài chính (TK515) sẽ ảnh hưởng đến số liệu trình bày trên
các chỉ tiêu “doanh thu tài chính”, “chi phí tài chính”, “lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh”, “tổng lợi nhận trước thuế” và “chi phí thuế TNDN”, “lợi nhuận sau thuế
TNDN” trên báo cáo kết quả kinh doanh; Chỉ tiêu “lợi nhuận chưa phân phối” và
các chỉ tiêu có liên quan khác trên BCĐKT; Chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế TNDN”
trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp.
Đối với chêch lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ được phản ánh trên TK413 sau đó bù trừ giữa số chênh lệch tăng và chênh lệch
giảm còn lại phản ánh vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính. Doanh nghiệp
không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên khoản chênh lệch tỷ giá này sẽ ảnh
hưởng đến số liệu trình bày trên các chỉ tiêu “doanh thu tài chính”, “chi phí tài chính”,
“lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh”, “tổng lợi nhận trước thuế”, “lợi nhuận sau thuế
TNDN” trên báo cáo kết quả kinh doanh; Chỉ tiêu “lợi nhuận chưa phân phối” và các
chỉ tiêu có liên quan khác trên BCĐKT; Chỉ tiêu “lợi nhuận trước thuế TNDN”, chỉ
tiêu “lãi, lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện” và chỉ tiêu “ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá
hối đoái quy đổi ngoại tệ” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián
tiếp; chỉ tiêu “ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” trên báo cáo
lưu chuyển tiền tệ lập theo phương pháp trực tiếp
 Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện
sau:
20