Huy động vốn của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh đà lạt

  • 100 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
TRẦN NHÃ TRÂN
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ LẠT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
TRẦN NHÃ TRÂN
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ LẠT
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA
Đà Lạt - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..... 5
1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ....................................................... 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại .............................. 5
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại ............................. 7
1.2 Huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................................... 10
1.2.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ................. 10
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh ............11
1.2.1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng ........................................................................................................ 11
1.2.1.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thương trường ...................................................................................12
1.2.2 Vốn huy động trong ngân hàng thương mại ....................................... 13
1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu ......................................................................... 13
1.2.2.2 Vốn nợ ...................................................................................... 14
1.2.2.3 Vốn khác .................................................................................. 19
1.2.3 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại........................... 19
1.2.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn ............................................. 20
1.2.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn............................. 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của Ngân hàng Thương Mại . 30
1.3.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................. 30
1.3.2 Nhân tố khách quan .......................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ LẠT .............................................. 35
2.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt .................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................ 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................... 36
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban tại Ngân hàng Ngoại Thương
Chi nhánh Đà Lạt ............................................................................................ 36
2.1.3.1 Phòng thanh toán và kinh doanh dịch vụ................................. 37
2.1.3.2 Phòng kế toán ......................................................................... 38
2.1.3.3 Phòng quan hệ khách hàng ..................................................... 38
2.1.3.4 Phòng hành chính nhân sự ...................................................... 38
2.1.3.5 Phòng ngân quỹ ...................................................................... 38
2.1.3.6 Tổ kiểm tra nội bộ .................................................................. 39
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................... 39
2.1.4.1 Về nguồn vốn ......................................................................... 39
2.1.4.2 Về sử dụng vốn ...................................................................... 43
2.1.4.3 Công tác thanh toán quốc tế .................................................... 45
2.1.4.4 Công tác mua bán ngoại tệ...................................................... 46
2.1.4.5 Công tác ngân quỹ .................................................................. 47
2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Chi nhánh Đà Lạt
........................................................................................................................ 48
2.2.1 Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động ................................................. 49
2.2.2 Cơ cấu vốn theo kỳ hạn ..................................................................... 51
2.2.3 Cơ cấu vốn theo loại tiền................................................................... 56
2.2.4 Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ........................................... 57
2.3 Đánh giá kết quả và hạn chế trong huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong những năm vừa qua ................... 59
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................... 59
2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn .................................. 61
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CN ĐÀ LẠT ..................... 65
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt................ 65
3.1.1 Mục tiêu phương hướng chung ......................................................... 65
3.1.2 Định hướng cho hiệu quả huy động vốn ........................................... 66
3.2 Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Ngoại Thương Việt
Nam CN Đà Lạt .............................................................................................. 68
3.2.1 Các giải pháp chính .......................................................................... 68
3.2.1.1 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt ...................................... 68
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có ............. 70
3.2.1.3 Đa dạng hoá các hình thức huy động ......................................... 71
3.2.1.4 Thay đổi cơ cấu nguồn vốn ....................................................... 74
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng .............................................. 74
3.2.1.6 Một số chương trình giải pháp định hướng đề xuất cụ thể cho chi
nhánh............................................................................................................... 75
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ ......................................................................... 77
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng tiền gửi ....... 77
3.2.2.2 Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng .......................... 79
3.2.2.3 Mở rộng mạng lưới hoạt động ................................................... 81
3.2.2.4 Hệ Thống IT ............................................................................. 81
3.2.2.5 Kiểm soát nội bộ ....................................................................... 82
3.2.2.6 Quản trị rủi ro trong huy động vốn ............................................ 83
3.3 Kiến nghị nhằm nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại Thương Chi
Nhánh Đà Lạt ................................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1 CBCNV Cán bộ công nhân viên
2 CN Chi nhánh
3 KD Kinh doanh
4 KH Kỳ hạn
5 NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
6 NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương
7 NHTW Ngân Hàng Trung Ương
8 TCKT Tổ chức kinh tế
9 TCTD Tổ chức tín dụng
10 VCB Vietcombank
11 USD Đô la Mỹ
12 VND Đồng Việt Nam
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tại CN NHNT Đà Lạt ................................................ 44
Bảng 2.2: Bảng thanh toán XNK tại CN NHNT Đà Lạt ....................................... 45
Bảng 2.3: Bảng doanh số mua bán ngoại tệ ......................................................... 46
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện công tác tài chính .................................................... 47
Bảng 2.5: Tổng nguồn vốn huy động của NHNT CN Đà Lạt ............................... 49
Bảng 2.6.a Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ..................................................... 52
Bảng 2.6.b Kết cấu tiền gửi các tổ chức kinh tế năm 2009 ................................... 53
Bảng 2.6.c Kết cấu tiền gửi tiết kiệm dân cư ........................................................ 54
Bảng 2.6.d Tình hình tổng tài khoản tại CN NHNT Đà Lạt ................................. 56
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền .......................................................... 56
Bảng 2.8: Quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn ........................................................ 58
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Đà Lạt….….37
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn tại CN NHNT Đà Lạt..................................... 40
Hình 2.3: Tình hình tổng dư nợ tại CN NHNT Đà Lạt ......................................... 43
Hình 2.4: Kết cấu huy động vốn theo đối tượng huy động ................................... 50
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ............................................ 52
Hình 2.6: Kết cấu nguồn vốn theo loại tiền .......................................................... 57
iii
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những
sự thay đổi tích cực cả về chất và lượng, có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn và đối
đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu. Đứng trước sự cạnh tranh đó,
các ngân hàng Việt Nam không còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình
những chính sách phù hợp để thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh để
chiếm thị phần, trong đó, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá
gay gắt. Vì vốn là nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm, lẽ sống quan trọng nhất của
các NHTM, đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi hoạt động của các hoạt động
kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng.
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Đà Lạt được thành lập năm 2007. Là một
ngân hàng trẻ trong trong môi trường cạnh tranh mới, chi nhánh mặc dù đã có
những thành công nhất định, tuy nhiên nếu không tăng cường huy động vốn, chi
nhánh sẽ khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển. Xuất phát từ việc nhận thức
được vai trò quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây, Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Đà Lạt đã có những kế hoạch thu hút vốn dài
hạn và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những
khó khăn chung trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động
vốn là vấn đề được Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Đà Lạt hết sức quan tâm
trong thời gian sắp tới.
Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao
sức cạnh tranh, tác giả chọn đề tài “Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam chi nhánh Đà Lạt” làm đề tài nghiên cứu. Thông qua việc xem
xét, nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận, luận văn phân tích, đánh giá thực
trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt.
2. Tình hình nghiên cứu
1
Vấn đề nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế được nhiều nhà kinh tế trên thế giới
quan tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận bàn trong nhiều tác phẩm.
Ở nước ta vấn đề nguồn vốn nói chung, thu hút vốn huy động và quản lý, sử
dụng vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong hệ thống ngân hàng nói riêng
được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Một số công trình nghiên cứu của các tác
giả đã được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng...
như:
- Năm 1997, Ngân hàng nhà nước Việt Nam xuất bản “Ngân hàng Việt Nam
với chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, với
nhiều tác giả đề cập đến các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút mọi nguồn vốn vào
ngân hàng để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Hà Thị Sáu: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn trong
dân”, Tạp chí Ngân hàng tháng 7/2002, đã đưa ra một số vấn đề để tăng cường công
tác huy động vốn trong khu vực dân cư.
- Đề án huy động vốn trong dân cư (Ngày 08/6/2004) của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam về thực trạng, mục tiêu
và giải pháp huy động vốn trong dân cư giai đoạn 2004 - 2010.
- Nguyễn Văn Lâm: “Vốn và đầu tư vốn của các tổ chức tín dụng phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn”, Tạp chí Ngân hàng
tháng 2/2006.
- Luận án thạc sĩ khoa học kinh tế của Trần Đức Thuấn về Huy động vốn để
phát triển kinh tế ở Đà Nẵng . Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc huy động vốn để đề xuất một số giải pháp huy động các nguồn vốn
tiền tệ cho phát triển các ngành kinh tế - kỹ thuật ở Đà Nẵng, để Đà Nẵng thực sự là
thành phố trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài tuy phong phú, đa dạng
nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và trùng lắp
với đề tài: “Huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam chi
nhánh Đà Lạt” Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, là người trực tiếp tham gia công
2
tác trong Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, bản thân tôi lựa chọn đề tài này để đi
sâu nghiên cứu, góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác thu hút
vốn huy động để phát triển hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương nói chung và của
Vietcombank chi nhánh Đà Lạt nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt giai đoạn 2007-2011.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt giai đoạn 2012-2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hiệu quả huy động vốn trong đó tập
trung vào vốn nợ của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam CN Đà Lạt nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn : Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong những
năm gần đây và chiến lược đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu trong quá trình nghiên cứu đề tài là: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh …Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương pháp
thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, luận văn cho thấy những kết quả đạt
được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tàì còn sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra nguyên nhân
và tìm hướng giải quyết.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống lại lý luận về hiệu quả huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Luận văn đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn tại VCB CN Đà Lạt , tập trung vào huy động vốn nội tệ và ngoại tệ
3
trên địa bàn, cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Từ đó, đề xuất các giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam CN Đà Lạt trong giai đoạn 2012-2015.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương
Chƣơng 1: Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam Chi nhánh Đà Lạt.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam Chi nhánh Đà Lạt.
4
CHƢƠNG 1
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng
chính số tiền cho các cá nhân và tổ chức vay lại và rất hiếm khi có tình trạng cùng
một một lúc tất cả các chủ tiền gửi đến đòi nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ
bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân
và tổ chức. Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hoá đặc
biệt đó là “vốn - tiền”, trả lãi huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần
chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của NHTM phục
vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và
các tổ chức khác trong xã hội.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
là một trung gian tài chính đi vay để cho vay. Qua định nghĩa đơn giản trên, NHTM
đã thể hiện như là một doanh nghiệp thực sự song đó là loại hình doanh nghiệp dịch
vụ tài chính.
Theo luật Mỹ: Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Tại Việt nam, Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi ban hành ngày
15/06/2010: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
5
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan như nhận tiền gửi, sử
dụng tiền gửi để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
“Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”
Như vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM nhưng tất cả các khái
niệm đều dựa trên hoạt động và dịch vụ cung cấp của ngân hàng cho khách hàng.
Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng
được gọi là các “Bách hoá tài chính”.
Vậy đặc điểm của ngân hàng thương mại là gì? có gì khác so với một doanh
nghiệp kinh doanh khác? Đặc trưng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài
chính, sản phẩm là dịch vụ tài chính nên có tính chất dễ thay đổi, dễ bị bắt chước,
không có bản quyền.
- Ngân hàng được thực hiện tất cả các dịch vụ ngân hàng.
- Nguồn vốn của NHTM có tính thanh khoản cao (do chủ yếu là tiền gửi ) nên
hoạt động của NHTM chủ yếu là thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật vì nghiệp vụ ngân
hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để tiến hành hoạt động kinh doanh tiền tệ, điều
trước tiên là bản thân nhà kinh doanh phải có vốn lớn trong kinh doanh. Vốn của
NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm
bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm
hàng đầu của công chúng - đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Việc
thất thoát các khoản vốn này trong trường hợp ngân hàng phá sản sẽ trở thành thảm
hoạ cho rất nhiều cá nhân và gia đình. Nhưng hầu hết người gửi tiết kiệm lại thiếu
kiến thức chuyên môn về tài chính và thiếu thông tin cần thiết để đánh giá chính
xác. Vì vậy, các cơ quan quản lý phải có trách nhiệm tập hợp và đánh giá những
thông tin cần thiết để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng nhằm bảo
vệ người gửi tiền.
6
- Các NHTM đòi hỏi phải có tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá cao, tính
tập trung hoá trong hoạt động.
- Các NHTM phải có hệ thống chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật cao.
- Đội ngũ nhân sự phải chuyên nghiệp, thân thiện với khách hàng. Các nhà quản
lý phải có năng lực cao trong việc xử lý nhanh chóng các vấn đề có khả năng xảy ra
trước khi nó gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến với ngân hàng.
- Kinh doanh (KD) trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực KD rất nhạy cảm, chịu tác
động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn
hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất
nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: chỉ cần
một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động rất lớn, thậm chí
đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một NHTM hoạt động yếu
kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức
kinh tế và dân chúng trên địa bàn…
Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt
hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm
nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương (NHTW) các nước đều có sự
giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa
rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá, khi mà NHTW thờ ơ trước những
diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu quả là sự đổ vỡ của thị trường tài
chính - tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
NHTM cung cấp tất cả các dịch vụ ngân hàng cho công chúng và các tổ chức trong
nền kinh tế, nhưng các tổ chức tài chính phi ngân hàng như công ty chứng khoán,
công ty bảo hiểm cũng đều đang cố gắng cung cấp một số dịch vụ của ngân hàng.
Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng
phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng cả về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều
dịch vụ mới khác. Dưới đây là một số hoạt động cơ bản của NHTM.
7
 Hoạt động Huy động vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn là nguyên liệu đầu vào cho
hoạt động của ngân hàng, trong khi vốn chủ sở hữu của NHTM thì chiếm tỷ trọng
nhỏ, vì vậy ngân hàng phải huy động vốn từ các nguồn trong nền kinh tế:
* Nhận tiền gửi:
Một trong những nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi, nó luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Các ngân hàng phải trả lãi cho
tiền gửi như phần thưởng cho khách hàng về việc khách hàng hi sinh nhu cầu chi
tiêu trước mắt để ngân hàng tạm thời sử dụng vốn trong một thời gian nhất định cho
việc kinh doanh. Ngoài ra để thu hút được nhiều vốn cho kinh doanh ngân hàng
cạnh tranh lãi suất đồng thời có các hình thức khuyến mại vật chất khác như : quà
tặng, phiếu bốc thăm trúng thưởng…
Ngoài nhận tiền gửi là nguồn vốn chính thì ngân hàng còn huy động vốn bằng
cách đi vay các tổ chức tín dụng, vay NHTW, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu…
 Hoạt động sử dụng vốn
* Ngân quỹ: ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao nhất - bao gồm : Tiền
mặt trong két, tiền gửi tại các ngân hàng khác - để duy trì khả năng chi trả và các
yêu cầu khác trong NHTM. NHTM phải dự trữ bắt buộc tại NHTW theo một tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cụ thể. Các ngân hàng thường duy trì ngân quỹ ở mức thấp nhất để
đảm bảo tính thanh khoản vì tính sinh lời của nó là thấp nhất.
Trong khi các ngân hàng có xu hướng chuyên môn hoá vào dịch vụ quản lý tiền
mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hướng đang gia tăng về việc cung cấp dịch
vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ có khuynh hướng này là vì các công ty môi
giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu dùng tài
khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan.
* Cho vay: tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, là cơ sở để tạo ra
thu nhập, quyết định đến sự phát triển của ngân hàng.
* Đầu tư: đầu tư là hoạt động trong đó ngân hàng đem nguồn vốn của mình trực
tiếp tham gia vào kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Các hình thức đầu tư của ngân
8
hàng như kinh doanh chứng khoán, góp vốn liên doanh…Ở Việt nam, các ngân
hàng chủ yếu tham gia đầu tư ở mức độ đơn giản, chủ yếu là tham gia vào kinh
doanh chứng khoán vì có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn cả so với các hình
thức đầu tư khác. Ưu điểm của nghiệp vụ này là ngân hàng trực tiếp tham gia kinh
doanh, nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin để kịp thời có các biện pháp
khi thấy dấu hiệu không tốt, giúp giảm rủi ro cho nguồn vốn. Tuy nhiên để thực
hiện được nghiệp vụ này thì đòi hỏi ngân hàng phải có vốn lớn, ổn định trong lâu
dài.
 Cung cấp các dịch vụ
Các ngân hàng xu hướng ngày càng mở rộng cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng nhằm tăng thu nhập và chiếm thị phần, giúp đẩy nhanh chu chuyển vốn, tiết
kiệm thời gian, của cải cho xã hội…
* Dịch vụ bảo lãnh: dịch vụ bảo lãnh đang ngày càng phát triển trong các
ngân hàng do tính tiện lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Do ngân hàng nắm giữ
tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín sẽ bảo lãnh cho khách hàng
của mình trong việc mua chịu hàng hoá, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay
vốn của các tổ chức tín dụng khác…
* Dịch vụ cho thuê két: ngân hàng thực hiện lưu giữ hộ những tài sản tài
chính, bảo quản vàng và các giấy tờ có giá, các tài sản và các giấy tờ có giá khác
cho khách hàng trong két với nguyên tắc bí mật, an toàn và thuận lợi.
* Dịch vụ uỷ thác: ngân hàng có rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính, vì vậy nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác đã phát triển sang cả uỷ thác cho vay hộ,
uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư…
* Dịch vụ bảo hiểm : từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho
khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết hay
bị tàn phế. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các
liên doanh hoặc các thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền tại một công ty bảo
hiểm, qua đó ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ dịch vụ này.
9
* Dịch vụ môi giới, đầu tư chứng khoán: trên thị trường tài chính hiện nay
nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “Bách hoá tài chính” thực sự, cung
cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây
là lý do các ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác. Hiện nay có rất nhiều ngân hàng có công ty chứng khoán
riêng, hoạt động bài bản với quy mô lớn.
* Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: tài khoản tiền
gửi giao dịch là tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho
việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khoản này được xem là một
trong những bước đi quan trọng trong công nghiệp ngân hàng vì nó cải thiện đáng
kể hiệu quả của quá trình thanh toán - mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt,
tạo sự nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở rộng phạm vi thanh toán, tiện
ích tạo ra cho khách hàng ngày càng nhiều khuyến khích khách hàng gửi tiền ngày
càng nhiều nhờ thanh toán hộ. Có nhiều hình thức thanh toán được ngân hàng đưa
ra như séc, nhờ thu, nhờ chi, …
* Dịch vụ thông tin tư vấn: xuất phát từ đặc điểm kinh doanh riêng có của hệ
thống ngân hàng đã tạo cho nó lợi thế hơn hẳn trong việc cung cấp cho khách hàng
những lời khuyên tốt nhất về đầu tư, quản lý tài chính, thành lập, mua bán, sát nhập
doanh nghiệp, qua đó giúp khách hàng giảm thiệt hại và nâng cao thu nhập cho
khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng không những thu được phí mà còn
mở rộng quan hệ, nắm bắt chính xác tình hình kinh doanh của họ, từ đó đưa ra
quyết định cho vay, ngoài ra còn củng cố, tăng cường vị trí, uy tín của ngân hàng
một cách hiệu quả nhất.
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước, nguồn vốn huy động luôn có ý
nghĩa quan trọng, giữ vai trò quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc, bởi
vì sự chi viện, bổ sung từ bên ngoài dù là viện trợ cho vay hay đầu tư nước ngoài
10
cũng chỉ là tạm thời. Những cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của các nước trong
khu vực và trên thế giới thời gian qua đã minh chứng rằng không thể và không nên
hoàn toàn mong đợi sự tăng trưởng, phát triển nhanh và vững chắc nhờ vào nguồn
vốn bên ngoài mà phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh
tế.
Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy, để ổn định tiền tệ và đặc biệt trong
điều kiện hiện nay ở nước ta, nhiệm vụ kiềm chế lạm phát đang là yêu cầu bức thiết,
Nhà nước phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tài chính - tiền tệ, trong
đó, tăng cường huy động vốn trong dân qua hệ thống NHTM là giải pháp khá hữu
hiệu. Thực tế cho thấy một nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững khi nguồn
tiền để đầu tư chủ yếu phải là từ tiết kiệm của dân chúng, tiết kiệm của nền kinh tế.
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt
động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân
hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những
điều kiện làm việc, thuê nhân viên. Đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không
chỉ là phương tiện hoạt động kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc
biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị
trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết thì ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh
của mình
1.2.1.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng
Vốn của ngân hàng quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có các
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng, phạm vi và khối lượng cho vay của các
11
ngân hàng cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được thì tại thị
trường trong vùng, thậm chí trong nước và cả quốc tế, các ngân hàng nhỏ lại bị giới
hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu là trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có phản ứng nhạy bén được với sự biến
động của lãi suất trên thị trường, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ
các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và
là sự đảm bảo với các chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng và đảm bảo với
những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ
ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.
1.2.1.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thương trường
Thật vậy, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động trong nền kinh tế
thị trường, đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín. Uy tín đó phải được thể hiện trước
hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với
vốn của ngân hàng nói chung và với số vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với
tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với qui mô ngày càng
mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ được chữ
tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển các hình thức
dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Khi một ngân hàng phát
triển nó cần vốn bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự ra
đời các dịch vụ mới. Bổ sung vốn sẽ cho phép ngân hàng mở rộng trụ sở, xây dựng
thêm những văn phòng chi nhánh để theo kịp sự phát triển của thị trường và tăng
cường chất lượng phục vụ khách hàng.Vốn được xem như một phương tiện điều tiết
sự tăng trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được
duy trì, ổn định và lâu dài.
1.2.2 Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại
12