Hợp tác kinh tế khu vực biên giới trường hợp tỉnh lào cai – việt nam và tỉnh vân nam – trung quốc

  • 111 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM DUY KHÁNH
HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI:
TRƢỜNG HỢP TỈNH LÀO CAI – VIỆT NAM
VÀ TỈNH VÂN NAM – TRUNG QUỐC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM DUY KHÁNH
HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI:
TRƢỜNG HỢP TỈNH LÀO CAI – VIỆT NAM
VÀ TỈNH VÂN NAM – TRUNG QUỐC
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU
Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ luâ ̣n văn này là công trình nghiên cứu đô ̣c lâ ̣p của
riêng tôi. Các số liệu , trích dẫn được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng , kế t
quả của luận văn là trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Duy Khánh
LỜI CẢM ƠN
Trong suố t quá trình ho ̣c tâ ̣p và hoàn thành luâ ̣n văn này , tác giả luận văn đã
nhâ ̣n đươ ̣c sự hướng dẫn , giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo , các anh, chị, em và
các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc , tác giả xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiê ̣u , Phòng Đào tạo , Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế , các
thầy, cô giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n
thuâ ̣n lơ ̣i giúp đỡ , truyền thụ những kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luâ ̣n văn.
Xin cảm ơn trân trọng nhất đến Tiến sĩ Nguyễn Anh Thu đã dành nhiều thời
gian nhiệt tình hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ để tác giả hoàn thành luâ ̣n văn
này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Học viên
Phạm Duy Khánh
TÓM TẮT
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn, đã có nhiều công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước được công bố. Các công trình đã đạt được những kết quả
đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn. Hiện nay, xu hướng
hợp tác qua biên giới ngày càng phổ biến hơn ở nhiều khu vực trên thế giới đã làm
cho các nhà kinh tế học ngày càng quan tâm đến việc nghiên cứu về kinh tế biên
giới và các mối quan hệ của việc hợp tác qua biên giới. Bên cạnh những kết quả
nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn, đến nay vẫn còn nhiều khoảng trống
chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo, sáng tỏ. Xuất phát từ lý do trên, tác giả
lựa chọn đề tài “Hợp tác kinh tế khu vực biên giới: Trường hợp tỉnh Lào Cai – Việt
Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc” hy vọng sẽ đánh giá được sự cần thiết của
hợp tác kinh tế khu vực biên giới cũng như những giải pháp để phát triển tốt hơn
nữa hợp tác kinh tế khu vực biên giới tại địa bàn tỉnh Lào Cai.
Các phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày cụ thể ở Chương 2, bao gồm:
- Nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp tài liệu, số liệu báo cáo từ các ban ngành, địa
phương của tỉnh Lào Cai.
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chứng, so sánh trước sau và
phân tích thực chứng, phân tích hệ thống, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ
cấp, dữ liệu thứ cấp qua báo cáo của UBND tỉnh và các ngành tỉnh Lào Cai;
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu với lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh
đạo các ngành, Ban Quản lý khu kinh tế Lào Cai, lãnh đạo huyện uỷ, Uỷ ban nhân
dân các huyện trong các vùng kinh tế của tỉnh và có cửa khẩu phụ;
- Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia hàng đầu về vấn đề nghiên cứu.
Lào Cai với lợi thế là tỉnh miền núi duy nhất của cả nước có cửa khẩu nằm
trong nội thị thành phố Lào Cai, hội tụ cả ba loại hình giao thông đường bộ, đường
sắt và đường thuỷ, thông thương với tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Là cửa ngõ quan
trọng của Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh. Với vị tríđịa - kinh tế thuận lợi không những tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển hợp tác kinh tế biên giới mà còn có vai trò rất quan trọng trong
phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai và cả vùng Tây Bắc.
Sau hơn 20 năm mở cửa, Trung Quốc luôn điều chỉnh và hoàn thiện chính
sách theo hướng đẩy nhanh mở cửa vùng biên giới nội địa để phối hợp phát triển
với các vùng duyên hải. Chính vì vậy, đã có một số chính sách mới ra đời: Chính
sách cải cách mở cửa không chỉ dựa vào nguồn tài chính của Chính phủ, trung ương
còn "nới quyền, nhường quyền" cho các địa phương, xí nghiệp, và các chính sách
khác để phát triển kinh tế tại các khu vực lãnh thổ khác nhau.
Qua việc phân tích bối cảnh quốc tế, bối cảnh trong nước và xác định được
những cơ hội, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển
vùng biên giới nói riêng. Căn cứ vào lý luận phát triển hợp tác kinh tế biên giới,
những bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới; căn cứ vào kết quả
đánh giá thực trạng phát triển của tỉnh, nguyên nhân của hạn chế đã được nghiên
cứu ở chương 3; căn cứ vào bối cảnh, xu hướng phát triển trong thời gian tới của
tỉnh Lào Cai. Tác giả đã đưa ra 6 giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển kinh tế
gắn với hợp tác kinh tế biên giới tại tỉnh Lào Cai.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ....................4
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới ............................4
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu ...................................8
1.1.3. Hướng nghiên cứu của luận văn ................................................................9
1.2. Cơ sở lý luận về hợp tác kinh tế khu vực biên giới ..........................................9
1.2.1.Khái niệm và nội dung về hợp tác kinh tế, hợp tác kinh tế khu vực biên
giới…...…………………………………………………………………………9
1.2.2.Sự cần thiết của sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới ..............................13
1.2.3.Kinh nghiệm hợp tác kinh tế khu vực biên giới của một số quốc gia ......16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................21
2.1. Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................21
2.2.Phương pháp xử lý thông tin ..........................................................................23
2.3.Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................23
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..........................................................................23
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .................................24
2.4.2. Hợp tác kinh tế biên giới (từ 2009-2016) ................................................24
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ chế chính sách ........................................................24
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC BIÊN
GIỚI CỦA TỈNH LÀO CAI – VIỆT NAM VÀ TỈNH VÂN NAM – TRUNG
QUỐC .......................................................................................................................25
3.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế tỉnh Lào Cai ...................................25
3.1.1. Giới thiệu tỉnh Lào Cai ............................................................................25
3.1.2. Thực trạng quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách thúc đẩy phát
triển kinh tế của tỉnh ..........................................................................................26
3.2. Chính sách mở cửa kinh tế gắn với thúc đẩy hợp tác kinh tế biên giới của
Trung Quốc ............................................................................................................29
3.3. Phân tích tình hình hợp tác kinh tế tỉnh Lào Cai và tỉnh Vân Nam – Trung
Quốc ......................................................................................................................35
3.3.1. Sự hình thành và quá trình hợp tác kinh tế ..............................................35
3.3.2. Hợp tác về thương mại, xuất nhập khẩu ..................................................39
3.3.3. Hợp tác đầu tư ..........................................................................................41
3.3.4. Hợp tác du lịch, xuất nhập cảnh ..............................................................44
3.4. Đánh giá tác động của các chương trình hợp tác kinh tế biên giới đối với sự
phát triển của tỉnh Lào Cai ....................................................................................45
3.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................45
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................52
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................56
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ HỢP TÁC KINH TẾ KHU
VỰC BIÊN GIỚI CỦA TỈNH LÀO CAI – VIỆT NAM VÀ TỈNH VÂN NAM –
TRUNG QUỐC .......................................................................................................61
4.1. Hàm ý đối với hợp tác kinh tế biên giới ở Việt Nam ....................................61
4.2. Sự cần thiết phải tăng cường sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới và định
hướng hợp tác kinh tế qua biên giới giữa tỉnh Lào Cai – Việt Nam và tỉnh Vân
Nam – Trung Quốc ................................................................................................65
4.2.1. Sự cần thiết khách quan ...........................................................................65
4.2.2. Chương trình, mục tiêu phát triển của Nhà nướcvề hợp tác kinh tế biên
giới Lào Cai – Vân Nam ....................................................................................71
4.2.3. Mục tiêu hành động của tỉnh Lào Caitheo định hướng hợp tác kinh tế
biên giới với Vân Nam – Trung Quốc ...............................................................75
4.3. Giải pháp phát triển hợp tác kinh tế khu vực biên giới tỉnh Lào Cai .............76
4.3.1. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách quản lý đối
với các hoạt động kinh tế vùng biên giới, cửa khẩu Lào Cai – Vân Nam .........76
4.3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động xuất nhập cảnh, du lịch và dịch vụ trong
Khu kinh tế.........................................................................................................79
4.3.4.Giải pháp xúc tiến cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến thương mại - du
lịch - dịch vụ ......................................................................................................83
4.3.5. Xây dựng hạ tầng nhằm kết nối khu hợp tác kinh tế tại Lào Cai với các
khu vực khác ......................................................................................................86
4.3.6. Một số giải pháp khác ..............................................................................89
4.4. Một số kiến nghị .............................................................................................90
4.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan .......................................90
4.4.2. Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lào Cai .....................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa Tiếng Anh Nguyên nghĩa Tiếng Việt
ASEAN – China Free trade Hiệp định Thương mại tự do
1 ACFTA
agreement ASEAN – Trung Quốc
2 ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
3 ASEAN
Nations Nam Á
4 CBEZ Cross-Border Economic Zones Khu kinh tế qua biên giới
5 EU European Union Liên minh châu Âu
6 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
8 GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mê Công mở rộng
9 HĐND Hội đồng nhân dân
10 KCN Khu công nghiệp
11 KKTCK Khu kinh tế cửa khẩu
12 KT-XH Kinh tế - Xã hội
13 NDT Nhân dân tệ
14 NSNN Ngân sách nhà nước
15 ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
16 SEZ Special Economic Zone Khu kinh tế đặc biệt
17 SBEZ Special Border Economic Zone Khu kinh tế biên giới đặc biệt
18 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
19 TTKT Tăng trưởng kinh tế
20 UNBD Ủy ban nhân dân
21 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
22 XNC Xuất nhập cảnh
23 XNK Xuất nhập khẩu
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2016 28
2 Bảng 3.2 So sánh PCI Lào Cai và các chỉ số thành phần 43
Tổng hợp số lượt người, phương tiện XNC, số
3 Bảng 3.3 45
lượng khách du lịch qua cửa khẩu Lào Cai
4 Bảng 3.4 Cơ cấu kinh tế theo GDP của tỉnh Lào Cai 47
5 Bảng 3.5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lào Cai 48
6 Bảng 3.6 Thu nhập bình quân đầu người tỉnh Lào Cai 51
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1 Bản đồ biểu thị khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai 36
Bản đồ hiển thị các địa phương có cửa khẩu của
2 Hình 3.2 39
tỉnh Lào Cai
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 Biến động tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 40
2 Biểu đồ 3.2 Kim ngạch XNK trên địa bàn tỉnh Lào Cai 41
3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu loại hình đầu tư FDI tỉnh Lào Cai 42
GDP bình quân đầu người của Lào Cai so với
4 Biểu đồ 3.4 49
Vùng và cả nước
5 Biểu đồ 3.5 Biểu đồ tăng trưởng GDP theo các ngành kinh tế 50
iv
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập ngày càng mạnh mẽ ngày nay, nhiều quốc gia có chung
đường biên giới đã và đang có xu hướng hợp tác phát triển khu vực biên giới thông
qua các mô hình hợp tác khác nhau. Các cửa khẩu biên giới đất liền đã trở thành
những “cửa ngõ” - “cây cầu” trung chuyển hàng hóa giữa các nước có chung biên
giới và mở rộng sang các lĩnh vực hợp tác khác. Nhìn chung, hợp tác kinh tế qua
biên giới thường hướng tới các mục tiêu: nâng cấp giao thông, thuận lợi hoá thương
mại và thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới. Việt Nam có đường biên giới
tiếp giáp với 3 nước: Trung Quốc, Lào và Camphuchia. Trong đó Việt Nam và
Trung Quốc là hai nước vừa có chung đường biên giới vừa nhiều mặt tương đồng
về thể chế, chính trị, kinh tế, luật pháp cũng như văn hóa. Những thuận lợi này đã
tạo điều kiện cho quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển. Trung
Quốc được đánh giá là nền kinh tế lớn thứ hai toàn cầu với lượng dự trữ ngoại hối
cao hơn tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nhiều quốc gia đang phát triển. Việt
Nam có rất nhiều những hiệp định về hợp tác kinh tế Việt – Trung, trong đó phải
kểđến những thỏa thuận về hợp tác kinh tế biên giới Việt Nam - Trung Quốc vừa là
xu hướng hợp tác toàn cầu vừa là một trong những động lực chính thúc đẩy sự phát
triển của các địa phương vùng biên giới.
Thời gian qua , quan hê ̣ kinh t ế Việt Nam - Trung Quốc đạt đươ ̣c nhiề u thành
tựu quan tro ̣ng, nhất là về thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), du lịch...,
góp phần phát triển tiềm lực kinh tế của đất nước. Nhiều dự án với sự tham gia của
đối tác Trung Quố c đã và đang đươ ̣c triể n khai, đưa vào sử dụng. Mô ̣t số công trình
giao thông đường bô ,̣ cảng biển, kết nối các tin
̉ h V ân Nam, Quảng T ây của Trung
Quốc với các tỉnh biên gi ới và các tỉnh nô ̣i địa Việt Nam kh ông chỉ góp phầ n phát
triển kinh tế - xã hội mà còn có vai trò tích cực đối với quốc phòng an ninh. Quan
hệ kinh tế biên giới Việt – Trung đươ ̣c khai thông góp ph ần phát tri ển sản xu ất,
nâng cao đời số ng vật chất và tinh thần của nhân dân, nhấ t là nhân dân các tỉnh biên
giới phiá B ắc. Tỉnh Lào Cai là một tỉnh có đường biên giới phía bắc giáp với tỉnh
1
Vân Nam – Trung Quốc, điều kiện tiềm năng của tỉnh rất phong phúđa dạng như đất
đai màu mỡ, giàu tài nguyên khoáng sản, nhiều địa danh nổi tiếng…Tuy nhiên đến
hiện nay việc triển khai hợp tác thiếu sự đồng bộ, quy hoạch từ hai phía dẫn đến còn
nhiều dự án, công trình chậm hoặc không thể thực hiện được. Trong khi cơ sở hạ
tầng phía biên giới Trung Quốc ngày càng được đầu tư phát triển hiện đại, tầm cỡ
thì phía biên giới Việt Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng lại phát triển chậm,
nhiều nơi còn không đủ nguồn lực để phát triển, làm cho việc phát triển kinh tế tại
địa phương gặp khó khăn, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của hai bên. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hợp tác kinh tế biên giới còn hạn chế cần phải xem
xét, nghiên cứu một cách nghiêm túc, chuyên sâu để nhìn nhận rõ nhất tất cả những
vấn đề có liên quan, qua đó xác định được lộ trình vàđịnh hướng rõ nhất cho việc
phát triển hợp tác kinh tế khu vực biên giới tại tỉnh Lào Cai.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Hợp tác kinh tế khu vực biên
giới: Trường hợp tỉnh Lào Cai – Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc” hy
vọng sẽ đánh giá được sự cần thiết của hợp tác kinh tế khu vực biên giới cũng như
những giải pháp để phát triển tốt hơn nữa hợp tác kinh tế khu vực biên giới tại địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Hợp tác kinh tế khu vực biên giới tập trung vào những vấn đề gì?
Câu hỏi 2: Thực trạng đánh giá hợp tác khu vực biên giới của Việt Nam –
Trung Quốc hiện nay (trường hợp cụ thể tại tỉnh Lào Cai - Việt Nam và tỉnh Vân
Nam Trung Quốc)?
Câu hỏi 3: Giải pháp thúc đẩy toàn diện hợp tác kinh tế biên giới tỉnh Lào Cai
– Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài này là nghiên cứu và đánh giá những
vấn đề liên quan đến hợp tác kinh tế khu vực biên giới, tập trung vào trường hợp
tỉnh Lào Cai – Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, từ đó có những giải pháp
2
hữu hiệu để phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước thông qua sự hợp tác kinh tế biên
giới.
Mục tiêu cụ thể:
- Thứ nhất, đề tài trình bày và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận liên quan đến
Hợp tác kinh tế khu vực biên giới.
- Thứ hai, đánh giá tình hình phát triển kinh tế khu vực Lào Cai của Việt Nam,
mối quan hệ giữa hợp tác kinh tế khu vực biên giới với sự phát triển của tỉnh.
- Cuối cùng, đề tài đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh hợp tác
kinh tế biên giới của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình hợp tác kinh tế khu vực biên giới Lào Cai –
Vân Nam
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: địa bàn nghiên cứu là tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: Số liệu kinh tế tỉnh từ 2008 đến nay và đề xuất, kiến nghị đến
năm 2020
- Về nội dung: Các vấn đề liên quan đến hợp tác kinh tế khu vực biên giới và
sự phát triển của khu vực (thương mai, đầu tư, du lịch…).
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương.
Cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về hợp
tác kinh tế khu vực biên giới
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về hợp tác kinh tế khu vực biên giới của tỉnh Lào
Cai – Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới của
tỉnh Lào Cai – Việt Nam và tỉnh Vân Nam – Trung Quốc
3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG VỀ HỢP TÁC KINH TẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được
công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn. Các công trình đã đạt được
những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận văn.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới
Theo Krainara và Routray(2015), gần đây các xu hướng toàn cầu hoá và hợp
tác kinh tế trên thế giới hướng tới mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và kéo theo sự
liên kết giữa các quốc gia ở nhiều cấp độ. Ở cấp độ toàn cầu, có rất nhiều xu hướng
và hình thức hội nhập khác nhau.Trong đó, Khu vực hoá đã dẫn tới sự phát triển của
quan hệ hợp tác biên giới của các quốc gia có cùng chung đường biên giới.
Nghiên cứu của Martinez (1994), Schofield (2002) cho rằng các quốc gia do
những khác biệt về diện tích, điều kiện chính trị, mức độ phát triển, đặc điểm về dân
tộc, văn hoá và ngôn ngữ, nên mối quan hệ giữa các quốc gia có chung đường biên
giới có thể khác nhau đáng kể. Tuy nhiên các mối quan hệ này có thể được khái
quát hoá trong 4 mô hình hợp tác biên giới chính gồm có (i) Vùng biên giới độc lập
(aliented borderlands), (ii) Vùng biên giới cùng tồn tại (co-existent borderlands),
(iii) Vùng biên giới phụ thuộc lẫn nhau (interdependent borderlands), và (iv) Vùng
biên giới hội nhập (integrated borderlands).
Trong khi đótheo nghiên cứu của Krätke (2002) đã phân biệt ba hình thức hợp
tác qua biên giới dựa trên sự khác nhau về quy môđịa lý của các mối liên kết giữa
các nền kinh tế trong khu vực:– loại A – hợp tác quốc tế khoảng cách lớn (long-
distance international cooperation), loại B – hợp táccấu trúc qua biên giới (supra-
regional structured cooperation) và loại C – hợp tác hội nhập cấp độ khu vực
(regionally integrated cooperation).
Các nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác qua biên giới cho rằng ở mức độ hội
nhập cao nhất (vùng biên giới hội nhập) các quốc gia láng giềng đã loại bỏ phần lớn
4
các rào cản chính trị, cũng như các rào cản về mặt thương mại và luân chuyển lao
động qua biên giới. Mối quan hệ tương tác này được thiết lập một cách thuận lợi
trong điều kiện cả hai quốc gia đều có sự ổn định về mặt chính trị, trình độ phát
triển kinh tế tương đương và có sự tương đồng về mặt kinh tế (Schofield, 2002).
Hiện nay, xu hướng hợp tác qua biên giới ngày càng phổ biến hơn ở nhiều khu
vực trên thế giới đã làm cho các nhà kinh tế học ngày càng quan tâm đến việc
nghiên cứu về kinh tế biên giới và các mối quan hệ của việc hợp tác qua biên giới.
Thuật ngữ kinh tế biên giới có nguồn gốc từ các nhà địa chính trị khi họ sự thừa
nhận vai trò đặc biệt của khu vực biên giới. Thuật ngữ này ngày càng thu hút sự
quan tâm của các học giả do mức độ hội nhập xuyên biên giới của nhiều khu vực
trên thế giới ngày càng gia tăng. Hợp tác kinh tế qua biên giới giữa các quốc gia
láng giềng được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, từ hoạt động phối hợp sản
xuất, kinh doanh, trao đổi giữa hai bên để khai thác lợi thế so sánh đến việc xây
dựng các khu hợp tác kinh tếở nhiều cấp độ phát triển, nhiều dạng thức khác nhau
để mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên, tăng cường sự tham gia vào chuỗi giá trị
của vùng cũng như tạo ra tác động tràn tích cực cho các khu vực xung quanh.
Liên quan đến các nghiên cứu về Việt Nam, Nguyễn Văn Lịch (2005), Phát
triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, đã phân tích và làm rõ những luận cứ khoa học của việc xây dựng
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đánh giá thực trạng
phát triển thương mại trên hành lang, đồng thời phân tích tác động của hành lang
kinh tế đối với việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc. Tác
giả cũng đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại khu vực hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác
giả chưa đánh giá phát triển du lịch, dịch vụ… trên tuyến hành lang kinh tế.
Bộ Công thương (2010), Báo cáo quy hoạch phát triển Kết cấu hạ tầng thương
mại tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giai đoạn
2009-2020, có xét đến năm 2025, đã tổng quan toàn bộ những quy định chung về
5
các văn bản pháp luật, hệ thống các chính sách của Chính phủ, hướng dẫn của các
Bộ về phát triển KTCK, đặc biệt là cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK.
Lê Xuân Bá (2008), Tổng quan tác động của hội nhập kinh tế quốc tế trên
vùng sông Mêkông, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương trong nhóm phối
hợp với Ngân hàng Phát triển châu Á, đã đánh giá tác động tích cực, tiêu cực của
hội nhập kinh tế đến tiểu vùng sông Mêkông.
Nguyễn Thị Thanh Huyền (2005), Tác động của sự phát triển khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai đến đời sống kinh tế - xã hội của Tỉnh, đã nêu lên cơ sở khoa học hình
thành và phát triển KKTCK Lào Cai; đánh giá thực trạng của quá trình phát triển;
những tác động tích cực và hạn chế của KKTCK đến đời sống kinh tế - xã hội của
tỉnh Lào Cai, trong đó có một phần nhỏ đánh giá tác động đến xoá đói giảm nghèo
của tỉnh. Qua đó đã đề ra phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
phát triển KKTCK Lào Cai trong giai đoạn mới. Tác giả đã công phu nghiên cứu
đưa ra các giải pháp có tính khả thi, có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên đánh giá tác động của KKTCK tới XĐGN
còn sơ sài và số liệu đánh giá mới dừng lại đến năm 2004.
Đặng Nguyễn (2007) "Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu", Thời báo Kinh tế,
số 109, đã đánh giá tình hình các KKTCK Việt Nam nằm tại các vùng tiếp giáp với
3 nước láng giềng Trung Quốc, Lào và Campuchia. Và nhận định: Từ việc áp dụng
các chính sách thí điểm trước đây, đặc biệt là Quyết định 53/2001/QĐ-TTg, các
KKTCK đã có những tác động tích cực, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của địa phương cũng như của cả nước. Bên cạnh đó, tác giả còn
nhận định: Hạn chế lớn nhất của các KKTCK hiện nay là do vị trí của các KKTCK
Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia ở xa các trung tâm kinh tế và hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn kém, đòi hỏi nhu cầu đầu tư lớn.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) (2011), Dự án RETA 7356 Phát triển các
khu hợp tác kinh tế biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, đã nghiên cứu, đánh
giá hiện trạng các KKT biên giới Việt - Trung, trong đó có Lào Cai (Việt Nam) - Hà
6
Khẩu (Trung Quốc), qua đó đề xuất các giải pháp phát triển các khu hợp tác kinh tế
biên giới Việt - Trung trong tương lai.
Nguyễn Trường Giang (2013), Giải pháp phát triển thương mại của tỉnh Lào
Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đã đánh giá thực trạng phát triển
thương mại hàng hoá của tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến 2012, đề xuất các giải pháp
có tính đồng bộ nhằm phát triển thương mại hàng hoá tỉnh Lào Cai đến năm 2020
trên cơ sở khai thác các lợi thế phát triển thương mại của tỉnh biên giới như khu vực
cửa khẩu, lối mở biên giới, KKTCK… nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội của
một tỉnh biên giới.
Luận bàn về chính sách phát triển hợp tác kinh tế qua biên giới còn được đăng
tải trong các kỷ yếu hội thảo, hội nghị hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc như:
Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc khu hợp tác kinh tế Việt - Trung,
báo cáo Hội nghị lần thứ nhất Uỷ ban chỉ đạo hợp tác xuyên biên giới Việt - Trung,
cơ quan phát triển Liên hiệp quốc, tổ chức tại thành phố Côn Minh - Vân Nam -
Trung Quốc năm 2008. Báo cáo đã đánh giá tầm quan trọng của việc xây dựng các
đặc khu hợp tác kinh tế Trung - Việt, chỉ rõ những trở ngại chủ yếu của việc xây
dựng đặc khu hợp tác kinh tế Việt - Trung, đề xuất nhiều chính sách chiến lược đối
với các đặc khu hợp tác kinh tế. Báo cáo "Nghiên cứu khả thi khu hợp tác kinh tế
Lào Cai - Việt Nam, Hồng Hà - Trung Quốc" và "Nghiên cứu chiến lược khu hợp
tác kinh tế xuyên biên giới Việt - Trung" của Viện Nghiên cứu hợp tác kinh tế mậu
dịch quốc tế Bộ Thương mại Trung Quốc tại Hội nghị Côn Minh tháng 2/2009. Báo
cáo phân tích rõ sự cần thiết, ý nghĩa, vai trò của việc hợp tác kinh tế xuyên biên
giới, đồng thời đưa ra đề xuất về chính sách đối với khu hợp tác kinh tế xuyên biên
giới.
Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố trên cho thấy các
chuyên đề về phát triển kinh tế biên giới, những tác động của hợp tác kinh tế khu
vực biên giới đến phát triển kinh tế, đến xã hội và các chuyên đề về hợp tác biên
giới đã được nêu phần trên, có thể tổng hợp thành những nội dung chủ yếu mà các
tác giả đã hướng vào sau đây:
7