Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng nam quang
- 78 trang
- file .pdf
Môc lôc
Lêi më ®Çu .......................................................................................................... 2
Quy định chữ viết tắt............................................................................................... 3
PhÇn I
Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt
qu¶ kinh doanh t¹i C«ng ty cæ phÇn ®Çu t- vµ
ph¸t triÓn h¹ tÇng Nam Quang 4
1.1. Khái quát về Công ty 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty....................... 7
1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty..................................... 14
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................ 14
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty...................................................... 17
1.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty 25
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ………………………………....………...…… 24
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………....…………..…… 44
1.2.3. Kế toán thuế GTGT phải nộp …………………………....………………… 49
1.2.4. Kế toán nợ phải thu …………………………………….....……………...… 53
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….....…………...…… 58
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ………...……….....………………… 64
1.2.7. Kế toán kết quả kinh doanh ………………………….....……..…………… 70
PhÇn II
Mét sè kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n
doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh t¹i
C«ng ty CP ®Çu t- vµ ph¸t triÓn h¹ tÇng Nam Quang 74
2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty ................................................................................. 74
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty.......................................................................... 76
KÕt luËn ............................................................................................................... 78
Xác nhận của cơ quan, đơn vị thực tập................................................................. 79
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn ........................................................................ 80
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 81
1
Lêi më ®Çu
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được
phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó.
Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu
bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của
hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản
xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về
tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên,tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 2 phần:
Phần 1 Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và doanh
thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang .
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
2
- GTGT : Giá trị gia tăng
- CT : Chứng từ
- NT : Ngày tháng
- TK : Tài khoản
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TK331-HH : Tài khoản 331 của Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hải.
- TK 632-PĐ : Tài khoản 632 – Khu công nghiệp Phúc Điền
3
PhÇn I
Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt
qu¶ kinh doanh t¹i C«ng ty cæ phÇn ®Çu t- vµ ph¸t triÓn h¹
tÇng Nam Quang
1.1. Khái quát về Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1. Quá trình phát triển
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
- Tên giao dịch: Nam Quang Investment And Development Infrastructure Joint Stock
Company.
Tên Công ty viết tắt: NQHD JSC
- Địa chỉ trụ sở chính:
Khu công nghiệp Nam Sách, xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320 752 261 Fax: 0320 752 001
Email: [email protected]
Website:www.quangminh-izone.com
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội : Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư, số 386 Nguyễn
Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 048757965 Fax: 048757969
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang trước đây là Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang được thành lập theo Đăng ký kinh
doanh số 0402000210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày
17/02/2003.
Đến tháng 5/2005, Hội đồng thành viên Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ
tầng Nam Quang quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Công ty từ loại
hình Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương chấp thuận, cấp Đăng ký kinh doanh mới số 0403000282 ngày 06/5/2005.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,
khu dân cư; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý
4
mua bán, ký gửi hàng hoá (theo đúng quy định của pháp luật); mua bán máy móc thiết
bị văn phòng; chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất, lắp ráp hệ thống điều hoà,
máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất hàng may mặc, giầy dép, bao bì hàng hoá,
khung bằng thép, các cấu kiện thép cho xây dựng, tôn lợp, các chi tiết và phụ tùng xe
máy (trừ khung và động cơ).
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất - kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ
đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra
sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác.
1.1.1.3. Tình hình kinh doanh
- Vốn Điều lệ năm 2003 của Công ty là 42 tỷ đồng Việt Nam.
- Vốn Điều lệ hiện tại năm 2006: 170 tỷ đồng Việt Nam
- Thị trường của Công ty: Công ty hướng tới thị trường trong nước và quốc tế với các
doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh
trong Khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua nhà xưởng đã
được xây dựng sẵn hoặc có thể thoả thuận xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu.
- Kết quả kinh doanh:
5
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 30/6/2006
Đơn vị tính: VNĐ
6 tháng đầu
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
năm 2006
Doanh thu BH và cung cấp
dịch vụ 439.382.742 7.704.458.666 12.089.766.148
Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp
Doanh thu thuần 439.382.742 7.740.458.666 12.089.766.148
Giá vốn hàng bán 609.410.884 7.923.586.051 9.277.209.959
Lợi nhuận gộp (170.028.142) (183.127.384) 812.556.189
Chi phí bán hàng 71.359.618 150.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 757.378.345 1.283.499.166 593.232.594
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (927.406.487) 877.015.673 3.054.394.464
Doanh thu hoạt động tài chính 786.968.719 2.449.911.863 4.786.749
Chi phí hoạt động tài chính 16.119.441 34.910.022 19.715.880
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính 770.849.278 210.001.841 (14.929.131)
Thu nhập khác 667.800
Tổng lợi nhuận trước thuế (156.557.209) 877.015.673 3.055.062.264
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp - - -
Lợi nhuận sau thuế (156.557.209) 877.015.673 3.055.062.264
6
- Tình hình tài sản:
+ Tài sản cố định: Tính đến 30/6/2006, Tài sản cố định của Công ty là
86.758.227.946 VND, trong đó:
Tài sản cố định hữu hình: 293.902.800 VND
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 86.464.325.146 VND
+ Tài sản lưu động: 105.520.347.652 VND
- Số lượng lao động: 40 người
- Cơ cấu lao động
+ Trực tiếp: 15 lao động
+ Gián tiếp: 25 lao động
- Độ tuổi trung bình của lao động: 30 tuổi
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản tại Ngân
hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ đông sáng lập, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật: về các nội dung
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty; về việc sử dụng các Giấy phép, Giấy
chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch; về việc góp vốn
cổ phần quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các khách hàng của Công
ty tại từng thời điểm được thể hiện sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công
ty theo quy định của pháp luật.
Công ty là chủ đầu tư 3 Khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương:
- Khu công nghiệp Nam Sách: Diện tích 63 ha thuộc địa bàn xã Ái Quốc, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Khu công nghiệp Phúc Điền: Diện tích 110 ha thuộc địa bàn xã Cẩm Phúc và
Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
7
- Khu công nghiệp Tân Trường: Diện tích 200 ha thuộc địa bàn xã Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Công ty chủ yếu kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp, cụ thể là cho
thuê lại đất hoặc cho thuê hoặc mua nhà xưởng đã xây dựng sẵn trên đất, hoặc thuê
mua nhà xưởng được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng.
3 Khu công nghiệp do Công ty làm chủ đầu tư đều nằm trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nên để quản lý 3 khu này Công ty chỉ thành lập một Ban quản lý dự án, có sự
phân công phân nhiệm đến từng thành viên trong Ban.
1.1.2.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công ty là kinh doanh cơ sở hạ
tầng các Khu công nghiệp nên quy trình kinh doanh của Công ty cũng có những nét
đặc thù chủ yếu thể hiện ở quy trình đầu tư của các doanh nghiệp khi đầu tư vào các
Khu công nghiệp như sau:
Bƣớc Tiến trình Ghi chú
1 Nhà đầu tư tham khảo thông tin chi tiết, bản đồ
địa hình các KCN, chọn vị trí lô đất để xây
dựng nhà xưởng hoặc chọn nhà xưởng để thuê
hoặc mua lại.
2 Ngay sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất - Bản thoả thuận thuê đất
hoặc thuê mua nhà xưởng. Nhà đầu tư nộp tiền lập bằng tiếng Việt hay
đặt cọc bằng 30% tổng số tiền thuê đất hoặc tiếng Anh.
thuê mua nhà xưởng. - Cấp biên nhận thu tiền
3 - Trong vòng 15 ngày sau khi ký Biên bản thoả - Nếu uỷ thác cho Công
thuận thuê đất, Bên thuê phải nộp hồ sơ xin cấp ty Nam Quang lập hồ sơ
phép đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Tỉnh Hải và làm dịch vụ xin đầu
Dương hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải tư, dịch vụ phí tuỳ theo
Dương. Trong vòng 10 ngày dự án sẽ được xét từng dự án (áp dụng cho
duyệt và nếu đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh dự án 100% vốn nước
8
theo luật định thì sẽ được phê chuẩn. ngoài và liên doanh)
4 Nếu hồ sơ xin đầu tư: 1. Cấp phép đầu tư hoặc
1 1. Được chấp thuận: Thực hiện bước kế tiếp các Giấy phép liên quan
2. Không chấp thuận: Công ty Nam Quang hoàn khác
trả các khoản tiền đã nộp, không tính lãi. Hai 2.- Thông báo không
bên hết quyền lợi và nghĩa vụ với nhau. chấp nhận hồ sơ xin đầu
tư.
- Hoàn trả các khoản tiền
đã nộp
5 Hai bên ký Hợp đồng thuê lại đất trong vòng 07 - Theo dõi việc thực hiện
ngày kể từ khi được Cơ quan chức năng chấp - Cấp biên nhận thu tiền
thuận đầu tư. Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số
tiền thuê đất trong vòng 07 ngày sau khi ký hợp
đồng thuê lại đất
6 Trong vòng 15 ngày tiếp theo, Công ty Nam - Bàn giao đất
Quang có trách nhiệm thực hiện tiếp các thủ tục - Theo dõi việc thực hiện
bàn giao đất hoặc nhà xưởng cho nhà đầu tư. - Cấp biên nhận thu tiền
Trong vòng 10 ngày kể từ khi bàn giao đất, Bên
thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất cho
Công ty Nam Quang
7 - Bên thuê nộp đơn xin cấp Giấy phép xây dựng - Cấp giấy phép xây dựng
và các thủ tục khác trong vòng 10 ngày làm
việc
8 10% tổng số tiền thuê lại đất còn lại, Bên thuê
thanh toán cho Công ty Nam Quang khi Công ty
Nam Quang bàn giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho Bên thuê lại đất.
9
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang có các phòng ban
sau: Ban Giám đốc, Ban Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh, Ban Tài chính - Kế
toán, Ban Kế hoạch - Kỹ thuật, Ban thanh quyết toán, Ban quản lý dự án.
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc công ty là
đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước nhà
nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh: Là người giúp
việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính và kinh doanh của
Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
+ Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành
lĩnh vực Kỹ thuật của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám
đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc
phân công và uỷ quyền.
- Ban Tổ chức - Hành chính và kinh doanh:
Có 12 người: 1 Trưởng ban và 11 nhân viên.
Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công
ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử
dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho
cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm
việc với công ty, tổ chức bảo vệ hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong
các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị trường, triển
10
khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế hoạch, chiến lược
hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và các Phó
giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Ban Tài chính - Kế toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban - Kế toán trưởng và 3 kế
toán viên. Ban Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trưởng điều
hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung
thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài chính khác
theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Ban Kỹ thuật: Có 6 người: 1 Trưởng ban và 5 nhân viên. Có chức năng tham
mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các diện tích đất phân lô trong khu công nghiệp trước
khi bàn giao cho các doanh nghiệp thuê lại đất hoặc nhà xưởng trong Khu công
nghiệp; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật dối với các hồ sơ do bên B lập
để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các nhà xưởng trong Khu công nghiệp.
- Ban Thanh quyết toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban và 3 nhân viên. Có chức năng
tham mưu giúp Ban giám đốc Công ty giải quyết các công việc liên quan đến việc bàn
giao, nghiệm thu, dự toán và thanh quyết toán các công trình xây lắp của Công ty.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình
tự xây dựng cơ bản theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các
công việc có liên quan đến việc theo dõi khối lượng công việc hoàn thành, bàn giao,
nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình với các nhà thầu
(về tiến độ, chất lượng, thủ tục hồ sơ hoàn công quyết toán…).
11
- Ban Quản lý dự án: Có 13 người: 1 Trưởng ban và 12 nhân viên. Có nhiệm vụ
quản lý và giải quyết các sự vụ liên quan đế việc hoạt động của các doanh nghiệp thuê
lại đất và nhà xưởng trong Khu công nghiệp từ công đoạn phối hợp với các doanh
nghiệp để lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm các thủ tục để các doanh
nghiệp này có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trinh thực hiện dự án tại Khu công
nghiệp.
- Ủy ban kiểm soát: Có 3 người: 1 Trưởng ban và 2 uỷ viên. Trưởng ban là người
có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo
tài chính; Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác
của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
12
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY (Sơ đồ 1.1)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc TC- Phó giám đốc kỹ
HC và kinh doanh thuật
Ban Tài chính – Kế Ban kỹ thuật
toán
Ủy ban Kiểm soát Ban Thanh quyết
toán
Ban TC – HC và Ban Quản lý dự án
kinh doanh
Ghi chú: Quản lý trực tuyến:
Mối quan hệ tương tác:
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy: Cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc
điều hành trực tiếp Công ty thông qua các Phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Ngược
lại các Phó giám đốc, các Trưởng phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc
theo chức năng nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất
hợp lý trong tình hình hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không
chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty
13
có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc
có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty.
1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển hạ tầng Nam Quang
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam
Quang đã tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phù hợp với tình hình của đơn vị và theo
đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam
Quang đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là Ban Tài
chính – Kế toán. Ban Tài chính – Kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ
thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị. Kế toán
trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công
công việc cho các kế toán viên. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của
từng nhân viên kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn
thành tốt công việc được giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên Ban Tài chính - Kế toán có 4 người. Trong đó có
1 Kế toán trưởng - Trưởng phòng và 3 Kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY (Sơ đồ 2.1)
Kế toán trưởng
Kế toán viên Kế toán viên Kế toán viên phụ trách
phụ trách kế toán phụ trách tài chính thống kê và kế toán lương
14
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động với mục tiêu thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của kế toán. Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực
hiện Luật Kế toán tại công ty. Kế toán trưởng công ty đứng đầu Ban Tài chính - Kế
toán và trực tiếp phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản và phụ trách trong lĩnh vực tài
chính đối ngoại. Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các Kế toán viên, các Kế toán
viên này phụ trách, kiêm các chức năng khác để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra
hiệu quả trong phạm vi mình quản lý.
Ban Tài chính - Kế toán công ty tập hợp đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề được
đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có kinh nghiệm trong lĩnh vực hạch toán kế
toán. Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều có vị trí, quyền và nghĩa vụ nhất
định theo một cơ chế thống nhất từ trên xuống đưới:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ
quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty, có trách nhiệm và
quyền hạn như sau:
+ Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
+ Kế toán trưởng căn cứ vào đặc điểm về quy mô, trình độ và tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty, tình hình phân cấp và yêu cầu quản lý để lựa chọn mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp.
+ Kế toán trưởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của các Kế
toán viên tại Công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống kê. Trường hợp
khen thưởng hoặc kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng Kế toán viên phải có ý kiến
của Kế toán trưởng
+ Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên, Thanh tra nhà
nước, Uỷ viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định trong quản lý
kinh tế tài chính của bất cứ ai trong Công ty.
+ Kế toán trưởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ
không phù hợp với luật lệ, chế độ, và các chỉ thị của cấp trên.
15
+ Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện Luật Kế toán
tại Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán phụ trách trong lĩnh vực tài chính
đối ngoại.
Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các kế toán viên bao gồm:
- 1 Kế toán viên phụ trách kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ kế
toán, báo biểu kế toán, theo dõi các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp làm
kế toán tổng hợp xí nghiệp, phụ trách tổ hợp vật liệu.
- 1 Kế toán viên phụ trách tài chính chịu trách nhiệm về việc chi tiêu trong nội
bộ công ty, theo dõi công nợ nội bộ và lo vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh.
- 1 Kế toán viên phụ trách thống kê và kế toán lương.
Công ty thành lập phòng kiểm toán riêng. Phòng này có chức năng kiểm toán
nội bộ công ty. Phòng này gồm một trưởng phòng và 2 nhân viên hoạt động độc lập.
Như vậy :
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang sử dụng loại hình
thức tổ chức kế toán tập trung thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ
để kịp thời vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung dễ phân
công và chỉ đạo trong công tác kế toán.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng
cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty
a) Những quy định chung
Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác hạch
toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền tảng là những
quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài chính ban hành:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán là đồng nội tệ:
Việt Nam đồng (VNĐ).
16
- Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang áp dụng chế độ kế toán
máy bắt đầu từ tháng 02/2005. Phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 - Phần
mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ được Công ty lựa chọn sử dụng.
b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do
đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác
đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên cho việc mã hoá
thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm
tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử
dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính
ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản
giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán
hàng của người bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công,
phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết
kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
17
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội
dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu trữ
chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán
công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế toán
trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được sự đồng
ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất cứ
một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế
toán Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang thực hiện rất chặt chẽ
và hiệu quả.
c) Hệ thống Tài khoản kế toán
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang áp
dụng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Công ty theo Quyết định số
1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kiểm kê định
kỳ do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006.
Theo Quyết định này, Công ty đã xoá bỏ các tài khoản cũ như 009 – nguồn vốn
khấu hao cơ bản và đã bổ sung thêm các tài khoản mới như 821- Chi phí thuế Thu
nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực mới của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do giá thuê lại
đất và thuê nhà xưởng trong Khu công nghiệp do hai bên thỏa thuận và quyết định dựa
18
trên khung giá cho thuê Nhà nước quy định nên Công ty không sử dụng các tài khoản
chiết khấu thương mại (TK 521), giảm giá hàng bán (TK 532) và không có hàng bán bị
trả lại nên Công ty cũng không sử dụng tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531). Để vận
dụng có hiệu quả và linh động Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản
kế toán riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Công ty đã chi tiết
thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình.
Ví dụ: Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển hạ tầng Nam Quang giao dịch với một số Ngân hàng nên tài khoản này được chi
tiết như sau:
1121S: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Sacombank
1121T: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Techcombank
1121V: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Vietcombank
1121HH: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Hàng hải Việt Nam
Với tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang:
2412: Xây dựng cơ bản
24121: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Nam Sách
24122: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Phúc Điền
24123: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Tân Trường
Với tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh
4111HT: Nguồn vốn hỗ trợ đền bù GPMB của tỉnh Hải Dương
4112VG: Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp
Với tài khoản 632: Giá vốn hàng bán:
6321: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Nam Sách
6322: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Phúc Điền
6323: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Tân Trường
d) Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang căn cứ vào các công
văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Công
ty để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán
19
tài chính doanh nghiệp. Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Chứng từ Ghi
sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo cáo tài
chính.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ (Sơ đồ 2.2)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp Sổ/ thẻ kế toán
và sổ tài sản chứng từ gốc chi tiết
Chứng từ ghi sổ
theo phần hành
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết theo đối tượng
tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
20
Lêi më ®Çu .......................................................................................................... 2
Quy định chữ viết tắt............................................................................................... 3
PhÇn I
Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt
qu¶ kinh doanh t¹i C«ng ty cæ phÇn ®Çu t- vµ
ph¸t triÓn h¹ tÇng Nam Quang 4
1.1. Khái quát về Công ty 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty....................... 7
1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty..................................... 14
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty............................................................ 14
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty...................................................... 17
1.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty 25
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng ………………………………....………...…… 24
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ………………………………....…………..…… 44
1.2.3. Kế toán thuế GTGT phải nộp …………………………....………………… 49
1.2.4. Kế toán nợ phải thu …………………………………….....……………...… 53
1.2.5. Kế toán chi phí bán hàng ……………………………….....…………...…… 58
1.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ………...……….....………………… 64
1.2.7. Kế toán kết quả kinh doanh ………………………….....……..…………… 70
PhÇn II
Mét sè kiÕn nghÞ nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n
doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh t¹i
C«ng ty CP ®Çu t- vµ ph¸t triÓn h¹ tÇng Nam Quang 74
2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty ................................................................................. 74
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty.......................................................................... 76
KÕt luËn ............................................................................................................... 78
Xác nhận của cơ quan, đơn vị thực tập................................................................. 79
Nhận xét của giáo viên hƣớng dẫn ........................................................................ 80
Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................................ 81
1
Lêi më ®Çu
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được
phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó.
Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu
bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với nhau trong đó doanh thu là điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của
hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản
xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để thu tiền về
tạo nên doanh thu của mình. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên,tôi xin đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 2 phần:
Phần 1 Thực trạng về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
Phần 2: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và doanh
thu bán hàng, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang .
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
2
- GTGT : Giá trị gia tăng
- CT : Chứng từ
- NT : Ngày tháng
- TK : Tài khoản
- TSCĐ : Tài sản cố định
- TK331-HH : Tài khoản 331 của Công ty TNHH Xây dựng Hồng Hải.
- TK 632-PĐ : Tài khoản 632 – Khu công nghiệp Phúc Điền
3
PhÇn I
Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n doanh thu, chi phÝ vµ x¸c ®Þnh kÕt
qu¶ kinh doanh t¹i C«ng ty cæ phÇn ®Çu t- vµ ph¸t triÓn h¹
tÇng Nam Quang
1.1. Khái quát về Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1. Quá trình phát triển
- Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
- Tên giao dịch: Nam Quang Investment And Development Infrastructure Joint Stock
Company.
Tên Công ty viết tắt: NQHD JSC
- Địa chỉ trụ sở chính:
Khu công nghiệp Nam Sách, xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320 752 261 Fax: 0320 752 001
Email: [email protected]
Website:www.quangminh-izone.com
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội : Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư, số 386 Nguyễn
Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: 048757965 Fax: 048757969
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang trước đây là Công ty
TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang được thành lập theo Đăng ký kinh
doanh số 0402000210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày
17/02/2003.
Đến tháng 5/2005, Hội đồng thành viên Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ
tầng Nam Quang quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Công ty từ loại
hình Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hải Dương chấp thuận, cấp Đăng ký kinh doanh mới số 0403000282 ngày 06/5/2005.
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,
khu dân cư; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý
4
mua bán, ký gửi hàng hoá (theo đúng quy định của pháp luật); mua bán máy móc thiết
bị văn phòng; chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất, lắp ráp hệ thống điều hoà,
máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất hàng may mặc, giầy dép, bao bì hàng hoá,
khung bằng thép, các cấu kiện thép cho xây dựng, tôn lợp, các chi tiết và phụ tùng xe
máy (trừ khung và động cơ).
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất - kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm
việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ
đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra
sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác.
1.1.1.3. Tình hình kinh doanh
- Vốn Điều lệ năm 2003 của Công ty là 42 tỷ đồng Việt Nam.
- Vốn Điều lệ hiện tại năm 2006: 170 tỷ đồng Việt Nam
- Thị trường của Công ty: Công ty hướng tới thị trường trong nước và quốc tế với các
doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh
trong Khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua nhà xưởng đã
được xây dựng sẵn hoặc có thể thoả thuận xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu.
- Kết quả kinh doanh:
5
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 30/6/2006
Đơn vị tính: VNĐ
6 tháng đầu
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
năm 2006
Doanh thu BH và cung cấp
dịch vụ 439.382.742 7.704.458.666 12.089.766.148
Các khoản giảm trừ
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp
Doanh thu thuần 439.382.742 7.740.458.666 12.089.766.148
Giá vốn hàng bán 609.410.884 7.923.586.051 9.277.209.959
Lợi nhuận gộp (170.028.142) (183.127.384) 812.556.189
Chi phí bán hàng 71.359.618 150.000.000
Chi phí quản lý doanh nghiệp 757.378.345 1.283.499.166 593.232.594
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (927.406.487) 877.015.673 3.054.394.464
Doanh thu hoạt động tài chính 786.968.719 2.449.911.863 4.786.749
Chi phí hoạt động tài chính 16.119.441 34.910.022 19.715.880
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính 770.849.278 210.001.841 (14.929.131)
Thu nhập khác 667.800
Tổng lợi nhuận trước thuế (156.557.209) 877.015.673 3.055.062.264
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp - - -
Lợi nhuận sau thuế (156.557.209) 877.015.673 3.055.062.264
6
- Tình hình tài sản:
+ Tài sản cố định: Tính đến 30/6/2006, Tài sản cố định của Công ty là
86.758.227.946 VND, trong đó:
Tài sản cố định hữu hình: 293.902.800 VND
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 86.464.325.146 VND
+ Tài sản lưu động: 105.520.347.652 VND
- Số lượng lao động: 40 người
- Cơ cấu lao động
+ Trực tiếp: 15 lao động
+ Gián tiếp: 25 lao động
- Độ tuổi trung bình của lao động: 30 tuổi
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản tại Ngân
hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ đông sáng lập, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật: về các nội dung
trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty; về việc sử dụng các Giấy phép, Giấy
chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch; về việc góp vốn
cổ phần quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các khách hàng của Công
ty tại từng thời điểm được thể hiện sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công
ty theo quy định của pháp luật.
Công ty là chủ đầu tư 3 Khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương:
- Khu công nghiệp Nam Sách: Diện tích 63 ha thuộc địa bàn xã Ái Quốc, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Khu công nghiệp Phúc Điền: Diện tích 110 ha thuộc địa bàn xã Cẩm Phúc và
Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
7
- Khu công nghiệp Tân Trường: Diện tích 200 ha thuộc địa bàn xã Tân Trường,
huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Công ty chủ yếu kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp, cụ thể là cho
thuê lại đất hoặc cho thuê hoặc mua nhà xưởng đã xây dựng sẵn trên đất, hoặc thuê
mua nhà xưởng được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng.
3 Khu công nghiệp do Công ty làm chủ đầu tư đều nằm trên địa bàn tỉnh Hải
Dương nên để quản lý 3 khu này Công ty chỉ thành lập một Ban quản lý dự án, có sự
phân công phân nhiệm đến từng thành viên trong Ban.
1.1.2.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công ty là kinh doanh cơ sở hạ
tầng các Khu công nghiệp nên quy trình kinh doanh của Công ty cũng có những nét
đặc thù chủ yếu thể hiện ở quy trình đầu tư của các doanh nghiệp khi đầu tư vào các
Khu công nghiệp như sau:
Bƣớc Tiến trình Ghi chú
1 Nhà đầu tư tham khảo thông tin chi tiết, bản đồ
địa hình các KCN, chọn vị trí lô đất để xây
dựng nhà xưởng hoặc chọn nhà xưởng để thuê
hoặc mua lại.
2 Ngay sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất - Bản thoả thuận thuê đất
hoặc thuê mua nhà xưởng. Nhà đầu tư nộp tiền lập bằng tiếng Việt hay
đặt cọc bằng 30% tổng số tiền thuê đất hoặc tiếng Anh.
thuê mua nhà xưởng. - Cấp biên nhận thu tiền
3 - Trong vòng 15 ngày sau khi ký Biên bản thoả - Nếu uỷ thác cho Công
thuận thuê đất, Bên thuê phải nộp hồ sơ xin cấp ty Nam Quang lập hồ sơ
phép đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Tỉnh Hải và làm dịch vụ xin đầu
Dương hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải tư, dịch vụ phí tuỳ theo
Dương. Trong vòng 10 ngày dự án sẽ được xét từng dự án (áp dụng cho
duyệt và nếu đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh dự án 100% vốn nước
8
theo luật định thì sẽ được phê chuẩn. ngoài và liên doanh)
4 Nếu hồ sơ xin đầu tư: 1. Cấp phép đầu tư hoặc
1 1. Được chấp thuận: Thực hiện bước kế tiếp các Giấy phép liên quan
2. Không chấp thuận: Công ty Nam Quang hoàn khác
trả các khoản tiền đã nộp, không tính lãi. Hai 2.- Thông báo không
bên hết quyền lợi và nghĩa vụ với nhau. chấp nhận hồ sơ xin đầu
tư.
- Hoàn trả các khoản tiền
đã nộp
5 Hai bên ký Hợp đồng thuê lại đất trong vòng 07 - Theo dõi việc thực hiện
ngày kể từ khi được Cơ quan chức năng chấp - Cấp biên nhận thu tiền
thuận đầu tư. Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số
tiền thuê đất trong vòng 07 ngày sau khi ký hợp
đồng thuê lại đất
6 Trong vòng 15 ngày tiếp theo, Công ty Nam - Bàn giao đất
Quang có trách nhiệm thực hiện tiếp các thủ tục - Theo dõi việc thực hiện
bàn giao đất hoặc nhà xưởng cho nhà đầu tư. - Cấp biên nhận thu tiền
Trong vòng 10 ngày kể từ khi bàn giao đất, Bên
thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất cho
Công ty Nam Quang
7 - Bên thuê nộp đơn xin cấp Giấy phép xây dựng - Cấp giấy phép xây dựng
và các thủ tục khác trong vòng 10 ngày làm
việc
8 10% tổng số tiền thuê lại đất còn lại, Bên thuê
thanh toán cho Công ty Nam Quang khi Công ty
Nam Quang bàn giao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho Bên thuê lại đất.
9
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang có các phòng ban
sau: Ban Giám đốc, Ban Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh, Ban Tài chính - Kế
toán, Ban Kế hoạch - Kỹ thuật, Ban thanh quyết toán, Ban quản lý dự án.
Mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc công ty là
đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước nhà
nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách Tổ chức – Hành chính và Kinh doanh: Là người giúp
việc Giám đốc quản lý và điều hành lĩnh vực Tổ chức – Hành chính và kinh doanh của
Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc phân công và uỷ quyền.
+ Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc Giám đốc quản lý và điều hành
lĩnh vực Kỹ thuật của Công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám
đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ mà Giám đốc
phân công và uỷ quyền.
- Ban Tổ chức - Hành chính và kinh doanh:
Có 12 người: 1 Trưởng ban và 11 nhân viên.
Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công
ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo sử
dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động tiền lương, tính lương hàng tháng cho
cán bộ, công nhân viên cũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm
việc với công ty, tổ chức bảo vệ hàng ngày.
Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát triển trong
các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế hoạch thị trường, triển
10
khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng, xây dựng kế hoạch, chiến lược
hàng hoá - thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và các Phó
giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Ban Tài chính - Kế toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban - Kế toán trưởng và 3 kế
toán viên. Ban Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty. Kế toán trưởng điều
hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế toán.
Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung
thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý tài chính khác
theo quy định của Nhà nước;
Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Ban Kỹ thuật: Có 6 người: 1 Trưởng ban và 5 nhân viên. Có chức năng tham
mưu, kiểm tra về mặt kỹ thuật các diện tích đất phân lô trong khu công nghiệp trước
khi bàn giao cho các doanh nghiệp thuê lại đất hoặc nhà xưởng trong Khu công
nghiệp; Kiểm tra và chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật dối với các hồ sơ do bên B lập
để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các nhà xưởng trong Khu công nghiệp.
- Ban Thanh quyết toán: Có 4 người: 1 Trưởng ban và 3 nhân viên. Có chức năng
tham mưu giúp Ban giám đốc Công ty giải quyết các công việc liên quan đến việc bàn
giao, nghiệm thu, dự toán và thanh quyết toán các công trình xây lắp của Công ty.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về trình
tự xây dựng cơ bản theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các
công việc có liên quan đến việc theo dõi khối lượng công việc hoàn thành, bàn giao,
nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình, hạng mục công trình với các nhà thầu
(về tiến độ, chất lượng, thủ tục hồ sơ hoàn công quyết toán…).
11
- Ban Quản lý dự án: Có 13 người: 1 Trưởng ban và 12 nhân viên. Có nhiệm vụ
quản lý và giải quyết các sự vụ liên quan đế việc hoạt động của các doanh nghiệp thuê
lại đất và nhà xưởng trong Khu công nghiệp từ công đoạn phối hợp với các doanh
nghiệp để lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm các thủ tục để các doanh
nghiệp này có điều kiện thuận lợi nhất trong quá trinh thực hiện dự án tại Khu công
nghiệp.
- Ủy ban kiểm soát: Có 3 người: 1 Trưởng ban và 2 uỷ viên. Trưởng ban là người
có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo
tài chính; Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác
của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được trình bày theo sơ đồ sau:
12
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY (Sơ đồ 1.1)
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc TC- Phó giám đốc kỹ
HC và kinh doanh thuật
Ban Tài chính – Kế Ban kỹ thuật
toán
Ủy ban Kiểm soát Ban Thanh quyết
toán
Ban TC – HC và Ban Quản lý dự án
kinh doanh
Ghi chú: Quản lý trực tuyến:
Mối quan hệ tương tác:
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của Công ty ta thấy: Cơ
cấu tổ chức quản lý của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc
điều hành trực tiếp Công ty thông qua các Phó giám đốc, các trưởng phòng ban. Ngược
lại các Phó giám đốc, các Trưởng phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc
theo chức năng nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty như vậy là rất
hợp lý trong tình hình hiện nay, các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không
chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ. Điều này giúp Công ty
13
có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của Giám đốc và giúp cho Giám đốc
có những chỉ đạo nhanh chóng kịp thời trong hoạt động của Công ty.
1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tƣ và
Phát triển hạ tầng Nam Quang
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam
Quang đã tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phù hợp với tình hình của đơn vị và theo
đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam
Quang đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là Ban Tài
chính – Kế toán. Ban Tài chính – Kế toán phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ
thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị. Kế toán
trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán trên cơ sở phân công
công việc cho các kế toán viên. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của
từng nhân viên kế toán, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn
thành tốt công việc được giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên Ban Tài chính - Kế toán có 4 người. Trong đó có
1 Kế toán trưởng - Trưởng phòng và 3 Kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY (Sơ đồ 2.1)
Kế toán trưởng
Kế toán viên Kế toán viên Kế toán viên phụ trách
phụ trách kế toán phụ trách tài chính thống kê và kế toán lương
14
Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động với mục tiêu thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của kế toán. Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực
hiện Luật Kế toán tại công ty. Kế toán trưởng công ty đứng đầu Ban Tài chính - Kế
toán và trực tiếp phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản và phụ trách trong lĩnh vực tài
chính đối ngoại. Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các Kế toán viên, các Kế toán
viên này phụ trách, kiêm các chức năng khác để đảm bảo hoạt động kế toán diễn ra
hiệu quả trong phạm vi mình quản lý.
Ban Tài chính - Kế toán công ty tập hợp đội ngũ cán bộ kế toán lành nghề được
đào tạo, trải nghiệm qua thực tế lâu dài và có kinh nghiệm trong lĩnh vực hạch toán kế
toán. Mỗi một thành viên trong phòng kế toán đều có vị trí, quyền và nghĩa vụ nhất
định theo một cơ chế thống nhất từ trên xuống đưới:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ
quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin
cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty, có trách nhiệm và
quyền hạn như sau:
+ Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế ở công ty.
+ Kế toán trưởng căn cứ vào đặc điểm về quy mô, trình độ và tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty, tình hình phân cấp và yêu cầu quản lý để lựa chọn mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp.
+ Kế toán trưởng có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp công việc của các Kế
toán viên tại Công ty về các công việc thuộc nghiệp vụ kế toán, thống kê. Trường hợp
khen thưởng hoặc kỷ luật, thuyên chuyển hoặc tuyển dụng Kế toán viên phải có ý kiến
của Kế toán trưởng
+ Kế toán trưởng có quyền báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên, Thanh tra nhà
nước, Uỷ viên kiểm soát về các hành vi vi phạm, kỷ luật đã quy định trong quản lý
kinh tế tài chính của bất cứ ai trong Công ty.
+ Kế toán trưởng có quyền không ký duyệt các báo cáo tài chính, các chứng từ
không phù hợp với luật lệ, chế độ, và các chỉ thị của cấp trên.
15
+ Kế toán trưởng công ty phụ trách chung trong lĩnh vực thực hiện Luật Kế toán
tại Công ty. Kế toán trưởng đứng đầu phòng kế toán phụ trách trong lĩnh vực tài chính
đối ngoại.
Giúp việc đắc lực cho kế toán trưởng là các kế toán viên bao gồm:
- 1 Kế toán viên phụ trách kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ kế
toán, báo biểu kế toán, theo dõi các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, trực tiếp làm
kế toán tổng hợp xí nghiệp, phụ trách tổ hợp vật liệu.
- 1 Kế toán viên phụ trách tài chính chịu trách nhiệm về việc chi tiêu trong nội
bộ công ty, theo dõi công nợ nội bộ và lo vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh.
- 1 Kế toán viên phụ trách thống kê và kế toán lương.
Công ty thành lập phòng kiểm toán riêng. Phòng này có chức năng kiểm toán
nội bộ công ty. Phòng này gồm một trưởng phòng và 2 nhân viên hoạt động độc lập.
Như vậy :
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang sử dụng loại hình
thức tổ chức kế toán tập trung thuận tiện cho việc tiến hành thu nhận, xử lý chứng từ
để kịp thời vào sổ sách kế toán tổng hợp, chi tiết đảm bảo lãnh đạo tập trung dễ phân
công và chỉ đạo trong công tác kế toán.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng
cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty
a) Những quy định chung
Là một Công ty các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác hạch
toán của công ty khá phức tạp, tuy vậy việc vận dụng vẫn tuân theo nền tảng là những
quy chế của chế độ kế toán Việt Nam và những quy định do Bộ Tài chính ban hành:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12
năm đó, kỳ hạch toán tại Công ty được tính theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng trong ghi chép, báo cáo quyết toán là đồng nội tệ:
Việt Nam đồng (VNĐ).
16
- Phương pháp hạch toán : Công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
- Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang áp dụng chế độ kế toán
máy bắt đầu từ tháng 02/2005. Phần mềm kế toán MISA – SME, Phiên bản 7.5 - Phần
mềm kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ được Công ty lựa chọn sử dụng.
b) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do
đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác
đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiên cho việc mã hoá
thông tin và vi tính hoá thông tin và là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để kiểm
tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử
dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính
ban hành, như: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề
nghị tạm ứng, Phiếu thu, phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản
giao nhận TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán
hàng của người bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm công,
phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài các chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu chứng từ do công ty tự thiết
kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh tế…)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến hành
định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ theo hệ thống ghi sổ kế toán tại đơn vị.
Nội dung của việc tổ chức ghi sổ kế toán bao gồm:
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
- Định khoản các nghiệp vụ trên chứng từ
17
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Nội
dung lưu trữ bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn địa điểm lưu trữ chứng từ
- Lựa chọn các điều kiện để lưu trữ
- Xây dựng các yêu cầu về an toàn, bí mật tài liệu
- Xác định trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan đến việc lưu trữ
chứng từ.
Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ, kế toán
công ty tuân thủ các yêu cầu:
- Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế toán
trưởng.
- Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được sự đồng
ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất cứ
một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng từ mà Kế
toán Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang thực hiện rất chặt chẽ
và hiệu quả.
c) Hệ thống Tài khoản kế toán
Từ khi thành lập, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang áp
dụng Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các Công ty theo Quyết định số
1141/TC-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Hiện nay
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kiểm kê định
kỳ do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006.
Theo Quyết định này, Công ty đã xoá bỏ các tài khoản cũ như 009 – nguồn vốn
khấu hao cơ bản và đã bổ sung thêm các tài khoản mới như 821- Chi phí thuế Thu
nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực mới của Bộ Tài chính. Tuy nhiên do giá thuê lại
đất và thuê nhà xưởng trong Khu công nghiệp do hai bên thỏa thuận và quyết định dựa
18
trên khung giá cho thuê Nhà nước quy định nên Công ty không sử dụng các tài khoản
chiết khấu thương mại (TK 521), giảm giá hàng bán (TK 532) và không có hàng bán bị
trả lại nên Công ty cũng không sử dụng tài khoản Hàng bán bị trả lại (TK 531). Để vận
dụng có hiệu quả và linh động Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản
kế toán riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể, Công ty đã chi tiết
thêm một số tiểu khoản cho phù hợp với loại hình kinh doanh của mình.
Ví dụ: Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển hạ tầng Nam Quang giao dịch với một số Ngân hàng nên tài khoản này được chi
tiết như sau:
1121S: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Sacombank
1121T: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Techcombank
1121V: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Vietcombank
1121HH: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Hàng hải Việt Nam
Với tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang:
2412: Xây dựng cơ bản
24121: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Nam Sách
24122: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Phúc Điền
24123: Xây dựng cơ bản Khu công nghiệp Tân Trường
Với tài khoản 411- Nguồn vốn kinh doanh
4111HT: Nguồn vốn hỗ trợ đền bù GPMB của tỉnh Hải Dương
4112VG: Nguồn vốn do các cổ đông đóng góp
Với tài khoản 632: Giá vốn hàng bán:
6321: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Nam Sách
6322: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Phúc Điền
6323: Giá vốn hàng bán Khu công nghiệp Tân Trường
d) Hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang căn cứ vào các công
văn, quyết định, chỉ thị mới nhất của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Công
ty để vận dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán
19
tài chính doanh nghiệp. Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Chứng từ Ghi
sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ kế
toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ thống Báo cáo tài
chính.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ (Sơ đồ 2.2)
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp Sổ/ thẻ kế toán
và sổ tài sản chứng từ gốc chi tiết
Chứng từ ghi sổ
theo phần hành
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết theo đối tượng
tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
20