Hôn nhân của người việt ở xã thọ nghiệp, huyện xuân trường, tỉnh nam định

  • 201 trang
  • file .pdf
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ HẢI HẰNG
HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT Ở XÃ THỌ NGHIỆP,
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
Hà Nội – 2022
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ HẢI HẰNG
HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT Ở XÃ THỌ NGHIỆP,
HUYỆN XUÂN TRƢỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Nhân học
Mã số: 9 31 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
2. PGS.TS. Phạm Quang Hoan
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, phân tích, nhận xét, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan của mình
Tác giả luận án
Đặng Thị Hải Hằng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, hiệu quả của nhiều cơ quan, tập thể, cá nhân.
Trước hết, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Song Hà và PGS.TS. Phạm Quang Hoan – những người Thầy, người Cô đã
tận tình chỉ bảo, tư vấn cho tôi trong việc lựa chọn đề tài, cách tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu, định hướng các lý thuyết và nội dung nghiên cứu,
sửa chửa bản luận án để tôi hoàn thành nhiệm vụ của một nghiên cứu sinh.
Tôi trân trọng cảm ơn những cán bộ của Khoa Dân tộc học và Nhân
học, các phòng ban chức năng của Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành khóa học.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Chính trị khu vực I;
lãnh đạo Khoa Dân tộc và Tôn giáo – Học viện Chính trị khu vực I, các bạn
bè, đồng nghiệp ở Học viện Chính trị khu vực I - nơi tôi đang công tác đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học.
Tôi trân trọng cảm ơn những thầy cô của Viện Dân tộc học, Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn các cán bộ, công chức của Ủy ban Nhân dân xã
Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình điền dã, thu thập số liệu, tư liệu để viết luận án.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận án.
Với tinh thần cầu thị, học hỏi, tôi mong nhận được sự chia sẻ, động
viên, đóng góp của mọi người để nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Đặng Thị Hải Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 9
1.2. Khái niệm và lý thuyết nghiên cứu .................................................. 20
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu...................................................... 28
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
Chƣơng 2: HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT THEO CÔNG GIÁO....... 38
2.1. Quan niệm về hôn nhân ................................................................... 38
2.2. Đặc tính và điều kiện của hôn nhân Công giáo ............................... 49
2.3. Quy định hôn nhân theo Giáo luật ................................................... 55
2.4. Nghi lễ hôn nhân .............................................................................. 61
2.5. Vai trò của tôn giáo đối với hôn nhân của người Công giáo ở xã
Thọ Nghiệp.............................................................................................. 72
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 74
Chƣơng 3: HÔN NHÂN CỦA NGƢỜI VIỆT KHÔNG THEO CÔNG
GIÁO VÀ MỘT SỐ TRƢỜNG HỢP HÔN NHÂN KHÁC ...................... 75
3.1. Quan niệm về hôn nhân ................................................................... 75
3.2. Các nghi lễ trong hôn nhân .............................................................. 81
3.3. Hôn nhân giữa người Việt theo Công giáo và người Việt không
theo Công giáo ........................................................................................ 99
3.4. Hôn nhân với người nước ngoài .................................................... 103
3.5. Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hôn nhân của người
Công giáo và người không theo Công giáo .......................................... 105
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 112
Chƣơng 4: XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI, NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ
KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................... 114
4.1. Xu hướng biến đổi và nguyên nhân ............................................... 114
4.2. Một số giá trị của hôn nhân............................................................ 122
4.3. Những vấn đề đặt ra trong hôn nhân của người Việt xã Thọ
Nghiệp hiện nay. ................................................................................... 125
4.4. Khuyến nghị ................................................................................... 138
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 145
KẾT LUẬN .................................................................................................. 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .............. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NCS: Nghiên cứu sinh
SN: Sinh năm
Nxb: Nhà xuất bản
PVS: Phỏng vấn sâu
Tr: Trang
SL: Số lượng
St: Sách sáng thế
Lc: Tin mừng theo thánh Luca
Mt: Tin mừng theo thánh Mat- theu - ơ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các công ty, quỹ tín dụng trên địa bàn xã Thọ Nghiệp..................... 31
Bảng 2: Quyền quyết định trong hôn nhân Công giáo.................................... 39
Bảng 3: Quan niệm về hôn nhân khác tôn giáo của người Công giáo............ 40
Bảng 4: Khảo sát số con trong các gia đình Công giáo .................................. 45
Bảng 5: Quyền quyết định trong hôn nhân của người không theo Công giáo....... 76
Bảng 6: Quan niệm về hôn nhân khác tôn giáo của người không theo Công giáo .. 80
Bảng 7: Cư trú sau hôn nhân ........................................................................... 98
Bảng 8: Hôn nhân với người nước ngoài ở xã Thọ Nghiệp.......................... 104
Bảng 9: Tiêu chí lựa chọn bạn đời ................................................................ 106
Bảng 10: Quan niệm về ly hôn...................................................................... 109
Bảng 11: Quan niệm về mang thai trước hôn nhân ...................................... 110
Bảng 12: Đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân xã Thọ Nghiệp từ 2015 -
2019 ................................................................................................... 114
Bảng 13: Quan niệm về độ tuổi kết hôn lý tưởng ......................................... 117
Bảng 14: Ý kiến của người dân về đám cưới hiện nay tại địa phương ......... 129
Bảng 15: Số liệu ly hôn ở xã Thọ Nghiệp từ 2015 - 2019 ............................ 135
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Thảo luận nhóm về giáo luật và vấn đề sống chung, quan hệ trước
hôn nhân .............................................................................................. 42
Hộp 2: Thảo luận nhóm về vấn đề hôn nhân cận huyết ở người Công giáo .. 54
Hộp 3: Thảo luận nhóm về hôn lễ trong nhà thờ và việc đăng ký kết hôn ..... 60
Hộp 4: Thảo luận nhóm về quan niệm hôn nhân của người không theo
Công giáo ............................................................................................ 78
Hộp 5: Thảo luận nhóm về hôn nhân khác tôn giáo ....................................... 80
Hộp 6: Thảo luận nhóm về độ tuổi kết hôn lý tưởng .................................... 117
Hộp 7: Thảo luận nhóm về quan hệ giữa mẹ chồng - nàng dâu .................. 132
Hộp 8: Thảo luận nhóm về vấn đề nuôi dạy con cái ..................................... 133
Hộp 9: Sự chịu đựng của người vợ trong cuộc sống gia đình ...................... 134
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hôn nhân là việc hệ trọng của cả đời người và giữ vị trí quan trọng
trong tiến trình phát triển của các tộc người. Thông qua hôn nhân, người ta có
thể thấy được các giá trị văn hóa, đặc trưng dân tộc, tộc người, thấy được đời
sống xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng dân tộc cũng như mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình, dòng họ, cộng đồng. Hôn nhân là nhân tố đầu tiên
góp phần hình thành nên gia đình, là cơ sở để gia đình thực hành các chức
năng quan trọng của mình. Do đó, mỗi gia đình là hạt nhân, là tế bào của xã
hội, muốn xã hội phát triển thì từng gia đình phải ổn định, phải bền vững.
Trong bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ thảo luận Dự thảo Luật Hôn nhân và
Gia đình, tháng 10-1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Rất quan
tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia
đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của
xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú
ý hạt nhân cho tốt. Tục ngữ ta có câu: “Thuận vợ thuận chồng, tát bể Đông
cũng cạn”” [71, tr.300].
Thời gian qua, dưới sự tác động của kinh tế thị trường, quá trình hội
nhập và toàn cầu hóa, công nghệ thông tin, truyền thông và các chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước,… đời sống hôn nhân và gia đình của các
dân tộc ở Việt Nam, trong đó có người Việt đã có nhiều biến đổi sâu sắc.
Quan niệm, thực hành hôn nhân và xu hướng sống độc thân, tỷ lệ ly hôn, ly
thân của các cặp vợ chồng tăng lên, hôn nhân đồng tính, lưỡng tính… xuất
hiện, điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính bền vững của hôn nhân và gia
đình, sự ổn định, phát triển của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của hôn nhân và gia đình, Đảng và Nhà
nước Việt Nam đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách với
mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc, thể hiện qua các văn kiện, nghị quyết
của Đảng qua các kỳ đại hội; các nghị quyết, chỉ thị, chương trình về xây
1
dựng và phát triển gia đình như Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây
dựng đời sống văn hóa mới ở các khu dân cư trong bối cảnh xây dựng nông
thôn mới hiện nay, đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang, Luật Hôn nhân và Gia đình...
Thọ Nghiệp là 1 trong 19 xã của huyện Xuân Trường, nơi cư trú của hai
cộng đồng người Việt khác tôn giáo, là người Việt theo Công giáo và người
Việt không theo Công giáo. Chính điều này cũng tạo nên sự khác biệt trong
đời sống văn hóa – xã hội của người dân ở xã Thọ Nghiệp với các xã khác
trong huyện Xuân Trường và trong tỉnh Nam Định. Kể từ khi đổi mới đất
nước đến nay, đời sống hôn nhân của người Việt ở xã Thọ Nghiệp có nhiều
thay đổi do chịu ảnh hưởng, tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan.
Tuy nhiên, những giá trị cốt lõi của gia đình người Việt vùng đồng bằng sông
Hồng thể hiện qua nghi lễ, thực hành hôn nhân vẫn được lưu giữ, góp phần
vào bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Đặc biệt là hôn
nhân Công giáo với đặc tính đơn hôn và vĩnh hôn đã thể hiện giá trị to lớn
trong việc góp phần xây dựng và củng cố sự bền vững của gia đình, tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc. Những giá trị của hôn nhân Công giáo cần
được nghiên cứu, bảo tồn và phát huy trong đời sống hiện nay. Bên cạnh đó,
hôn nhân của người Việt ở xã Thọ Nghiệp cũng đang tồn tại một số bất cập
trong thực hành các nghi lễ đám cưới và thực hiện luật Hôn nhân và Gia đình.
Vì vậy, nghiên cứu chuyên sâu về hôn nhân của người Việt là rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, NCS lựa chọn đề tài: Hôn nhân của
người Việt ở xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định để làm
luận án tiến sĩ ngành Nhân học với mong muốn thấy được những giá trị văn
hóa của người Việt đang được bảo tồn, thực hành trong đời sống xã hội hiện
đại, thực trạng và xu hướng biến đổi trong hôn nhân dưới tác động của đời
sống hiện đại, rút ra những điểm tương đồng và khác biệt trong hôn nhân của
người Việt Công giáo và không theo Công giáo, góp phần vào xây dựng đời
2
sống văn hóa mới, nông thôn mới, đảm bảo sự ổn định xã hội ở xã Thọ
Nghiệp, đồng thời góp phần xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết mà Đảng
và Nhà nước ta đang thực hiện.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ bức tranh về thực trạng hôn nhân của người Việt tại xã Thọ
Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong bối cảnh đổi mới và hội
nhập hiện nay.
- Làm rõ các nguyên nhân tác động, xu hướng biến đổi hôn nhân của
người Việt ở xã Thọ Nghiệp và những vấn đề đang đặt ra trong hôn nhân của
người Việt (theo Công giáo và không theo Công giáo).
- Cung cấp tư liệu khoa học mới, góp phần làm phong phú thêm hệ
thống tư liệu liên quan đến hôn nhân của người Việt Công giáo và người Việt
không theo Công giáo, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và thực thi hiệu
quả các chính sách liên quan đến vấn đề hôn nhân ở xã Thọ Nghiệp và tỉnh
Nam Định nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các nguồn tài liệu nghiên cứu, các công trình có liên quan
đến đề tài luận án để thấy được những kết quả đạt được và các khoảng trống
trong nghiên cứu về hôn nhân của người Việt Công giáo và người Việt không
theo Công giáo.
- Trình bày các khái niệm và lý thuyết nghiên cứu để làm công cụ phân
tích các nội dung liên quan trong luận án.
- Tiến hành nghiên cứu điền dã tại thực địa để khai thác, thu thập các số
liệu, tư liệu định lượng và định tính về hôn nhân của người Việt ở xã Thọ Nghiệp.
- Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được, tổng hợp, phân tích để làm rõ
thực trạng hôn nhân của người Việt Công giáo và không Công giáo, từ đó
thấy được những điểm tương đồng và khác biệt, quá trình biến đổi, xu hướng
biến đổi, những vấn đề đang đặt ra. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bước đầu
3
đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý về lĩnh vực hôn
nhân, xây dựng đời sống văn hóa mới tại địa phương.
3. Đối tƣợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Hôn nhân của người Việt theo Công giáo và
người Việt không theo Công giáo ở xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh
Nam Định.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu những
khía cạnh về hôn nhân của người Việt Công giáo và người Việt không theo
Công giáo ở xã Thọ Nghiệp. Trong đó, chú trọng vào tìm hiểu quan niệm về
hôn nhân, các nghi lễ trong hôn nhân của người Việt Công giáo và người Việt
không theo Công giáo; xu hướng biến đổi; các giá trị và những vấn đề đặt ra
trong hôn nhân của người Việt ở xã Thọ Nghiệp. Hôn nhân là một lĩnh vực đa
dạng, phong phú với nhiều giai đoạn khác nhau, song vì thời gian và dung
lượng, luận án chỉ tập trung vào quan niệm, thực hành các nghi lễ đám cưới
trong trường hợp thông thường.
- Địa bàn nghiên cứu: xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam
Định được chọn là địa bàn nghiên cứu chính của luận án bởi đây là xã được
hình thành từ lâu đời, nơi đây có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Công giáo.
Trong đó Công giáo chiếm 53% dân số toàn xã. Tại xã này hai cộng đồng
người Việt theo Công giáo và không theo Công giáo cùng nhau sinh sống hòa
đồng, gắn bó đoàn kết, nhưng mỗi cộng đồng vẫn thực hành hôn nhân theo
văn hóa của cộng đồng mình. Do cộng đồng người Việt theo Công giáo ở xã
Thọ Nghiệp chiếm tỷ lệ dân số cao hơn (53%), nên trong luận án này, NCS đã
sắp xếp phần nghiên cứu hôn nhân của người Việt theo Công giáo lên trước
hôn nhân của người Việt không theo Công giáo.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung vào khoảng thời
gian từ năm 2015 đến nay. NCS lựa chọn mốc thời gian này là vì từ 2015 đến
nay, kinh tế - xã hội ở xã Thọ Nghiệp có sự phát triển và biến đổi sâu sắc, đời
sống của người dân được nâng cao, các yếu tố khách quan và chủ quan có tác
động đến hôn nhân của người Việt ở địa phương.
4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ tương tác với môi trường
tự nhiên, kinh tế - xã hội và luôn xem xét theo chiều hướng vận động, biến
đổi, nhằm tìm ra bản chất của vấn đề, tránh tư duy siêu hình, chủ quan, duy ý
chí. Đồng thời, nội dung của luận án cũng được giải quyết dựa trên tư tưởng
Hồ Chí Minh về vấn đề văn hóa gia đình, đoàn kết lương giáo; quan điểm của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình, về xây
dựng đời sống nông thôn mới...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đặt ra, NCS sử dụng
những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp điền dã dân tộc học/nhân học bao gồm:
+ Quan sát tham dự: Tham dự các buổi hôn lễ, các buổi thánh lễ hôn
phối tại gia đình và nhà thờ; các nghi lễ hôn nhân truyền thống... để cảm
nhận, miêu tả, phân tích, so sánh các vấn đề mà luận án cần làm rõ. Thông
qua việc tham dự các buổi hôn lễ của cả người Việt theo Công giáo và người
Việt không theo Công giáo cũng như hôn lễ hỗn hợp giữa hai cộng đồng này
ở xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân Trường để thấy được các quan niệm, tâm lý,
phong tục, tập quán trong nghi lễ hôn nhân truyền thống của người Việt, cũng
như thấy được những nét tương đồng và khác biệt trong hôn lễ giữa hai cộng
đồng. NCS đã trực tiếp tham dự một số đám cưới như: đám cưới cô dâu
Nguyễn Thị Hường (người Công giáo) và chú rể Mai Thanh Tùng (không
theo Công giáo) vào tháng 12/2016; chú rể Nguyễn Tiến Mạnh và cô dâu
Xuân Quỳnh vào tháng 11/2018 (cả hai đều là người Công giáo); đám cưới
của chú rể Đặng Bảo và cô dâu Nguyễn Thị Mai vào tháng 11/2019 (cả hai
đều không theo Công giáo)...
5
+ Phỏng vấn sâu: Trong quá trình điền dã tại xã Thọ Nghiệp, huyện
Xuân Trường, NCS đã thực hiện phỏng vấn sâu với các cá nhân, các tổ chức...
NCS đã tiến hành 30 cuộc phỏng vấn sâu với những vấn đề đặt ra của luận án.
Đối tượng phỏng vấn là những người già trong làng và những bậc phụ huynh
có con cái đến tuổi kết hôn nhằm tìm hiểu những nghi lễ truyền thống trong
hôn nhân, ý kiến của cha mẹ trong việc lựa chọn bạn đời cho con cái; phỏng
vấn các cặp trai gái đang chuẩn bị kết hôn, các cặp hôn nhân khác tôn giáo
(một người theo Công giáo và một người không theo Công giáo) để tìm hiểu
về những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc kết hôn của họ; phỏng vấn
những người trẻ tuổi về quan niệm và tiêu chuẩn kết hôn... NCS cũng đã tiến
hành phỏng vấn các cán bộ chính quyền, các chức sắc tôn giáo để tìm hiểu về
những tập tục, sự tương đồng và khác biệt trong hôn nhân giữa người theo
Công giáo và người không theo Công giáo ở xã Thọ Nghiệp, cách nhìn của
cán bộ lãnh đạo quản lý về những vấn đề đặt ra trong hôn nhân và gia đình ở
xã Thọ Nghiệp.
+ Thảo luận nhóm: NCS đã tổ chức thực hiện một số cuộc thảo luận
nhóm với những người theo Công giáo và không theo Công giáo, với nhóm
hỗn hợp có người theo Công giáo và không theo Công giáo... ở nhiều lứa tuổi
khác nhau để thu thập thông tin đa chiều về vấn đề hôn nhân trong một cộng
đồng và giữa hai cộng đồng, những biến đổi trong quan niệm về hôn nhân và
những vấn đề đang đặt ra trong hôn nhân hiện nay cũng như các giải pháp
khắc phục...
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu: Dựa trên cơ sở thu
thập, hệ thống hóa và xử lý các nguồn tài liệu đã có từ các sách, tạp chí
chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo khoa học, kết quả của các chương trình, đề tài,
dự án nghiên cứu ở trong nước, các báo cáo của các cơ quan trung ương và
địa phương, các luận án có liên quan đến đề tài luận án... NCS đã tiến hành
phân tích để làm cơ sở nghiên cứu về hôn nhân của người Việt ở xã Xuân
Trường, tỉnh Nam Định. Đồng thời, tiến hành so sánh các tư liệu, các kết quả
6
nghiên cứu... từ đó thấy được những điểm tương đồng và khác biệt, những
biến đổi trong hôn nhân của người Việt tại địa bàn nghiên cứu. NCS áp dụng
phương pháp tổng hợp để từ đó rút ra các nhận định, khái quát hoàn thành
mục đích nghiên cứu đề ra.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: NCS đã tham khảo ý kiến của các
nhà nghiên cứu về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về đời sống Công giáo;
tham gia các cuộc hội thảo, trao đổi từng vấn đề nhằm thu thập tư liệu, kinh
nghiệm nghiên cứu của các chuyên gia và đồng nghiệp ở cơ quan, các tổ chức
khoa học, những người có uy tín, am hiểu trong cộng đồng ở địa phương.
- Phương pháp định lượng: Cùng với phương pháp nghiên cứu điền dã
dân tộc học/nhân học, NCS sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để
thu thập thông tin. Bảng hỏi được xây dựng với các câu hỏi về quan niệm,
tiêu chí lựa chọn bạn đời, nghi lễ hôn nhân, cư trú sau kết hôn, ý kiến về vấn
đề ly hôn, mang thai trước hôn nhân… NCS đã phát khoảng 400 phiếu khảo
sát các hộ gia đình, sau khi làm sạch còn 306 phiếu, trong đó 172 phiếu là
những người không theo Công giáo và 134 phiếu là những người theo Công
giáo. Đối tượng lựa chọn khảo sát đa dạng cả về lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp. Bình quân mỗi xóm trong xã Thọ Nghiệp đều được phát từ 15 đến 20
phiếu, phân chia đều cho nhóm người theo Công giáo và không theo Công
giáo, theo các lứa tuổi khác nhau. Số phiếu điều tra được làm sạch và xử lý
bằng phần mềm SPSS.
Bên cạnh đó, NCS đã sử dụng các công cụ bổ trợ như quay phim, chụp
ảnh, ghi âm lại một số nghi lễ hôn nhân, những cuộc phỏng vấn sâu, những
buổi thảo luận nhóm.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về hôn nhân của người
Việt tại một địa bàn nông thôn cụ thể ở vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có
hai cộng đồng cư dân khác tôn giáo cùng chung sống, là người Việt theo
Công giáo và người Việt không theo Công giáo.
- Thông qua kết quả nghiên cứu, luận án góp phần làm rõ hôn nhân của
người Việt tại điểm nghiên cứu, mối quan hệ giữa hai cộng đồng khác tôn
7
giáo trong vấn đề hôn nhân và gia đình, từ đó thấy được những giá trị cần bảo
tồn và phát huy trong bối cảnh hiện nay.
- Kết quả đạt được của luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và thực
tiễn giúp các cơ quan quản lý chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện
các chính sách, giải pháp phù hợp nhằm xây dựng hôn nhân và gia đình hạnh
phúc, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết giữa hai cộng đồng cư dân theo
Công giáo và không theo Công giáo ở xã Thọ Nghiệp nói riêng, ở tỉnh Nam
Định nói chung.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu một cách có hệ thống những quan
niệm, nghi thức hôn nhân của người Việt theo Công giáo và không theo Công
giáo tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu
có giá trị tham khảo đối với các nhà nghiên cứu, các cấp chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình, đời sống của người
Việt theo đạo Công giáo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm rõ thực trạng biến đổi trong hôn nhân của
cộng đồng người Việt ở xã Thọ Nghiệp, từ đó đề xuất một số khuyến nghị để
góp phần xây dựng hôn nhân bền vững, gia đình ổn định, xây dựng đời sống
văn hóa mới, tăng cường khối đại đoàn kết ở xã Thọ Nghiệp, huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái
quát về địa bàn nghiên cứu
Chương 2: Hôn nhân của người Việt theo Công giáo
Chương 3: Hôn nhân của người Việt không theo Công giáo và một số
trường hợp hôn nhân khác
Chương 4: Xu hướng biến đổi, những vấn đề đặt ra và những khuyến nghị
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về hôn nhân
- Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Hôn nhân luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống của các tộc người
bởi đó là tiền đề hình thành và phát triển một gia đình với các chức năng cơ
bản của nó. Từ thời cổ đại, vấn đề hôn nhân và gia đình đã được rất nhiều học
giả quan tâm, song việc nghiên cứu sâu về hôn nhân và gia đình phải đến thế
kỷ XIX mới được bắt đầu. Trong tác phẩm kinh điển Nguồn gốc của gia đình,
của sở hữu tư nhân và của nhà nước, Ph.Ăngghen cho rằng, lịch sử nghiên
cứu hôn nhân và gia đình bắt đầu từ năm 1861, khi Johann Jakop Bachofen
viết tác phẩm Mẫu quyền. Lúc đầu loài người sống trong tình trạng tạp hôn,
con cái sinh ra không biết cha mà chỉ biết mẹ, tổ chức xã hội đầu tiên theo
mẫu hệ rồi mới chuyển sang phụ hệ. Như vậy, thiết chế xã hội đầu tiên của
loài người là mẫu quyền. Tiếp theo, John Ferguson McLennan đã khám phá ra
thiết chế ngoại hôn – một loại hình thiết chế hôn nhân mang tính phổ biến của
nhân loại được đề cập trong tác phẩm Nghiên cứu lịch sử cổ đại – hôn nhân
nguyên thủy xuất bản năm 1866. Theo thiết chế này, cấm những nam nữ trong
cùng một nhóm chung huyết thống được lấy nhau mà chỉ được kết hôn với
những người không cùng huyết thống ở các nhóm khác. Bước tiến tiếp theo
trong nghiên cứu về hôn nhân phải kể đến công trình nghiên cứu của Lewis
Henry Morgan, nhà dân tộc học người Mỹ. Trong cuốn Xã hội cổ đại, ông đã
dựng lại lịch sử tiến hóa của hôn nhân và gia đình của loài người thông qua
các hình thái: gia đình huyết tộc (Consanguine family), gia đình punalua
(Punaluan family), gia đình một vợ một chồng (Monogamian family), gia
đình đối ngẫu (Syndyasmian family) và gia đình phụ quyền (Patriarchal
9
family), với các hình thái hôn nhân: hôn nhân tập thể, theo nhóm, hay quần
hôn và hôn nhân cá thể, giữa hai hình thái hôn nhân đó có một hình thái quá
độ là hôn nhân đối ngẫu. Năm 1884, dựa trên những đúc kết kinh nghiệm và
kế thừa nhiều luận điểm của những nhà nghiên cứu trước, Ph.Ăngghen trong
tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu tư nhân và của nhà nước, đã
phân tích, làm rõ hơn các giai đoạn phát triển của gia đình, các hình thức hôn
nhân gắn với các giai đoạn lịch sử. Theo Ph.Ăngghen: “có ba hình thức hôn
nhân chính, tương ứng về đại thể với ba giai đoạn phát triển chính của nhân
loại. Ở thời đại mông muội, có chế độ quần hôn; ở thời đại dã man, có chế độ
hôn nhân cặp đôi; ở thời đại văn minh, có chế độ một vợ một chồng được bổ
sung bằng tệ ngoại tình và nạn mại dâm” [10, tr.119]. Tiếp sau Ph. Ăngghen,
nhiều học giả đã đi sâu nghiên cứu các quan điểm, lý thuyết về hôn nhân và
gia đình, hoặc là các hình thái hôn nhân của từng tộc người cụ thể. Đặc biệt
trong những thập niên gần đây, nhiều nhà khoa học thuộc các chuyên ngành
như: Nhân học, xã hội học, văn hóa học, tâm lý học,... ở các nước Tây Âu,
Châu Mỹ và Châu Á đã tiếp cận và đạt được những thành tựu về mặt lý
thuyết, phương pháp luận nghiên cứu về hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên,
quan điểm về hôn nhân và gia đình của Ph.Ăngghen trên góc độ kế thừa quan
điểm về sự tiến hóa của hôn nhân và gia đình của Lewis Henry Morgan trong
thời gian qua đã và đang có những tranh cãi từ các nhà khoa học trong và
ngoài nước khi nghiên cứu về vấn đề gia đình huyết tộc và gia đình punalua.
- Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về hôn nhân ở Việt Nam.
Tác giả Shaun Kingsley Malarney (2002) trong công trình Culture,
Ritual, and Revolution in Viet Nam (Văn hóa, Nghi lễ và Cuộc cách mạng ở
Việt Nam), đã tiến hành nghiên cứu về sự thay đổi văn hóa và nghi lễ ở Việt
Nam dưới tác động của các chính sách của Nhà nước về văn hóa từ sau Cách
mạng tháng Tám năm 1945, với trường hợp nghiên cứu điểm tại xã Thịnh
Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã dành một chương trình bày về
đám cưới của người Việt với những nghi lễ cơ bản trong đám cưới cũng như
10
sự thay đổi trong hôn nhân ở làng từ sau năm 1954 đến thời điểm nghiên cứu
- những năm 1990. Nghiên cứu cho thấy, do chính sách cải cách trong lĩnh
vực văn hóa được thực hiện từ ngay sau Cách mạng Tháng Tám, hôn nhân và
nghi lễ hôn nhân của người Việt đã thay đổi rất nhiều: hôn nhân sắp đặt, hiện
tượng đa thê biến mất; độ tuổi kết hôn ngày càng tăng; tục thách cưới giảm
dần; phong tục nhà trai dẫn lễ thực phẩm sang nhà gái để làm cỗ và nhà gái
không nhận tiền mừng cũng dần bị loại bỏ… Tuy nhiên, khi phân tích những
điểm tích cực và hạn chế trong hôn nhân của người Việt từ sau Cách mạng
tháng Tám, tác giả phát hiện ra rằng, mặc dù đã có những cải thiện rõ rệt về
địa vị của người phụ nữ trong hôn nhân, nhưng trong thực tế họ vẫn phải đối
mặt với nhiều rào cản và bất bình đẳng, chẳng hạn như vấn đề trinh tiết của
người phụ nữ khi kết hôn vẫn còn đặt ra, việc phải làm dâu khi cư trú bên
chồng tạo ra nhiều áp lực hay những thiệt thòi sau khi ly hôn,...
Công trình nghiên cứu Tradition and Change in Vietnamese Family
Structure in the Red River Delta (Truyền thống và Biến đổi trong cấu trúc gia
đình Việt Nam ở đồng bằng châu thổ sông Hồng) của Charles Hirschman và
Nguyễn Hữu Minh (2002), đã tập trung phân tích sự biến đổi trong gia đình
truyền thống của người Việt, trong đó có vấn đề hôn nhân. Nghiên cứu cho
rằng, hôn nhân của người Việt ở đồng bằng châu thổ sông Hồng đã có sự thay
đổi rõ rệt từ quan niệm chọn bạn đời đến độ tuổi kết hôn, lễ vật và cách tổ
chức đám cưới.
Cuốn sách Confucianism and the Family (Nho giáo và Gia đình) của
Walter H. Slote,George A. De Vos (1998) đã đề cập những ảnh hưởng của Nho
giáo đến các gia đình phương Đông, trong đó có Việt Nam. Nho giáo đã từng là
hệ tư tưởng chủ đạo trong thời kỳ phong kiến Việt Nam, vì vậy nó có ảnh hưởng
rõ rệt đến văn hóa gia đình Việt Nam. Các quan niệm về hôn nhân, một số lễ
nghi trong hôn nhân của người Việt đều có bóng dáng của đạo Khổng.
Tác giả Lương Văn Hy (2010) trong cuốn Tradition, Revolution, and
Market Economy in a North Vietnamese Village, 1925–2006 (Truyền thống,
11