Hợp tác tài chính tiền tệ đông á thực trạng, triển vọng và một số gợi ý cho việt nam

  • 128 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------****--------
NGUYỄN THỊ VŨ HÀ
HỢP TÁC TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ ĐÔNG Á
THỰC TRẠNG, TRIỂN VỌNG VÀ MỘT
SỐ GỢI Ý CHO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2005
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------****--------
NGUYỄN THỊ VŨ HÀ
HỢP TÁC TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ ĐÔNG Á
THỰC TRẠNG, TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ
GỢI Ý
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 5.02.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN
Hà Nội - 2005
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu .................................................................................................. 1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác tài chính - tiền tệ ............. 6
1.1. Lý thuyết về khu vực tiền tệ tối ưu ........................................................ 6
1.1.1. Sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại............................................ 6
1.1.2. Phản ứng đồng đều đối với các cú sốc ...................................................... 7
1.1.3. Sự linh hoạt của các yếu tố sản xuất......................................................... 8
1.1.4. Sự hội tụ của các chính sách kinh tế vĩ mô ............................................... 9
1.2. Các hình thức hợp tác tài chính - tiền tệ cơ bản................................... 10
1.2.1. Chia sẻ thông tin; đối thoại chính sách; tư vấn; theo dõi và
giám sát tài chính. ............................................................................... 10
1.2.2. Thiết lập các cơ chế chung cho hợp tác tài chính - tiền tệ khu vực .............. 11
1.2.3. Tối ưu hoá chính sách kinh tế với nội dung cơ bản là phối hợp chính
sách nhằm tối đa hoá tổng phúc lợi kinh tế của những nước tham gia. ..... 11
1.2.4. Thành lập liên minh tiền tệ khu vực. ...................................................... 12
1.3. Đông Á có phải là một khu vực tiền tệ tối ưu? ..................................... 14
1.3.1. Sự tương đồng và khác biệt giữa Châu Âu và Đông Á .............................. 15
1.3.2. Các tiêu chuẩn của OCA đối với Đông Á ................................................ 19
1.3.2.1. Sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại ..................................... 19
1.3.2.2. Phản ứng đồng đều đối với các cú sốc................................................ 22
1.3.2.3. Sự linh hoạt của các yếu tố sản xuất .................................................. 23
1.3.2.4. Sự hội tụ của các chính sách kinh tế vĩ mô ........................................ 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 30
Chương 2: Thực trạng quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á .............. 32
2.1. Sự cần thiết phải hợp tác về tài chính và tiền tệ Đông Á ...................... 32
2.1.1. Hấp thụ tối đa những lợi ích và giảm thiểu các tác động tiêu cực của toàn
cầu hoá tài chính . ................................................................................ 32
2.1.2. Phòng, chống khủng hoảng tài chính - tiền tệ cũng như quản lý tốt
khủng hoảng một khi nó xảy ra. ............................................................. 33
2.1.3. Thúc đẩy quá trình liên kết thương mại và đầu tư trong khu vực. .............. 34
2.1.4. Giảm thiểu sự phụ thuộc vào dòng vốn tư nhân nước ngoài ngắn hạn........ 35
2.1.5. Bù đắp lại được những thiệt hại về phúc lợi do việc hình thành
đồng tiền chung châu Âu (Euro) gây nên. ............................................... 37
2.2. Các hình thức hợp tác tài chính tiền tệ ở Đông Á................................. 38
2.2.1. Trao đổi thông tin và các quy trình giám sát khu vực ............................... 38
2.2.1.1. Nhóm khuôn khổ Manila (Manila Framework Group) ......................... 39
2.2.1.2. Quy trình giám sát ASEAN (ASEAN Surveilance Process) và Quy trình
giám sát ASEAN+3 (ASEAN+3 Surveilance Process) ........................ 40
2.2.1.3. Quy trình đối thoại chính sách và kiểm điểm kinh tế ASEAN +3
(ASEAN+3 Economic Review and Policy Dialogue Process) .............. 41
2.2.1.4. Các hình thức khác. ......................................................................... 43
2.2.2. Thiết lập cơ chế chung cho hợp tác tài chính - tiền tệ khu vực - Sáng kiến
Chiang Mai (CMI)................................................................................ 47
2.2.2.1. Mở rộng thoả thuận Hoán đổi ASEAN (ASA) .................................... 47
2.2.2.2. Thiết lập mạng lưới Hoán đổi song phương cũng như các Thoả thuận Mua
lại giữa các nước ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản và
Hàn Quốc........................................................................................ 49
2.2.2.3. Đề xuất thiết lập Thỏa thuận tài trợ khu vực và xây dựng
hệ thống cảnh báo sớm ở Đông Á...................................................... 53
2.2.2.4. Đánh giá về CMI ............................................................................. 54
2.2.3. Xây dựng thị trường trái phiếu và quỹ trái phiếu khu vực ......................... 54
2.2.3.1. Sáng kiến thị trường trái phiếu Châu Á .............................................. 54
2.2.3.2. Quỹ trái phiếu Châu Á ..................................................................... 57
2.3. Những cản trở đối với quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á ......... 60
2.3.1. Chênh lệch phát triển lớn giữa các nước trong khu vực............................ 60
2.3.2. Vấn đề nước đứng đầu .......................................................................... 63
2.3.3. Sự gia tăng các hiệp định thương mại tự do song phương giữa các nước
Đông Á và các đối tác bên ngoài............................................................ 65
2.3.4. Các vấn đề khác ................................................................................... 68
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 69
Chương 3: Triển vọng hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á và
một số gợi ý cho Việt Nam ......................................................... 71
3.1. Một số mô hình/ quan điểm về hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á ........ 71
3.1.1. Các ý tưởng của các chính phủ và thủ lĩnh chính trị................................. 71
3.1.2. Các sáng kiến trong khuôn khổ ASEAN + 3 ............................................ 72
3.1.3. Một số sáng kiến đề xuất của giới học giả và tổ chức nghiên cứu .............. 75
3.2. Các đề xuất tăng cường hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á................... 78
3.2.1. Nâng cao hiệu quả giám sát khu vực ....................................................... 78
3.2.2. Phát triển thị trường trái phiếu khu vực................................................... 81
3.2.3. Phối hợp chính sách tỷ giá hối đoái trong khu vực .................................... 82
3.2.4. Đề xuất về nước đứng đầu ..................................................................... 86
3.3. Một số gợi ý cho Việt Nam .................................................................. 87
3.3.1. Vị thế của Việt Nam trong tiến trình hội nhập ASEAN+3.......................... 87
3.3.2. Việt Nam: Những thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế ........................................................................................... 91
3.3.3. Một số gợi ý nhằm thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam trong khu vực
Đông Á và quốc tế ................................................................................ 96
3.3.3.1. Các gợi ý mang tính tổng thể ............................................................ 96
3.3.3.2. Các gợi ý về lĩnh vực tài chính - ngân hàng ........................................ 97
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 106
Kết luận ..................................................................................................... 107
Danh mục tài liệu tham khảo ...................................................................... 109
Phụ lục ....................................................................................................... 113
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AASP Quá trình giám sát ASEAN và Quy trình giám sát ASEAN+3
ABF Quỹ trái phiếu Châu Á
ABI Sáng kiến trái phiếu Châu Á
ABMI Sáng kiến thị trường trái phiếu Châu Á
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AFDM+3 Hội nghị các Thứ trưởng tài chính và Phó thống đốc Ngân hàng
Trung ương ASEAN+3
AFMM+3 Hội nghị các Bộ trưởng Tài chính ASEAN+3
AMF Quỹ tiền tệ Châu Á
APEC Diễn đàn hợp tác khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
ASA Thỏa thuận hoán đổi ASEAN
ASCU Phòng Phối hợp giám sát ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN+3 ASEAN và Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc
ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu
ASP Quá trình giám sát ASEAN
ASP+3 Quy trình giám sát ASEAN+3
BIS Ngân hàng thanh toán quốc tế
BSA Các thỏa thuận hoán đổi song phương
CMI Sáng kiến Chiang Mai
CRA Công ty định mức tín nhiệm
EMEAP Diễn đàn các ngân hàng trung ương Đông Á-Thái Bình Dương
EPA Hiệp định đối tác kinh tế
ERPD Quy trình kiểm điểm kinh tế và đối thoại chính sách ASEAN+3
EU Liên minh Châu Âu
EURO Đồng tiền chung Châu Âu
FTA Hiệp định thương mại tự do
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNI Tổng thu nhập quốc dân
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
MFG Nhóm khuôn khổ Manila
NASP Hệ thống Giám sát Đông Bắc Á
NBSA Mạng lưới các thỏa thuận hoán đổi song phương
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTW Ngân hàng trung ương
NMI Sáng kiến Miyazawa mới
OCA Khu vực tiền tệ tối ưu
Repo Thỏa thuận mua lại
SEANCEN Diễn đàn của nhóm các ngân hàng trung ương Đông Nam Á
SEANZA Diễn đàn nhóm các ngân hàng trung ương Đông Nam Á, Niu
Dilân và Úc
WB Ngân hàng thế giới
WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ý tưởng về hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á đã có từ khá lâu nhưng nó
mới chỉ được chính thức bắt đầu từ tháng 12 năm 1997, khi các nhà lãnh đạo
ASEAN và các đối tác từ Đông Á là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc tổ
chức Hội nghị Thượng đỉnh không chính thức bên lề Hội nghị Thượng đỉnh
ASEAN lần thứ hai tại Malaysia.
Kể từ đó đến nay, quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á đã phát triển
mạnh từ những hình thức ban đầu như trao đổi thông tin và xây dựng các quy
trình giám sát khu vực (thể hiện ở việc thành lập Nhóm khuôn khổ Manila, xây
dựng quy trình giám sát ASEAN, quy trình đối thoại chính sách và kiểm điểm
kinh tế ASEAN + 3, giám sát sự di chuyển vốn tư nhân, xây dựng hệ thống cảnh
báo sớm…) tới việc thành lập các cơ chế phòng và chống khủng hoảng cho toàn
khu vực như Sáng kiến Chiang Mai, xây dựng Quỹ trái phiếu Châu Á… Trong
tương lai, chính phủ các nước Đông Á còn mong muốn xây dựng một liên minh
tiền tệ - hình thức hợp tác tài chính - tiền tệ cao nhất trong các hình thức hợp tác
tài chính - tiền tệ.
Tất cả những nỗ lực trên cho thấy hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á là
một vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm và ủng hộ. Tuy nhiên, quá trình hợp
tác tài chính - tiền tệ Đông Á còn gặp phải một số thách thức như: sự phát triển
không đồng đều, sự xuất hiện ngày càng nhiều các hiệp định thương mại tự do
song phương và sự khác biệt về văn hóa, truyền thống, cách cư xử và giải quyết
các vấn đề giữa các nước thành viên. Do vậy, quá trình này đòi hỏi các nước cần
phải nỗ lực hơn nữa nhằm đạt được mục tiêu hợp tác của mình.
Bên cạnh đó, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở
rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế; sẵn sàng là bạn, là đối tác
tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
-2-
phát triển, Việt Nam đã tích cực thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực. Việt Nam lần lượt tham gia các tổ chức kinh tế khu vực quan trọng như
ASEAN, ASEM, APEC, ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế với EU, đạt được
các thỏa thuận sâu rộng với IMF và World Bank trong khuôn khổ các chương
trình cải cách cơ cấu và xóa đói giảm nghèo; hợp tác với Nhật Bản trong khuôn
khổ chương trình Miyazawa nhằm trợ giúp, khắc phục các tác động tiêu cực của
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Đông Á; ký kết và đưa vào thực thi Hiệp
định thương mại song phương với Hoa Kỳ… Tất cả các nỗ lực trên đã đem lại
nhiều thành tựu cho phát triển kinh tế và xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên, khả
năng hợp tác của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, Việt Nam vẫn chưa thực sự
chủ động tham gia vào các quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu về hợp tác tài chính - tiền tệ ở khu
vực Đông Á để từ đó đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam là cần thiết và có vai trò
quan trọng.
Chính vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Hợp tác tài chính - tiền
tệ Đông Á: thực trạng, triển vọng và một số gợi ý cho Việt Nam” để nghiên
cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Tăng cường hợp tác kinh tế nhất là hợp tác trong lĩnh vực tài chính - tiền
tệ ở Đông Á là một hoạt động được nhiều quốc gia trong khu vực quan tâm và
ủng hộ đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997-1998. Các
quốc gia Đông Á đã và đang rất tích cực phát triển mối quan hệ hợp tác tài chính
- tiền tệ trong khu vực. Song song với các nỗ lực đó, ở Đông Á và trên thế giới,
đã có nhiều công trình của các cá nhân và tập thể nghiên cứu về hợp tác tài chính
- tiền tệ Đông Á. Có thể khẳng định, đây là một chủ đề nghiên cứu hấp dẫn và
cần thiết cho khu vực bởi vì nó cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn cho hoạt
động hợp tác giữa các quốc gia đồng thời sẽ đưa ra được các giải pháp nhằm
giúp Đông Á xây dựng vị thế của mình trên thế giới (trở thành một trong 3 cực
trên thế giới là Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Á).
-3-
Nổi bật là chương trình nghiên cứu về hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á
do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) triển khai. Chương trình này đã thu hút
được sự tham gia của nhiều học giả ở các trường đại học lớn của khu vực như
Đại học Tokyo, đại học Korea, đại học Kobe; đại học British Columbia; đại học
Hitotsubashi…Bên cạnh đó, vấn đề hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á còn được
thảo luận trong nhiều cuộc hội thảo quốc tế như: Hội thảo lần thứ 7 về Hợp tác
Châu Á- Thái Bình Dương trong phạm vi toàn cầu: Chủ nghĩa khu vực và Chủ
nghĩa toàn cầu; Hội thảo Những thách thức và cơ hội của Hợp tác Kinh tế ở
Đông Á, Hội thảo quốc tế về Hợp tác Kinh tế Châu Á… Sau đây là các công
trình nghiên cứu điển hình trong nước và quốc tế về vấn đề này:
1. Jong-Wha Lee, Yung Chul Park and Kwanho Shin (2002), “Một liên minh
tiền tệ ở Đông Á”, Đại học Korea.
2. Kiyohiko Fukushima (2004), “Những thách thức trong hợp tác tiền tệ ở Đông
Á”, AT10 Hội thảo nghiên cứu, Tokyo.
3. N.L. Koh, “Hợp tác tiền tệ ở Đông Á”, Oita University.
4. Pradmuna B. Rana (2002), “Hợp tác tài chính và tiền tệ ở Đông Á: Sáng kiến
Chiang Mai”, Asian Development Bank.
5. Raul Fabella (2002), “Hợp tác Tiền tệ ở Đông Á: Một khảo sát”, Asia
Development Bank.
6. Shamsha Akhtar (2004), “Liên kết kinh tế ở Đông Á: Xu hướng, thách thức
và cơ hội”, Hội thảo “Những thách thức và cơ hội của Liên kết kinh tế Đông
Á”
7. Lê Văn Sang: Về các ý tưởng liên kết Đông Á, Tạp chí Kinh tế Châu Á -
Thái Bình Dương, số 4(39) - 8/2002.
8. Nguyễn Hồng Sơn (2004), “Hợp tác tài chính tiền tệ Đông Á”, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, số 11/2004.
9. Võ Trí Thành, “Hội nhập tài chính khu vực Đông Á - Bài học và thách thức
đối với Việt Nam”, Tài liệu Hội thảo Chiến lược hội nhập khu vực: Thách
thức thương mại và tài chính đối với Việt Nam, tháng 8/2005.
-4-
Do yêu cầu và mục đích nghiên cứu khác nhau nên các công trình nghiên
cứu chủ yếu tập trung vào từng lĩnh vực cụ thể của hợp tác kinh tế Đông Á mà
chưa đề cập, làm rõ quan hệ hợp tác tài chính - tiền tệ ở Đông Á. Một số công
trình có đề cập đến hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á nhưng việc đề cập còn
chưa sâu, chủ yếu là liệt kê các hình thức hợp tác trong lĩnh vực này ở Đông Á.
Bên cạnh đó, một số công trình hoặc chủ yếu tập trung vào việc phân tích ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997-1998 đối với hệ thống
tài chính - tiền tệ khu vực để từ đó làm nổi bật vai trò của hợp tác tài chính - tiền
tệ giữa các nước trong khu vực hoặc chủ yếu phân tích về một hình thức hợp tác
cụ thể giữa các nước trong khu vực (như Sáng kiến Chiang Mai). Việc phân tích,
đánh giá cụ thể từng hình thức để từ đó đề xuất một số giải pháp còn xuất hiện
rời rạc, chưa tập trung cụ thể trong một công trình nào. Ngoài ra, các công trình
nghiên cứu còn chưa đề cập tới vai trò của từng nước trong quá trình hợp tác tài
chính - tiền tệ ở Đông Á. Có thể khẳng định cho đến nay, vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào trình bày một cách tổng quát từ lý luận và thực tiễn đến thực
trạng và triển vọng của quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á.
Hơn thế nữa, ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu và các bài viết về
hợp tác tài chính và tiền tệ ở Đông Á. Các bài viết này chưa nêu bật được tính
tổng thể của quá trình hợp tác đặc biệt là từ sự hợp tác này đưa ra một số gợi ý
cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy, công trình nghiên cứu “Hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á:
thực trạng, triển vọng và một số gợi ý cho Việt Nam” sẽ cố gắng hoàn thiện các
vấn đề còn bỏ ngỏ trong các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ Đông Á, đưa ra
một số đánh giá và khuyến nghị nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả của quá
trình này đồng thời đưa ra một số gợi ý nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế nói chung, hội nhập tài chính nói riêng của Việt Nam
vào khu vực và thế giới.
-5-
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ ở các nước Đông
Á hay còn gọi là ASEAN + 3 (gồm các nước thuộc khối ASEAN và Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc)
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu quá trình hợp tác tài
chính - tiền tệ Đông Á từ sau khủng hoảng Châu Á năm 1997- 1998 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu; thống kê
kinh tế…
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về hợp tác tài chính và tiền tệ.
- Chứng minh sự cần thiết của hợp tác tài chính - tiền tệ ở Đông Á.
- Phân tích các hình thức hợp tác tài chính - tiền tệ cơ bản để từ đó đưa ra một
số đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ ở
Đông Á.
- Đưa ra một số gợi ý nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế nói chung, hội nhập tài chính nói riêng của Việt Nam vào khu vực và
thế giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp tác tài chính - tiền tệ
- Chương 2: Thực trạng quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ ở Đông Á
- Chương 3: Triển vọng hợp tác tài chính - tiền tệ ở Đông Á và một số gợi ý
cho Việt Nam
-6-
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC
TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
1.1. Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ƣu
Lý thuyết khu vực tiền tệ tối ưu được nhà kinh tế học người Mỹ là Robert
Mundell đưa ra lần đầu tiên vào năm 1961. Từ đó đến nay, lý thuyết này đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu, phát triển và được coi là lý thuyết cơ bản, làm
nền tảng lý luận cho quan hệ hợp tác tài chính - tiền tệ giữa các quốc gia.
Theo lý thuyết này, khu vực tiền tệ tối ưu (OCA) là khu vực gồm những
quốc gia có cùng chung các điều kiện để sử dụng một đồng tiền thống nhất. Các
điều kiện đó là: các quốc gia có sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại,
phản ứng đồng đều với các cú sốc, các yếu tố sản xuất linh hoạt và có sự hội tụ
của các chính sách vĩ mô. Cụ thể như sau:
1.1.1. Sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại
Do có sự liên kết chặt chẽ về thương mại, việc hình thành OCA sẽ làm
giảm các chi phí giao dịch cũng như hạn chế những rủi ro của việc sử dụng các
đồng tiền khác nhau trong khu vực. Việc ra đời một đồng tiền chung sẽ làm giảm
bớt sự phân biệt giá giữa các thị trường, đem lại lợi ích cho cả nhà sản xuất và
người tiêu dùng đồng thời thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia, làm tăn g độ
mở và kim ngạch thương mại trong nội bộ khu vực. Nếu hai quốc gia cùng sử
dụng một đồng tiền thì họ sẽ trao đổi buôn bán nhiều gấp 3 lần so với khi họ sử
dụng các đồng tiền khác nhau (Rose, 1999) và trong vòng 20 năm, cứ mỗi 1%
tăng lên trong thương mại (trong tương quan với GDP) sẽ làm tăng thu nhập trên
đầu người khoảng 0,33% (Frankel và Rose, 2000). Thương mại song phương
còn tăng hoặc giảm khoảng 100% khi hai nước thiết lập hay giải tán một liên
minh tiền tệ (các điều kiện khác không đổi) (Glick và Rose, 2001).
-7-
Bên cạnh đó, do có sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại, các
nước tham gia thương mại trong khu vực có xu hướng hình thành các chu kỳ
kinh doanh giống nhau (điều kiện để các nước có phản ứng đồng đều với các cú
sốc). Chính vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại là một tiền đề
quan trọng để thiết lập OCA.
1.1.2. Phản ứng đồng đều đối với các cú sốc
Phản ứng đồng đều với các cú sốc là một điều kiện quan trọng cho việc
thiết lập khu vực tiền tệ tối ưu. Bởi vì khi một quốc gia từ bỏ đồng tiền của nó và
tham gia vào khu vực tiền tệ tối ưu có nghĩa là nó đang từ bỏ quyền tự chủ của
mình về chính sách tiền tệ. Do vậy, nếu một nước thành viên trong OCA không
có phản ứng giống như các nước thành viên khác khi phải đối mặt với các cú sốc
thì quốc gia đó không thể sử dụng chính sách tiền tệ của riêng mình để điều tiết
nền kinh tế. Chẳng hạn, khi có một cú sốc cầu xẩy ra, khách hàng thích hàng hóa
của Đức hơn hàng hóa của Pháp. Điều này sẽ làm cho tổng cầu giảm và thất
nghiệp tăng ở Pháp đồng thời tổng cầu tăng và thất nghiệp giảm nhưng có áp lực
lên giá (rủi ro lạm phát) ở Đức. Nếu hai quốc gia này không cùng nằm trong một
OCA thì Pháp có thể sử dụng các biện pháp là tự động giảm giá hoặc phá giá còn
Đức có thể tự động tăng giá hoặc nâng giá để điều tiết nền kinh tế của mình. Tuy
nhiên, nếu hai quốc gia này cùng nằm trong một OCA thì họ không thể sử dụng
các chính sách tiền tệ riêng của mình để điều tiết nền kinh tế. Chính vì vậy, việc
thiết lập một OCA giữa Pháp và Đức sẽ gặp phải khó khăn và nếu như không có
các công cụ điều chỉnh khác thì OCA giữa Pháp và Đức sẽ không tồn tại được.
Phản ứng đồng đều với các cú sốc đồng nghĩa với việc các nước thành
viên của khu vực tiền tệ tối ưu có những chu kỳ kinh doanh giống nhau. Theo
Kenen (1969) mức độ đa dạng hoá của công nghiệp hay sản phẩm quyết định
mức độ phản ứng đồng đều đối với các cú sốc. Hai khu vực có cùng một cấu trúc
công nghiệp và sản xuất ra các sản phẩm giống nhau sẽ có những phản ứng
giống nhau đối với các cú sốc. Tuy nhiên, trên thực tế, các quốc gia lại có sự
khác biệt về tỷ lệ tăng trưởng, thị trường lao động và các sản phẩm hàng hóa mà
-8-
chúng tạo ra. Do vậy, rất khó tìm thấy một khu vực nào mà các quốc gia thành
viên của nó lại có phản ứng đồng đều với các cú sốc một cách tuyệt đối. Chính vì
vậy, để có thể thiết lập một OCA, trong điều kiện các nước chỉ có phản ứng
tương đối đồng đều với các cú sốc, cần bổ sung thêm điều kiện là các nước phải
có các yếu tố sản xuất linh hoạt (xem thêm phụ lục 1).
1.1.3. Sự linh hoạt của các yếu tố sản xuất
Khi tham gia khu vực tiền tệ tối ưu, các nước trong khu vực sẽ không thể
sử dụng chính sách tiền tệ riêng để phản ứng lại với các cú sốc. Vì vậy, để có thể
thiết lập một OCA, các quốc gia thành viên cần tạo điều kiện để các yếu tố sản
xuất (lao động, vốn) được tự do di chuyển trong khu vực.
Trở lại ví dụ ở phần trên, do không thể sử dụng chính sách tiền tệ riêng để
đối phó với cú sốc cầu nên nếu muốn tiếp tục duy trì liên minh, Pháp và Đức
buộc phải cho phép lao động được tự do di chuyển trong phạm vi hai nước. Cụ
thể là các công nhân bị thất nghiệp ở Pháp sẽ chuyển sang tìm và làm việc ở
Đức, nơi có tiền lương cao hơn. Điều này sẽ làm cho thất nghiệp ở Pháp giảm và
áp lực lạm phát ở Đức mất đi, nền kinh tế của cả hai nước được điều tiết lại.
Việc tự do di chuyển lao động giữa các nước thành viên trong khu vực có
thể được thay thế bằng sự linh hoạt của tiền lương ở các nước thành viên. Chẳng
hạn như, khi phải đối mặt với cú sốc cầu không đối xứng (ví dụ trên), nếu tiền
lương có thể được điều chỉnh linh hoạt (lương giảm) thì giá hàng hóa của Pháp
sẽ giảm xuống, các sản phẩm của Pháp có tính cạnh tranh hơn trên thị trường
quốc tế và do đó sản lượng của Pháp sẽ tăng trở lại. Ngược lại, quá trình điều
chỉnh lương ở Đức sẽ khiến cho sản lượng của Đức giảm và áp lực tăng giá
giảm. Thông qua tiền lương, nền kinh tế của cả hai quốc gia được điều tiết một
cách tự động.
Bên cạnh sự tự do di chuyển lao động, việc chuyển khoản tài chính (dịch
chuyển vốn) cũng là một yếu tố cần thiết để chống lại tác động tiêu cực của các
cú sốc không đối xứng. Chuyển khoản tài chính có thể được thực hiện từ nước
-9-
này sang nước khác hoặc từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc thông qua thị
trường tài sản của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, việc chuyển khoản này
không được các quốc gia trong khu vực ủng hộ bởi vì nó không giải quyết được
triệt để các vấn đề mà đôi khi còn gây ra hiện tượng nợ kéo dài hoặc gây ra sự
mất ổn định của tỷ giá hối đoái do có sự dịch chuyển vốn đột ngột.
Tóm lại, khi các nước chỉ có phản ứng tương đối đồng đều với các cú sốc
thì sự linh hoạt của các yếu tố sản xuất chính là một điều kiện bổ sung cần thiết để
các nước có thể thiết lập một OCA. Tuy nhiên, theo Mundell, thì sự di chuyển của
lao động không phải là yếu tố quan trọng nhất đối với OCA. Còn theo McKinnon
(1963) thì chính OCA đã thúc đẩy sự linh hoạt của các yếu tố sản xuất.
1.1.4. Sự hội tụ của các chính sách kinh tế vĩ mô
Bên cạnh việc phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại, phản ứng đồng
đều với các cú sốc và có sự linh hoạt giữa các yếu tố sản xuất, nếu các nước có
những mục tiêu chính sách khác nhau thì lãi suất của họ sẽ phản ứng lại rất khác
nhau đối với các cú sốc như nhau từ bên ngoài và điều này sẽ khiến cho việc ổn
định tỷ giá không thể thực hiện được. Khi tỷ giá không thể ổn định giữa các quốc
gia, các nước thành viên sẽ khó có thể xây dựng một OCA. Do vậy, để thiết lập
một liên minh, một điều kiện quan trọng là các nước trong khu vực phải có sự
hội tụ các chính sách vĩ mô. Mục tiêu chính sách của các quốc gia phải được
thống nhất và các chính sách phải được phối hợp hiệu quả.
Tóm lại, để thiết lập một khu vực tiền tệ tối ưu, bên cạnh sự gần gũi về mặt
địa lý, các quốc gia thành viên trong khu vực phải có sự phụ thuộc lẫn nhau thông
qua thương mại, phản ứng đồng đều với các cú sốc, sự linh hoạt của các yếu tố sản
xuất và sự hội tụ các chính sách kinh tế vĩ mô. Các điều kiện này vừa là tiền đề
phát triển lẫn nhau (sự phụ thuộc lẫn nhau thông qua thương mại là tiền đề quan
trọng để các nước có phản ứng đồng đều với các cú sốc) vừa là yếu tố bổ sung cho
nhau (điều kiện phản ứng đồng đều với các cú sốc và điều kiện về sự linh hoạt của
các yếu tố sản xuất). Chính vì vậy, các quốc gia không thể bỏ qua bất cứ điều kiện
nào khi xem xét khả năng xây dựng một OCA trong khu vực.
- 10 -
1.2. Các hình thức hợp tác tài chính - tiền tệ cơ bản
Căn cứ vào mức độ hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực, có thể chia
các hình thức hợp tác tài chính - tiền tệ thành 4 hình thức cơ bản sau:
- Chia sẻ thông tin; đối thoại chính sách; tư vấn; theo dõi và giám sát tài
chính;
- Thiết lập các cơ chế chung cho hợp tác tài chính - tiền tệ khu vực;
- Tối ưu hoá chính sách kinh tế với nội dung cơ bản là phối hợp chính
sách nhằm tối đa hoá tổng phúc lợi kinh tế của những nước tham gia;
- Thành lập liên minh tiền tệ khu vực
Các hình thức này có sự phát triển, kế thừa lẫn nhau và bổ sung cho nhau
nhằm hướng tới một mục tiêu cuối cùng là thành lập liên minh tiền tệ khu vực.
Cụ thể như sau:
1.2.1. Chia sẻ thông tin; đối thoại chính sách; tư vấn; theo dõi và giám sát tài
chính
Những thông tin được chia sẻ là những thông tin về kinh tế vĩ mô lẫn cơ
cấu nền kinh tế như chính sách tiền tệ và tỷ giá; tình trạng ngân sách; khả năng
quản lý nợ; sự di chuyển của vốn; nợ nước ngoài; các điều kiện của hệ thống tài
chính và sự phát triển của khu vực công ty. Việc chia sẻ thông tin sẽ giúp cho
mỗi nước có được sự hiểu biết lẫn nhau sâu hơn về hiệu quả kinh tế; những vấn
đề kinh tế vĩ mô và cơ cấu; các mục tiêu chính sách cũng như các lựa chọn chính
sách. Từ đó, mỗi nước sẽ có thể sử dụng được những thông tin chính xác về các
nước khác trong việc hoạch định chính sách của nước mình.
Trong giám sát và theo dõi tài chính, việc theo dõi và giám sát sự di
chuyển của dòng vốn tư nhân nước ngoài, đặc biệt là vốn ngắn hạn ở mức độ
khu vực đóng vai trò rất quan trọng. Với cơ chế giám sát hiệu quả, mỗi nước
trong khu vực sẽ liên tục được đặt trong tình trạng bị áp lực ngang nhau nhằm
đảm bảo tính kỷ luật trong việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô cũng như
- 11 -
các chính sách cơ cấu như đảm bảo sự ổn định của cán cân thanh toán cũng như
tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, việc thiết lập và phát triển một hệ thống cảnh báo sớm
đáng tin cậy sẽ giúp cho các nước trong khu vực tránh được sự bất ổn kinh tế vĩ
mô cũng như sự bất ổn của khu vực tài chính và cán cân thanh toán và do vậy
ngăn chặn được khủng hoảng tài chính - tiền tệ trong tương lai.
1.2.2. Thiết lập các cơ chế chung cho hợp tác tài chính - tiền tệ khu vực
Để tăng cường hợp tác tài chính - tiền tệ nhằm hướng tới một liên minh
tiền tệ trong tương lai, các nước trong khu vực cần thiết lập các cơ chế chung
cho quá trình hợp tác tài chính - tiền tệ khu vực. Các cơ chế này bao gồm những
thoả thuận về thương mại và đầu tư khu vực; về chế độ tỷ giá hối đoái khu vực
(phối hợp chính sách ổn định tỷ giá khu vực); về cơ chế tài trợ khu vực (thị
trường trái phiếu khu vực); về cơ sở hạ tầng tài chính khu vực (cơ chế thanh toán
bù trừ, cơ chế thanh toán và thể chế đánh giá tín dụng) cũng như về những khuôn
khổ hợp tác khu vực khác nhằm phản ứng kịp thời một khi khủng hoảng xảy ra
(quỹ dự trữ khu vực).
Trên cơ sở các cơ chế chung này, các nước trong khu vực sẽ tăng cường
sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và đầu tư đồng thời có sự ổn định về tỷ giá
hối đoái và xây dựng được các cơ chế phòng và chống khủng hoảng trong khu
vực. Bên cạnh đó, mỗi nước riêng biệt cũng có thể hoạch định những chính sách
độc lập nhằm đạt được lợi ích của riêng mình mà không làm ảnh hưởng tới tiến
trình hợp tác trong khu vực.
1.2.3. Tối ưu hoá chính sách kinh tế với nội dung cơ bản là phối hợp chính sách
nhằm tối đa hoá tổng phúc lợi kinh tế của những nước tham gia.
Ngoài việc thiết lập các cơ chế chung cho hợp tác tài chính - tiền tệ khu
vực, các nước trong khu vực cần có sự phối hợp chính sách nhằm tối đa hóa tổng
phúc lợi kinh tế của những nước tham gia.
- 12 -
Hình thức này thường được thực hiện dưới dạng: trong khi một nước áp
dụng chính sách tiền tệ nới lỏng thì nước khác áp dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt nhằm tạo ra sự phát triển cân bằng và ổn định giữa các nước.
1.2.4. Thành lập liên minh tiền tệ khu vực.
Đây là hình thức cao nhất của hợp tác tài chính - tiền tệ với những đặc
trưng cơ bản sau: i) Các nước trong khu vực sẽ từ bỏ chính sách tiền tệ của mình
để thiết lập một đồng tiền chung thống nhất; ii) Một cơ quan tiền tệ chung, thống
nhất được thiết lập nhằm quản lý một quỹ dự trữ ngoại hối chung và thực hiện
một chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái chung, thống nhất; iii) Liên minh tiền tệ
không hàm ý sự liên kết về chính trị. Ngoài ra, liên minh tiền tệ còn có thể có
những đặc trưng khác như mở cửa tài khoản vốn bên ngoài; mở cửa tài khoản
vốn bên trong và liên kết kinh tế như khu vực mậu dịch tự do (Liên minh tiền tệ
châu Âu).
Liên minh tiền tệ khu vực mang lại các lợi ích như: giảm chi phí giao
dịch, loại bỏ được sự bất ổn và rủi ro tỷ giá và đảm bảo sự ổn định của giá cả.
Cụ thể như sau:
 Giảm chi phí giao dịch
Với một đồng tiền chung, những chi phí liên quan đến chuyển đổi tiền
trong nội bộ khu vực sẽ không còn. Chẳng hạn, theo Uỷ ban cộng đồng kinh tế
châu Âu (1999) đối với Liên minh châu Âu, chi phí trung bình để chuyển đổi
tiền tệ trong phạm vi cộng đồng là 2,5%. Chi phí này sẽ mất đi khi đồng tiền
chung ra đời. Với một đồng tiền chung, lợi ích thu được của những nước lớn
trong cộng đồng là 0,1%-0,2% GDP; của những nước nhỏ là khoảng 1% GDP;
tổng cộng chi phí tiết kiệm được của toàn cộng đồng là gần 0,4% GDP.
Quan trọng hơn, việc giảm chi phí giao dịch có thể làm giảm sự phân biệt
giá giữa các thị trường quốc gia. Với các đồng tiền riêng lẻ, thị trường sẽ bị phân
đoạn và chi phí giao dịch của việc mua hàng hóa từ một quốc gia khác sẽ cao
- 13 -
hơn (các nhà sản xuất có thể tận dụng quá trình phân biệt giá để giảm bớt liên kết
kinh tế). Vì vậy, một đồng tiền chung sẽ chắc chắn làm giảm bớt sự phân biệt
giá, dẫn tới sự tăng lên trong phúc lợi của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất.
 Loại bỏ được sự bất ổn và rủi ro tỷ giá
Việc sử dụng một đồng tiền chung sẽ loại bỏ được sự bất ổn và rủi ro tỷ
giá đồng thời thúc đẩy thương mại tăng trưởng và khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào trong nước. Nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy tác
động thực sự của Liên minh Tiền tệ tới thương mại: Glick và Rose (2001) ước
tính rằng thương mại song phương sẽ tăng (giảm) khoảng 100% khi hai nước
thiết lập (phá bỏ) Liên minh Tiền tệ (các điều kiện khác được giữ nguyên);
Frankel và Rose (2000) ước tính rằng cứ 1% GDP tăng thêm của thương mại
(trong tương quan với GDP) sẽ làm tăng thu nhập bình quân đầu người 0,333%
trong vòng 20 năm. Frankel và Romer (1999) còn cho rằng mức lợi ích thu được
còn lớn hơn: 1,5-2% tăng thêm trong thu nhập bình quân đầu người.
 Đảm bảo sự ổn định của giá cả
Việc tham gia Liên minh Tiền tệ sẽ làm xuất hiện một thể chế điều tiết
tiền tệ chung (ngân hàng trung ương của liên minh) và do đó mỗi một nước
thành viên sẽ không thể sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng quá mức hay quá
thắt chặt với những tác động tiêu cực tới sự ổn định của giá cả. Nói cách khác,
các nước thành viên sẽ tránh được những cú sốc tiêu cực có liên quan đến tiền tệ.
Đồng thời với những lợi ích, việc thiết lập một Liên minh Tiền tệ còn phải
chịu những chi phí sau.
 Ngân hàng trung ương các nước thành viên mất đi chức năng tự chủ và độc
lập về tiền tệ cũng như chức năng người cho vay cuối cùng
Do tham gia liên minh tiền tệ nên khi các nước thành viên gặp phải những
cú sốc không đối xứng thì họ không thể sử dụng chính sách tiền tệ riêng để điều
tiết kinh tế. Các ngân hàng trung ương của các nước thành viên cũng không thể