Hoạt động xuất khẩu lao động của việt nam sang đài loan 001

  • 138 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
DƢƠNG THANH THÙY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
DƢƠNG THANH THÙY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN
Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã ngành : 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHU THỊ TUYẾT MAI
Hà Nội – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu,
tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những phát
hiện đưa ra trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tác giả luận văn.
Tác giả
Dương Thanh Thùy
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài nghiên cứu, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn, TS. Khu Thị Tuyết Mai, đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc
sỹ kinh tế đối ngoại: “Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường Đài Loan”.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô Khu Thị Tuyết Mai – người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc
sỹ.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội đã chỉ dạy cho tôi những kiến thức rất quý báu trong thời gian qua, giúp
tôi có một nền tảng vững chắc để đi vào nghiên cứu và thực nghiệm.
Mặc dù đã cố gắng tìm tòi và phát triển ý tưởng, song do những hạn chế
nhất định, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo và những người có chung mối quan tâm đến các vấn
đề của luận văn này để luận văn thêm trọn vẹn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội – năm 2013
Tác giả
Dương Thanh Thùy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN .................................. 9
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ..... 9
1.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao động .......................... 9
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động ................................................... 11
1.1.3. Các nhân tố tác động tới xuất khẩu lao động ............................................... 14
1.1.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động xuất khẩu lao động ....................... 18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN .............................................................................. 22
1.2.1. Tổng quan về Đài Loan ................................................................................ 22
1.2.2. Nhu cầu nhập khẩu lao động của Đài Loan ................................................. 26
1.2.3. Quan hệ Việt Nam – Đài Loan..................................................................... 36
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 42
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ..................................... 42
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN ............................................. 42
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM………………………………………………………………………………….42
2.1.1. Chủ trương, chính sách của Việt Nam về XKLĐ…………………….....42
2.1.2. Thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam…………………………..49
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN .............................................................. 57
2.2.1. Tình hình hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Đài Loan ...... 57
2.2.2. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trường Đài Loan ....................................................................... 69
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN ................................................... 75
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 75
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 80
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 91
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN ................................ 91
3.1. TRIỂN VỌNG ................................................................................................... 91
3.1.1. Cơ hội ........................................................................................................... 91
3.1.2. Thách thức .................................................................................................... 94
3.2. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN ............................................ 104
3.2.1. Định hướng và mục tiêu ............................................................................. 104
3.2.2. Giải pháp và kiến nghị ............................................................................... 110
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 126
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CNNM Công nhân nhà máy
2 CSNB Chăm sóc người bệnh
3 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
4 GVGĐ Giúp việc gia đình
5 LĐNN Lao động nước ngoài
6 USD Đôla Mỹ
7 WB Ngân hàng thế giới
8 WTO Tổ chức thương mại thế giới
9 XKLĐ Xuất khẩu lao động
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Số hiệu Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1 Sự thay đổi dân số của một số quốc gia 14
2 Bảng 1.2 Một số chỉ số kinh tế của lãnh thổ Đài Loan 25
3 Bảng 1.3 Lao động nước ngoài tại Đài Loan phân theo quốc gia 33
4 Bảng 1.4 Lao động nước ngoài tại Đài Loan phân theo nghề 35
5 Bảng 1.5 Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam – Đài Loan 36
6 Bảng 1.6 Top 5 – Mặt hàng xuất khẩu 37
7 Bảng 1.7 Top 5 – Mặt hàng nhập khẩu 38
9 Bảng 2.1 Lao động Việt Nam đưa sang Đài Loan qua các năm 57
10 Bảng 2.2 Tỉ lệ lao động Việt Nam tại thị trường Đài Loan 59
Cơ cấu lao động Việt Nam đưa sang Đài Loan theo
11 Bảng 2.3 62
ngành nghề
Lao động Việt Nam tại Đài Loan phân theo khu vực
12 Bảng 2.4 63
(2012)
13 Bảng 2.5 Thống kê lao động nước ngoài bỏ trốn tại Đài Loan 67
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi từ năm 1999 –
14 Bảng 2.6 70
2019 (%)
Tỉ lệ kiều hối từ tổng hoạt động XKLĐ và từ XKLĐ
15 Bảng 2.7 77
Đài Loan so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
Tỉ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lao động
16 Bảng 2.8 80
được giải quyết việc
Thống kê về số lao động đang sống bất hợp pháp trên
17 Bảng 2.9 83
lãnh thổ Đài Loan
ii
Stt Số hiệu Tên bảng Trang
So sánh chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam với một
18 Bảng 3.1 97
số nước Châu Á năm 2012
Thể lực của thanh niên 18 tuổi của một số nước năm
19 Bảng 3.2 98
2011
Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn
20 Bảng 3.3 100
2002 – 2012
Lao động Việt Nam về nước trước thời hạn giai đoạn
21 Bảng 3.4 102
2008 – 2009
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Stt Số hiệu Tên hình vẽ Trang
Cung – cầu lao động tại 2 quốc gia xuất khẩu và
1 Hình 1.1 15
nhập khẩu lao động
2 Hình 1.2 Hiệu quả kinh tế của xuất khẩu lao động 18
3 Hình 2.1 Con đường về nước của lao động xuất khẩu 66
Kết quả việc làm của thanh niên Việt Nam giai đoạn
4 Hình 3.1 101
2003 – 2009
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự mở cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hộvi của các quốc gia trên toàn
thế giới cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã và đang góp phần xóa nhòa
dần khoảng cách và ranh giới địa lý giữa các quốc gia. Việc người dân của quốc
gia này sống và làm việc tại quốc gia khác đã trở thành một hiện tượng rất phổ
biến; nó đã và đang trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của nhiều quốc
gia, đồng thời theo sát với xu thế toàn cầu hóa kinh tế, đó chính là xuất khẩu lao
động.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, chúng ta đã chính thức bước chân
ra biển lớn, phải chịu mọi áp lực cạnh tranh một cách bình đẳng như tất cả các
quốc gia khác. Cơ hội đến với chúng ta nhiều hơn nhưng đồng thời cũng có
không ít thách thức. Là một quốc gia đang phát triển, chúng ta còn thiếu và yếu
về nhiều mặt, trong đó có vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý, trình độ nguồn nhân
lực,… Bên cạnh đó, vấn đề giải quyết nạn thất nghiệp vẫn luôn là một bài toán
khó của xã hội. Là một tất yếu khách quan, xuất khẩu lao động chính là một
trong những con đường giúp chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề khó cùng
một lúc. Lợi ích rõ ràng nhất có thể nhận thấy là tạo ra một khối lượng việc làm
lớn cho người lao động, cùng với đó là mang lại một khoản thu ngoại tệ không
nhỏ, tăng thu nhập không những cho bản thân gia đình người lao động mà còn
cho đất nước. Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn mang đến cho lực lượng lao
động của chúng ta cơ hội được tiếp xúc, học hỏi tác phong làm việc công nghiệp
cũng như cung cách quản lý, tiếp nhận khoa học kỹ thuật của các quốc gia phát
1
triển hơn. Không những tạo ra những lợi ích về mặt kinh tế, xuất khẩu lao động
còn có những ý nghĩa xã hội to lớn, như góp phần ổn định an sinh xã hội, tăng
cường tình đoàn kết giữa các quốc gia, thúc đẩy giao lưu văn hóa và quảng bá
được hình ảnh của người dân Việt Nam, đất nước Việt Nam với các nước bạn.
Nhận thức sâu sắc lợi ích do xuất khẩu lao động mang lại, Chính phủ Việt
Nam đang ngày càng hoàn thiện chính sách cũng như hành lang pháp lý về xuất
khẩu lao động. Từ việc chủ yếu xuất khẩu lao động và chuyên gia sang các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và châu Phi trong những năm 80 của thế kỷ 20, đến
nay chúng ta đã có quan hệ hợp tác lao động với trên 40 nước và vùng lãnh thổ,
trong đó có những thị trường lớn như Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc,… Đặc biệt trong số đó, nhiều năm liền thị trường Đài Loan giữ vị trí dẫn
đầu trong việc tiếp nhận lao động của nước ta. Tuy nhiên, qua hơn 10 năm hợp
tác lao động (từ năm 1999 đến nay), quan hệ Việt Nam – Đài Loan đã trải qua
nhiều thăng trầm, thậm chí có những thời điểm, phía Đài Loan đã đóng cửa việc
tiếp nhận lao động Việt Nam đối với một số ngành nghề. Trong khi đó, nước bạn
vẫn tiếp tục mở rộng cơ hội việc làm cho lao động của nhiều quốc gia khác như
Philippin hay Indonesia,… Vậy thì xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường Đài Loan có những điểm mạnh, điểm yếu gì? Những cơ hội và thách thức
đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan và
những giải pháp nhằm giữ vững và mở rộng thị trường đầy tiềm năng này? Đó là
một số vấn đề cần phải được nghiên cứu làm rõ và cũng là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài
Loan” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Thực tế đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực xuất khẩu lao
động đã được công bố, như:
- Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường EU, Luận văn Thạc sỹ
kinh tế - Trần Xuân Thọ, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009: luận
văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; đưa ra cái nhìn
tổng quan về thị trường lao động EU; quan hệ Việt Nam – EU; và đặc biệt
nghiên cứu chủ yếu về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường EU. Trong đó có những nghiên cứu chi tiết về khu vực Trung và Đông
Âu (với các quốc gia như Séc, Slovakia, Bungaria, Rumania, Đức, Ba Lan, Litva
và các nước vùng Bantic) cũng như các nước Tây, Nam và Bắc Âu (Phần Lan,
Italia, vương quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy Điển, Bồ Đào Nha,…). Đóng góp mới
của luận văn là đã đưa ra những dự báo về đặc điểm và xu hướng xuất khẩu lao
động của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới cũng như một số giải
pháp có tính khả thi cao.
- Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Trung Đông, Luận án
Tiến sỹ kinh tế - Trần Thị Ái Đức, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, 2011: luận án đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao
động; tìm hiểu về cung – cầu lao động và các quy định lao động ở trị trường
Trung Đông, trong đó tập trung vào Cộng đồng các nước vùng Vịnh (GCC). Dựa
trên việc tìm hiểu kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nước trong khu
vực châu Á cũng như nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trường Trung Đông, tác giả đã có những đánh giá về thành
tựu, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế và phát hiện những vấn đề cấp thiết
trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường này trong thời
3
gian qua. Qua đó, tác giả đã đưa ra dự báo và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Trung Đông trong thời gian tới.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thế kỷ 21,
Luận văn Thạc sỹ thương mại – Vũ Thị Quỳnh Vân, Đại học Ngoại Thương,
2011: luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; phân
tích một số đặc điểm về bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam những năm đầu
thế kỷ 21 tác động tới hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Tác giả đặc
biệt tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam tại một số thị trường trọng điểm trong thời gian qua, từ đó đánh giá các kết
quả đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
trong những năm đầu của thế kỷ 21.
- A Brief Overview of Theories of International Migration – GLOPP,
2007: một nghiên cứu của GLOPP (Toàn cầu hóa và Tùy chọn sinh kế của
những người sống trong nghèo đói) về di dân, nghiên cứu này đưa ra cái nhìn
tổng quan về các lý thuyết di dân như lý thuyết di dân cổ điển (xem xét di dân là
kết quả của sự khác biệt về tiền lương, điều kiện làm việc,…giữa các quốc gia),
lý thuyết hệ thống thế giới (coi di dân như là một hệ quả tất yếu của toàn cầu hóa
kinh tế), mô hình lực kéo – lực đẩy, mô hình ra quyết định,…
- Migration and Remittances – World Bank, 2012: báo cáo của Ngân hàng
Thế giới về Di cư và Kiều hối năm 2011. Trong báo cáo này, Ngân hàng Thế
giới đã đưa ra các con số thống kê về lượng kiều hối được chuyển vào các nước
đang phát triển trong năm 2011; danh sách 10 quốc gia nhận kiều hối lớn nhất
thế giới; dự báo về lượng kiều hối trong năm tới; đưa ra các lợi ích của di cư
4
quốc tế nói chung và kiều hối nói riêng; đặc biệt là các sáng kiến của Ngân hàng
Thế giới trong các chương trình nghiên cứu về di cư và kiều hối.
- Labour Migration from Viet Nam: Issues of Policy and Practice – Dang
Nguyen Anh, 2008 (Lao động di cư từ Việt Nam: các vấn đề về chính sách và
thực tiễn, tác giả Đặng Nguyên Anh, nhân viên của Văn phòng Lao động Quốc
tế khu vực châu Á của ILO - Tổ chức Lao động Quốc tế). Tác phẩm này nghiên
cứu những chính sách xuất khẩu lao động của Chính phủ Việt Nam, thực trạng
của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam tại một số thị trường trọng điểm,
mức lương tại các thị trường, các minh chứng về vấn đề ngược đãi lao động, tình
trạng lao động bỏ trốn và các bất cập của doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt
Nam,.... Tác giả đưa ra quan điểm cốt lõi để nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam là Chính phủ cần thực sự chú trọng nâng cao
chất lượng nguồn lao động.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu, bài báo bàn về các vấn đề
liên quan đến xuất khẩu lao động khác. Những nghiên cứu này có các cách tiếp
cận khác nhau về lĩnh vực xuất khẩu lao động cũng như các thị trường xuất khẩu
lao động khác nhau, trong đó thị trường Đài Loan cũng đã được một số tác giả
tìm hiểu. Tuy nhiên, một nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trường Đài Loan trên góc độ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu nội tại
và từ cơ sở đó phân tích thách thức và cơ hội thì vẫn chưa có công trình nào
được công bố chính thức. Do vậy đề tài “Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trường Đài Loan” sử dụng mô hình SWOT để phân tích là một đề
tài mới, chưa có những nghiên cứu hệ thống tại Việt Nam. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã kết hợp việc kế thừa và chọn lọc những thành tựu các
nghiên cứu đã có (đặc biệt là cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu lao động) với
5
các vấn đề thực tiễn hiện nay để đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao
động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế,
đồng thời dựa trên những phân tích về cơ hội và thách thức đối với hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan, đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường
Đài Loan trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trường Đài Loan.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang
thị trường Đài Loan.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang Đài Loan.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trường Đài Loan.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung vào hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường Đài Loan trong giai đoạn 2005 – 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6
- Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng nhằm chỉ ra mối liên hệ
giữa hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam và quan hệ giữa hai quốc gia,
đồng thời chỉ ra mối liên hệ giữa hoạt động xuất khẩu lao động với các yếu tố
khác liên quan.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được áp dụng trong việc tập
hợp, phân tích số liệu và thông tin nhằm thu được những dữ liệu cần thiết, phục
vụ cho luận văn; cùng với đó là sự tham khảo có chọn lọc từ những kết quả
nghiên cứu trước đó nhằm đưa ra những phân tích xác thực cũng như kiến nghị
các giải pháp hợp lý.
- Trong luận văn có sử dụng phương pháp phân tích SWOT.
Theo đó, hai nhân tố đầu tiên của mô hình là “điểm mạnh” và “điểm yếu”
được sử dụng để phân tích vị thế hiện tại; sau đó, dựa vào hai nhân tố “cơ hội”
và “thách thức” để xác định triển vọng của hoạt động xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang thị trường Đài Loan. Cuối cùng, thông qua việc phân tích tổng
hợp cả bốn nhân tố của mô hình SWOT để đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài Loan
trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đài
Loan, đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2012.
- Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời phân tích cơ hội và thách
thức của hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Đài Loan.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang thị trường Đài Loan trong thời gian tới.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Mục lục, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trường Đài Loan
Chương 2. Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường Đài Loan.
Chương 3. Triển vọng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang thị trường Đài Loan.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÀI LOAN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG
1.1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao động
Trước đây, do yêu cầu của cuộc sống, công việc hoặc do hoàn cảnh khách
quan (chiến tranh, thiên tai,…), tại nhiều nơi đã có hiện tượng di dân từ quốc gia
này sang quốc gia khác, kéo theo đó là hiện tượng di chuyển việc làm. Nhưng
những hiện tượng đó đơn thuần là tự phát. Chỉ đến khi sự phát triển kinh tế trên
phạm vi toàn cầu có những chuyển biến không đồng đều về chất giữa các quốc
gia, dẫn đến sự chênh lệch về thu nhập, mức sống và xuất hiện hiện tượng dư
thừa lao động tại một số quốc gia, thì lúc đó việc đưa người lao động từ quốc gia
này sang quốc gia khác làm việc mới được tiến hành một cách chủ động và bài
bản. Do đó, khi nghiên cứu về vấn đề xuất khẩu lao động, trước hết cần tìm hiểu
và làm rõ một số khái niệm có liên quan như sau:
1.1.1.1. Sức lao động
Sức lao động là một khái niệm trọng yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít.
Mác định nghĩa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả
năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Nhưng sức lao động mới
9
chỉ là khả năng lao động, là cái có trước, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao
động trong hiện thực.
1.1.1.2. Lao động
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ
cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất, sáng
tạo và là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các vật
thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người.
Như vậy, thực chất lao động là sự vận động của sức lao động trong quá
trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp
của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu
con người. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
1.1.1.3. Di chuyển quốc tế sức lao động
Di chuyển quốc tế sức lao động là thuật ngữ để chỉ hiện tượng người lao
động ra nước ngoài nhằm tìm kiếm việc làm, nói cách khác họ di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia và bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Người lao động khi đó được gọi là người xuất cư, còn sức lao động của
người đó được coi là sức lao động xuất khẩu, quốc gia có người xuất cư là nước
xuất khẩu lao động.
Khi người lao động đến một nước khác hay là nước nhập khẩu lao động,
họ được gọi là người nhập cư, và sức lao động của họ khi đó gọi là sức lao động
nhập khẩu.
1.1.1.4. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là sự di chuyển quốc tế sức lao động một cách có chủ
đích dưới sự cho phép của pháp luật.
10