Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở hà nội

  • 89 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---o0o---
NGUYỄN NGỌC BÍCH
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---o0o---
NGUYỄN NGỌC BÍCH
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH PHONG
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 6
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP ....... 6
1.1 Khái niệm hợp tác tác xã ......................................................................................6
1.2. Hợp tác xã nông nghiệp.............................................................................................6
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 8
1.2.2. Mô hình hoạt động của HTX nông nghiệp ...................................... 9
1.3. HTX dịch vụ nông nghiệp...................................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ nông nghiệp ............... 10
1.3.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ................................................... 13
1.4. Kinh nghiệm hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ........................................ 20
1.4.1. Kinh nghiệm trong nước ............................................................... 20
1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế ..................................................................... 25
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho việc tăng cường
hoạt động HTX DVNN ở Hà Nội ............................................................ 34
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 36
THỰC TRẠNG HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2008 - 2011 ......................................................................................... 36
2.1. Tổng quan về Hà Nội .............................................................................................. 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 38
2.2. Các chủ trƣơng, chính sách tăng cƣờng hoạt động HTX dịch vụ nông
nghiệp trên địa bàn Hà Nội ........................................................................................... 42
2.2.1. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước................................... 42
2.2.2. Các chủ trương, chính sách của thành phố Hà Nội ..................... 44
2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động HTX nông nghiệp ở Hà Nội.................. 45
2.3.1. Từ 1997 đến 2008 (số liệu của Hà Nội trước mở rộng) ............... 45
2.3.2. Từ 2008 đến nay (số liệu của Hà Nội sau mở rộng) ...................... 47
2.4. Thực trạng hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội từ 2008-
2011 ..................................................................................................................................50
2.4.1. Thực trạng hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp................... 50
2.4.2. Những thành tựu ........................................................................... 50
2.4.3. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................. 58
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 55
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
CỦA HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ..... 64
3.1. Bối cảnh hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp thời gian tới ................. 64
3.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà
Nội đến năm 2020..................................................................................................................................65
3.2.1 Phương hướng tăng cường hoạt động HTX nói chung.................. 65
3.2.2. Phương hướng tăng cường hoạt động HTX DVNN nói riêng ...... 67
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ở
Hà Nội đến năm 2020.....................................................................................................68
3.3.1. Kiện toàn HTX DVNN ................................................................... 68
3.3.2. Giải pháp về đất đai ...................................................................... 71
3.3.3. Giải pháp về lao động ................................................................... 72
3.3.4. Giải pháp về đầu tư và tín dụng .................................................... 74
3.3.5. Giải pháp khuyến khích chuyển giao và áp dụng khoa học công
nghệ mới vào sản xuất, chế biến nông lâm sản ...................................... 75
3.3.6. Giải pháp hỗ trợ và phát triển thị trường nông sản ..................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2 DVNN Dịch vụ nông nghiệp
3 HTX Hợp tác xã
4 HTX DVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
5 NACF Liên đoàn hợp tác xã Hàn Quốc
i
DANH MỤC BẢNG
Stt Số hiệu Nội dung Trang
Tăng trưởng kinh tế (GDP) Hà Nội giai đoạn 2008- 39
1 Bảng 2.1
2011
Tình hình hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Hà 45
2 Bảng 2.2
Nội giai đoạn 2002-2007
3 Bảng 2.3 Vốn của các HTX năm 2006 46
Kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX năm 47
4 Bảng 2.4
2006
5 Bảng 2.5 Vốn, doanh thu và lợi nhuận bình quân 1 HTX 48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt Số hiệu Nội dung Trang
Tăng trưởng kinh tế (GDP) Hà Nội giai đoạn
1 Biểu đồ 2.1 40
2008-2011
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam có truyền thống là một nước nông nghiệp, với trên dưới 70%
dân cư là nông dân. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn coi
trọng hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các hợp tác xã (HTX) với tư cách đã,
đang và sẽ tiếp tục là một trong các khu vực kinh tế quan trọng của nền kinh
tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
Đặc biệt, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X
đã thông qua Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Theo đó, chương trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành chương trình
mục tiêu quốc gia, nhằm tạo mọi điều kiện và phối hợp đồng bộ các giải pháp,
nguồn lực cho phát triên toàn diện khu vực nông thôn, ổn định, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân. Hơn nữa, theo tinh thần Nghị quyết trên, các
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) vừa là một trong những tiêu
chí cần đạt được, vừa là công cụ phát huy nội lực rất hiệu quả trong sự nghiệp
xây dựng nông thôn mới.
Trong 5 năm qua, hoạt động của các hợp tác xã ở Hà Nội đã đạt được
một số kết quả nhất định như tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ, gọn nhẹ hơn
trước; hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đã có chuyển biến và tạo ra bước
phát triển mới; từng HTX có điều lệ phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
riêng, có danh sách xã viên chính thức và tuyển dụng lao động có hợp đồng
theo đúng quy định. Tình hình tài chính của các HTX cũng đã có sự phân
định rõ ràng; thu hút, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho hàng trăm
ngàn xã viên và lao động; tham gia thực hiện các chương trình xóa đói giảm
nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn và từng
1
bước tham gia các chương trình xã hội hóa trong phát triển kinh tế, xã hội của
thủ đô Hà Nội.
Tuy nhiên, thời gian qua, nhất là từ năm 2008, khi địa giới hành chính
Hà Nội được mở rộng, sự phát triển của các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng
hợp ở Hà Nội còn nhiều hạn chế và tồn tại, cả về cơ cấu tổ chức và nội dung
hoạt động; Nội lực các HTX nhìn chung còn yếu; Hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp, chưa đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của xã viên và đòi hỏi của cơ
chế thị trường.
Khu vực nông nghiệp hàng năm đang tạo ra khoảng gần 6% GDP của
Thủ đô, tạo việc làm cho khoảng 1/3 tổng số lao động của Hà Nội. Sự phát
triển mạnh mẽ nông nghiệp sẽ góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước. Phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp ở
Hà Nội hiện nay là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn cuộc sống, đồng thời phù
hợp chủ trương chung về phát triển khu vực HTX của Đảng và Nhà nước,
cũng như của Thành phố Hà Nội, góp phần xây dựng bộ mặt thủ đô mới, phát
triển phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị trường.
Cho đến nay, cả trên phạm vi quốc gia, cũng như ở Hà Nội chưa có
công trình khoa học nào trực tiếp đề cập đến chủ đề này.
Vì vậy, tác giả chọn “Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều
tổ chức, nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách và được nghiên cứu dưới
góc độ, phạm vi, mức độ và trên nhiều phương diện khác nhau, như:
- Kết quả Tổng điều tra các HTX nông nghiệp năm 2004 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục HTX và Phát triển nông thôn
(2007).
2
- Hiện trạng Hợp tác xã ở nước ta : Phân tí ch một số kết quả tổng điều
tra Hợp tác xã năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ HTX (2009).
- Kinh nghiệm hoạt động của một số HTX sau 6 năm thực hiện Luật HTX
ở Việt Nam của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2009).
- Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá của Liên
minh HTX thành phố Hà Nội (2009).
- Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông
thôn của GS.TS Lương Xuân Quỳ (chủ biên), nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội (2005).
- Mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam của GS.TS Hồ
Văn Vĩnh (chủ biên), nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội (2005).
Hầu hết các công trình này về cơ bản là nghiên cứu HTX ở tầm vĩ mô,
giai đoạn trước năm 2008, chưa có công trình nào tập trung chuyên sâu
nghiên cứu về thực trạng HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp ở Hà Nội sau
khi Hà Nội mở rộng địa giới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của đề tài nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
a, Thực trạng tổ chức và hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội
giai đoạn 2008 - 2011;
b, Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông
nghiệp ở Hà Nội đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu trên, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về HTX và đặc biệt là
HTX dịch vụ nông nghiệp.
3
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành công và hạn chế của mô hình HTX
dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 1997-2008 và giai đoạn 2008-2011;
- Nghiên cứu một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế có thể vận dụng vào
việc tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội;
- Phân tích bối cảnh, phương hướng, đề xuất quan điểm và kiến nghị một số
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội
đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
+ Các khái niệm, mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của HTX và HTX
dịch vụ nông nghiệp.
+ Các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến HTX, HTX dịch vụ
nông nghiệp ở Hà Nội từ năm 2008 đến nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Thành phố Hà Nội (sau khi mở rộng địa giới).
+ Về thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Sử dụng đồng bộ, linh hoạt và hài hòa các phương pháp nghiên cứu khoa
học như: thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và sự kế
thừa khoa học.
- Tiếp cận nghiên cứu mang tính hệ thống, liên ngành, lịch sử, cụ thể và biện
chứng.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
- Luận văn sẽ góp phần luận giải rõ những đặc điểm, thành công, bất
cập trong phát triển HTX dịch vụ nông nghiệp sau khi Hà Nội mở rộng địa
bàn.
4
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất phương hướng và các
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà
Nội đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về HTX dịch vụ nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng HTX dịch vụ nông nghiệp ở Hà Nội giai đoạn 2008-
2011
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động của HTX dịch
vụ nông nghiệp ở Hà Nội đến năm 2020
5
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm hợp tác xã:
Trong lịch sử tồn tại và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế cộng
đồng thì phong trào HTX là hình thức tổ chức tồn tại lâu đời rộng lớn và có
sức sống bền vững nhất cho đến nay. Nó có cội nguồn khách quan về kinh tế -
xã hội, được hình thành và phát triển từ trong lòng chủ nghĩa tư bản. Trên thế
giới hiện vẫn tồn tại nhiều định nghĩa, cách hiểu khá đa dạng về HTX. Cụ thể
như sau:
1.1.1. Một số định nghĩa về HTX của các cá nhân trong và ngoài nước:
- Theo Mác - Ăng ghen: Kinh tế hợp tác là kết quả của quá trình phát
triển sức sản xuất xã hội đến một trình độ nhất định. Nhờ sáng kiến của quần
chúng, các HTX được xây dựng thành những tổ chức kinh tế rộng lớn, chứa
đựng tiềm năng của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của các HTX không phải vì
lợi nhuận, mà là vì sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để có thể cạnh tranh với tư bản
lớn.
- Phát triển lý luận về kinh tế hợp tác, Lê-nin làm rõ thêm: HTX là hình
thức kinh tế quá độ thích hợp để chuyển từ tiểu sản xuất sang đại sản xuất,
đưa những nhà sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội. Do đó, đưa nông dân vào
HTX là con đường duy nhất mang lại lợi ích cho họ, và cũng là con đường cơ
bản nhất, dễ dàng nhất để cải tạo họ theo chủ nghĩa xã hội.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đưa tư tưởng phát triển HTX
vào Việt Nam với câu nói nổi tiếng “Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành
khó”. Trong suốt quá trình hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề HTX. Người đã kế thừa những
tư tưởng về HTX của thế giới và phát triển một cách sang tạo trong điều kiện
6
cụ thể của đất nước. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, HTX là con đường dễ tiếp
thu nhất, phù hợp nhất đối với hàng triệu đồng bào ta, với những người sản
xuất nhỏ trong mọi lĩnh vực, ngành nghề muốn thoát khỏi lối sản xuất nhỏ lẻ,
vươn lên phát triển lâu dài. Người xác định phát triển HTX là một bộ phận
của cách mạng Việt Nam.
1.1.2. Một số định nghĩa về HTX của các tổ chức trong nước và trên thế
giới:
Trong hầu hết luật HTX các nước, chương đầu tiên đều đưa ra định
nghĩa về HTX để khẳng định nó là một tổ chức kinh tế có đặc thù riêng và
hoạt động theo những nguyên tắc chặt chẽ. Mặc dù diễn đạt khác nhau về chi
tiết, nhưng hầu hết các tổ chức và các nước trên thế giới đều khẳng định HTX
là tổ chức kinh tế mang tính xã hội, trong đó yếu tố con người được nhấn
mạnh chứ không phải yếu tố vốn, với mục đích chung nhằm hỗ trợ, giúp đỡ
lẫn nhau tiến hành công việc kinh doanh có hiệu quả nhất cho mỗi thành viên
HTX.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện
liên kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung”.
- Liên minh HTX quốc tế (ICA) đưa ra định nghĩa về HTX: “HTX là
một tổ chức tự trị của những người tự nguyên liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một
xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Định nghĩa này được hoàn thiện
vào năm 1995 thông qua tuyên bố sau: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp
7
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo truyền
thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên HTX tin tưởng vào ý
nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm
chăm sóc người khác”.
- Luật HTX Cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “HTX là những tập tể
với số thành viên không hạn chế nhằm khuyến khích việc sản xuất, kinh
doanh của các thành viên, thông qua các cơ sở sản xuất chung”.
- Luật hợp tác xã của Việt Nam năm 1996 định nghĩa: “HTX là tổ chức
kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
- Luật HTX năm 2003 đã mở rộng hơn định nghĩa về HTX đó là “HTX là tổ
chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi
chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế xã hội của đất nước”. HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có
tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy.
1.2. Hợp tác xã nông nghiệp:
1.2.1. Khái niệm:
Tại điều 1, chương 1 của Điều lệ mẫu HTX Nông nghiệp của Việt Nam
đã ghi rõ: Hợp tác xã Nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ, do nông dân và
những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn,
8
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể
và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch
vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và
kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
Như vậy, HTX nông nghiệp là HTX hoạt động trong nông nghiệp,
được thành lập bởi những thể nhân và pháp nhân tự nguyện góp vốn và công
sức nhằm giúp nhau thỏa mãn lợi ích chung trong lĩnh vực nông nghiệp.
1.2.2. Mô hình hoạt động của HTX nông nghiệp:
Trước đây, HTX nông nghiệp là hợp tác toàn diện, bao quát toàn bộ các
hoạt động sản xuất và kinh doanh, kể cả ở khâu canh tác. Sau khi chuyển đổi,
HTX nông nghiệp chuyển thành HTX dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Cùng với đà phát triển, các HTX nông nghiệp ngày một mở rộng hơn các loại
hình dịch vụ để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu xã viên.
Hiện nay, các HTX nông nghiệp hoạt động theo năm mô hình chủ yếu
sau:
Thứ nhất là mô hình dịch vụ hỗ trợ hay HTX dịch vụ sản xuất nông
nghiệp. Đa số các HTX nông nghiệp được tổ chức theo mô hình này, theo đó,
tùy vào yêu cầu của xã viên và khả năng thực hiện của HTX mà các HTX tổ
chức ít hay nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp. HTX chuyên làm
dịch vụ kinh tế hộ - đó là các dịch vụ thiết yếu mà xã viên có nhu cầu thực sự:
“80,5% HTX làm dịch vụ thủy lợi, 57% dịch vụ bảo vệ thực vật, 46,2% dịch vụ
cung ứng vật tư, phân bón; 46,3% dịch vụ khuyến nông; 43,2% dịch vụ điện;
38% dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 15% dịch vụ tiêu
thụ sản phẩm” [14, tr.367]. Mục tiêu chính của các hoạt động dịch vụ là hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh của các hộ xã viên.
9
Thứ hai, mô hình HTX vừa dịch vụ vừa kinh doanh tổng hợp hay HTX
nông nghiệp đa chức năng. Cùng với việc triển khai đa dạng các dịch vụ nông
nghiệp, HTX đã chuyển mạnh sang phát triển sản xuất, kinh doanh ở các lĩnh
vực khác như: tổ chức chế biến nông sản, phát triển ngành nghề, kinh doanh
thương mại, xây dựng, đầu tư liên doanh với các doanh nghiệp khác... Bởi xu
thế chung của các HTX nông nghiệp hiện nay là tăng cường các hoạt động
dịch vụ, từ phục vụ sản xuất nông nghiệp sang dịch vụ đời sống xã viên, đến
phát triển ngành nghề tín dụng nội bộ... Mô hình này đã huy động được vốn
đầu tư lớn; có phương án sản xuất, kinh doanh khả thi; giải quyết được nhiều
việc làm cho các hộ nông dân lúc nông nhàn.
Thứ ba, mô hình HTX chuyên ngành. Các HTX tập trung đầu tư chuyên
sâu vào các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng và hàm lượng công nghệ
cao, các sản phẩm sạch, đầu tư chuyên canh, chuyên ngành như: HTX trồng
hoa, cây cảnh; HTX sản xuất rau an toàn; HTX chăn nuôi...
Thứ tư, mô hình HTX trang trại. Mô hình này do nhiều trang trại liên
kết, hợp tác lại với nhau. HTX trang trại tập trung vào các khâu dịch vụ, hỗ
trợ các trang trại thành viên trong việc cung ứng giống, bảo vệ thực vật, trao
đổi kinh nghiệm sản xuất, tìm kiếm thông tin, tiêu thụ sản phẩm...
Thứ năm, Liên hiệp HTX nông nghiệp là mô hình liên kết giữa các
HTX nông nghiệp.
1.3. Dịch vụ nông nghiệp:
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ nông nghiệp:
1.3.1.1 Khái niệm dịch vụ nông nghiệp:
Dịch vụ nông nghiệp được hiểu là những điều kiện, những yếu tố và
động tác cần thiết cho một quá trình sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm nào
đó trong nông nghiệp (ví dụ: cung ứng giống cây trồng, con gia súc, làm đất,
tưới tiêu, bảo vệ đồng điền và phòng trừ sâu bệnh,…), mà người sản xuất
10
không có sẵn, không thể làm hoặc tạo ra được, hoặc nếu tự làm thì không có
hiệu quả, cho nên họ phải tiếp nhận các điều kiện, các yếu tố đó từ bên ngoài
bằng các hình thức khác nhau như: mua, bán, trao đổi, thuê và nhờ,…
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp: là hoạt động nhằm cung ứng, trao đổi
tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ giữa người sản xuất nông nghiệp và người
cung ứng dịch vụ theo một phương thức nhất định nào đó (trao đổi, mua bán,
thuê,…)
1.3.1.2. Đặc điểm dịch vụ nông nghiệp:
a, Tính chất thời vụ: Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tình thời vụ, vì
vậy hoạt động của một số loại DVNN cũng mang tính thời vụ, vào những thời
điểm nhất định trong năm, đặc biệt là những dịch vụ cho ngành trồng trọt.
Tính thời vụ hay là tính không thường xuyên của DVNN có ảnh hưởng
lớn đến các vấn đề sau:
- Hình thức tổ chức đơn vị làm dịch vụ (thường xuyên hay tạm thời,
chuyên môn hoá, hay tổng hợp).
- Cách thức huy động và sử dụng vốn, tư liệu sản xuất, lao động trong
những giai đoạn nông nhàn như thế nào có hiệu quả.
- Vấn đề mua sắm, dự trữ vật tư sao để tránh ứ đọng, gây lãng phí, kém
hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dịch vụ đúng thời vụ, cung
cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
b, Dịch vụ nông nghiệp được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau và mang
tính cạnh tranh cao: Trong thị trường dịch vụ nông nghiệp các thành phần
kinh tế khác nhau tham gia dịch vụ ngày càng đông đảo. Do đó, cạnh tranh
giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường ngày càng khốc liệt. HTX muốn
mở rộng dịch vụ có hiệu quả không còn cách nào khác khải tìm mọi cách
11
cạnh trang thắng lợi, phù hợp với lợi thế của mình, như nâng cao chất lượng,
hạ giá dịch vụ, cung cấp kịp thời, thuận tiện và có cách tiếp cận phù hợp…
Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp là loại sản xuất giản đơn, ít đòi hỏi
trình độ cao về chuyên môn. Vì vậy, những dịch vụ có tính “lao vụ” như làm
đất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… người sản xuất đều có thể tự làm lấy
được, vì vậy cần nắm vững nhu cầu dịch vụ của “khách hàng” và phải biết
loại dịch vụ nào nếu xã viên tự làm được và có hiệu quả thì để tự họ làm. Đối
với những dịch vụ có tính chất kỹ thuật, phức tạp cao mà hộ xã viên tự làm thì
hiệu quả thấp, thậm chí đôi khi còn gây ra những tác động đáng kể để sức
khỏe con người và của cải ví dụ: phun thuốc trừ sâu, bệnh; tiêm, thiến gia súc,
gia cầm, lắp đặt hệ thống Bioga…thì HTX cần phải đảm nhiệm.
c, Dịch vụ nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi được thực hiện đồng thời và
trên phạm vi rộng lớn: Ví dụ như: dịch vụ tưới tiêu, cung cấp điện, bảo vệ
thực vật, giống, tiêu thụ sản phẩm. Những loại dịch vụ này đòi hỏi sự hợp tác
trong cung cấp và sử dụng dịch vụ. Vì vậy, đây là những dịch vụ HTX không
những cần ưu tiên trong lựa chọn và tổ chức hoạt động mà còn cần khuyến
khích xã viên sử dụng dịch vụ của HTX để giảm thấp chi phí sản xuất của hộ
gia đình.
d, Nhiều loại dịch vụ nông nghiệp rất khó định lượng chính xác: như dịch vụ
tưới tiêu, bảo vệ thực vật, khuyến nông… Vì vậy, sẽ rất khó khăn cho việc
xác định nhu cầu, lập kế hoạch, ký kết hợp đồng, giao khoán và đặc biệt là
hạch toán, thanh toán hợp đồng. Đây cũng là vấn đề khó, dễ đưa đến sự thiệt
thòi cho người sử dụng dịch vụ và sự mất công bằng giữa xã viên với nhau.
Việc tính đơn giá dịch vụ tưới, tiêu căn cứ vào diện tích như hiện nay rõ ràng
là không hợp lý, vì nó không tính đến chất lượng tưới, tiêu nên đây là dịch vụ
mà người tiêu dùng rất hay thắc mắc khi thanh toán.
12
1.3.1.3. Phân loại dịch vụ nông nghiệp:
Phân loại các dịch vụ nông nghiệp không chỉ có ý nghĩa để lựa chọn
các dịch vụ hoạt động, mà còn là cơ sở để tổ chức, quản lý chúng bằng cách
nhận biết thời điểm xuất hiện dịch vụ có tính chất của từng loại dịch vụ. Có
thể phân loại dịch vụ theo 2 cách dưới đây:
a, Thứ nhất, phân theo quá trình sản xuất:
- Dịch vụ trước sản xuất như: cung cấp vốn, tín dụng, cung cấp vật tư,
nguyên liệu, cung cấp thông tin, chuyển giao kỹ thuật công nghệ và huấn
luyện, đào tạo.
- Dịch vụ trong sản xuất gồm: làm đất, bảo vệ thực vật, thú y, tưới, tiêu,
bảo vệ đồng ruộng.
- Dịch vụ sau sản xuất như: chế biến, bảo quản, vận chuyển, tiêu thụ,
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vui chơi giải chí,…
b, Thứ hai, phân loại theo tính chất kinh tế - kỹ thuật:
- Dịch vụ tài chính: cung ứng vốn, tín dụng;
- Dịch vụ thương mại: cung ứng vật tư, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm;
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vui chơi giải chí,…
- Dịch vụ kỹ thuật: làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật, thú y, chế biến,
bảo quản;
- Dịch vụ khuyến nông: chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, huấn luyện, đào
tạo.
1.3.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp:
1.3.2.1 Khái niệm:
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DVNN) là tổ chức kinh tế tập
thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sực lập ra theo quy định của
luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng
13
giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn.
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp kinh doanh những hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do đặc điểm nông nghiệp thường gắn liền
với nông thôn. Vì vậy những hoạt động của HTX nông nghiệp không chỉ gói
gọn trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác để
phục vụ nhu cầu dân cư trên địa bàn. Đối tượng phục vụ của những hoạt động
này cũng chính là xã viên HTX, dân cư trong khu vực.
1.3.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX DVNN:
HTX DVNN được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc được quy
định chung cho tất cả các HTX trong Luật HTX năm 2003:
a, Nguyên tắc 1: Tự nguyện.
HTX là tổ chức tự nguyện, do vậy mọi cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở
lợi ích của mình mà hoàn toàn tự nguyện, tự quyết định việc gia nhập và ra
khỏi tổ chức kinh tế HTX. Nguyên tắc tự nguyện có vị trí hết sức quan trọng
vì chỉ có dựa trên sự tự nguyện của những người tham gia thì sự liên kết giữa
họ mới là thực chất, đó là cơ sở vững chắc để HTX hình thành và tồn tại. Hồ
Chí Minh đã nhắc nhở “phải tuyên truyền giáo dục cho xã viên hiểu, xã viên
tự nguyện làm. Tuyệt đối không được dùng cách gò ép, mệnh lệnh, quan
liêu”. [20]
b, Nguyên tắc 2: Dân chủ, bình đẳng và công khai.
Nguyên tắc này thể hiện ở quyền của xã viên tham gia quản lý đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Xã viên có quyền tham gia quản lý,
kiểm tra, giám sát HTX và có quyên ngang nhau trong biểu quyết bất kể xã
viên đó góp bao nhiêu vốn hay giữ chức vụ gì trong HTX. Thực hiện công
14