Hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

  • 78 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đà Lạt – Năm 2012
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng.
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN CHÍ ANH
Đà Lạt – Năm 2012
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG .................................................... 6
1. 1. Rủi ro tín dụng ............................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 6
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .................................................... 6
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn ..................................................... 12
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín dụng .................................................................... 12
1.2.2. Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động tín dụng ngân hàng .................... 12
1.2.3.Vai trò của XHTD ...................................................................................... 15
1.3. Nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.......................... 18
1.3.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng .................................................................... 18
1.3.2. Các chỉ tiêu thường dùng để XHTD doanh nghiệp ..................................... 20
1.4. Tình hình xếp hạng tín dụng tại Việt Nam .................................................... 21
1.4.1. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước (CIC) ........................... 21
1.4.2. Doanh nghiệp kinh doanh thông tin tín dụng .............................................. 22
1.4.3. Xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại Việt Nam........... 24
Kết luận Chương 1 .............................................................................................. 27
iii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ................ 28
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.................................. 28
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển .............................................. 28
2.1.2. Tình hình hoạt động ................................................................................... 30
2.2. Thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam ........................................................................... 35
2.2.1. Khái quát về hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam ........................................................................... 35
2.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................. 36
2.3. Đánh giá hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam ...................................................................................... 54
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 54
2.3.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................. 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 57
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM........................................................................................ 60
3.1. Định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời
gian tới ................................................................................................................ 60
3.1.1. Các định hướng cơ bản .............................................................................. 60
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản..................................................................................... 62
3.1.3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng ........................................................ 63
iv
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống xếp hạng tín dụng ................. 64
3.2.1. Đối với nhà nước ....................................................................................... 64
3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................................... 66
Kết luận Chương 3 .............................................................................................. 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 71
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước.
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
Vietcombank : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
VN : Việt Nam.
WTO : Tổ chức thương mại thế giới.
XHTD : Xếp hạng tín dụng.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Vietcombank năm 2010, 2011.
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank năm 2010, 2011.
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng của Vietcombank đến 30/09/2012.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu tài chính.
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phi tài chính.
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh vực
tài chính ngân hàng. Do nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn
sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh
đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại trong nước ngay từ
bây giờ phải tự đổi mới mình, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả,
phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hầu hết các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều đang đi theo mô hình
ngân hàng truyền thống tức là hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất (trên 70% lợi nhuận). Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tín dụng cũng
là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất trong những hoạt động của ngân hàng
thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa
học và hiệu quả, các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp dụng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ hay hệ thống chấm điểm tín dụng của riêng mình,
nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có
quan hệ dựa trên hệ thống xếp hạng. Từ đó cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn
khách hàng và xây dựng chính sách tín dụng hợp lý đối với từng nhóm khách hàng
cụ thể.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững từ năm 2003
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã tiến hành triển khai xây dựng, đưa
vào áp dụng và hoàn thiện qua các năm “Hệ thống xếp hạng tín dụng” nội bộ của
riêng mình và hướng đến chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên hệ thống xếp hạng tín dụng
này vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần phải được bổ sung và chỉnh sửa để có thể đáp
ứng được yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong điều kiện hiện nay cũng như trong
tương lai.
Là người làm công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, với mong muốn đóng góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống
xếp hạng tín dụng ngân hàng nên tôi chọn đề tài “Hoạt động xếp hạng tín dụng đối
1
với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học ngành tài chính – ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, NHNN Việt Nam và các TCTD Việt Nam
đã có nhiều nỗ lực trong việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng cũng như nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản
trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Về phía cơ quan quản lý, mới đây, NHNN Việt Nam đã ban hành quy định mới về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010) và đang khẩn trương hoàn thiện để ban hành
quy định mới về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Đây là bước tiến quan trọng trong việc
từng bước áp dụng các chuẩn mực Basel II tại Việt Nam. Về phía các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Basel II đã có ảnh hưởng lớn trong việc nâng cao năng lực quản trị
điều hành, nhất là năng lực quản lý rủi ro. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định bắt
buộc của NHNN, các TCTD cũng đang rất nỗ lực để hoàn thiện hơn nữa hệ thống
quản trị rủi ro của ngân hàng mình cho phù hợp với điều kiện hoạt động cụ thể của
mỗi ngân hàng và từng bước tiếp cận với các chuẩn mực của Basel II.
Hiện nay, hầu hết các NHTM vẫn đang thực hiện phân loại nợ theo Điều 6
của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Nhiều khả năng nợ xấu của các NHTM
có thể cao hơn con số chính thức mà các NHTM đưa ra nếu thực hiện phân loại
khách hàng và nợ theo Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN căn cứ vào xếp
hạng tín dụng nội bộ của NHTM. Đến ngày 25/04/2007 NHNN đã ban hành Quyết
định 18/2007/QĐ-NHNN Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàngcủa tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005. Qua đó các TCTD phân loại nợ thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn,
nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, theo tiêu
chí nhóm nợ kết hợp với xếp hạng tín dụng nội bộ của khách hàng đó theo đánh giá
2
của TCTD. Bên cạnh đó, định kỳ TCTD phải có văn bản báo cáo NHNN về tình
hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định bao gồm quy trình
xếp hạng và quyết định kết quả xếp hạng; hệ thống chấm điểm tín dụng; hệ thống
cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm tra và kiểm soát; tình hình tiến độ thực hiện, thời gian
dự kiến hoàn thành, thời gian dự kiến áp dụng thử nghiệm, kết quả áp dụng thử
nghiệm…
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hệ thống XHTD nội bộ
đã được xây dựng và triển khai ứng dụng từ năm 2003. Từ đó cho đến nay hệ thống
XHTD nội bộ đó của Vietcombank vẫn đang liên tục được chỉnh sửa và hoàn thiện,
nhằm phù hợp hơn với điều kiện kinh tế xã hội, các hiệp ước quốc tế mà Việt Nam
đã cam kết và điều quan trọng nhất là nhằm sàng lọc khách hàng có hiệu quả giúp
ngân hàng có khả năng ứng phó với rủi ro một cách tích cực và nhanh chóng nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận : phân tích cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và rủi
ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, qua đó nêu bật sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trong quản lý rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Về thực tiễn : làm rõ những ưu điểm và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp trong các Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, so sánh
với các hệ thống XHTD của một số TCTD khác, qua đó nâng cao hiệu quả của hệ
thống XHTD trong việc phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Đà
Lạt, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện hơn hệ thống
XHTD của Vietcombank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, các
chỉ tiêu và mô hình dùng để phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của
Vietcombank.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng cùng với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu giữa hệ thống xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp của Vietcombank đối với các tiêu chí đánh giá phổ biến theo
kinh nghiệm của các nước và các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp, và so
sánh đối với một số hệ thống XHTD của các TCTD khác để làm rõ những ưu điểm
và hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương
mại, qua đó để xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Vietcombank.
Đồng thời luận văn cũng dựa vào phương pháp nghiên cứu tình huống về
một số đối tượng khách hàng đang có dư nợ tại Vietcombank để có thể tiếp cận
chuyên môn theo nội dung, phương pháp và kỹ thuật XHTD của Vietcombank.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài này trình bày sự cần thiết của hệ thống XHTD đối với các TCTD nói
chung và đối với Vietcombank nói riêng. Đề tài tập trung vào phân tích phương
pháp tính điểm và xếp hạng, đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao
hiệu quả của hệ thống XHTD và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn phân loại nợ và
xử lý rủi ro tín dụng, nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng, giúp các nhà quản trị
ngân hàng có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp cho từng
nhóm đối tượng khách hàng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm 3
chương :
Chương 1 : Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng và
hoạt động xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng.
Chương 2 : Phân tích thực trạng, những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3 : Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hệ
thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam.
4
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY
VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG
1.1. Rủi ro tín dụng.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là
nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng, tuy nhiên nội dung cơ
bản xoay quanh các vấn đề sau:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là không
thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc
lãi phát sinh.
- Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi
trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh
toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng
cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến phá sản.
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Các nguyên nhân khách quan.
a. Do môi trường kinh tế không ổn định.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền
kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công
nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu), dầu
thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ
bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Ngành dệt may trong một số
năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng
5
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân
hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao đao vì các vụ kiện bán
phá giá vừa qua. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn
thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới.
Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải
ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá trình
tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế
cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên
biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng
biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm nay mà
kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh
nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt
hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm,… là
những ví dụ tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở nước ta.
Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành: Nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu
sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu
tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển
dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan.
Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát,
hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động,
chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và
6
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư
vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia
b. Rủi ro do môi trường pháp lý.
Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những năm
gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, NHNN và các cơ quan
liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song
việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải
nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những
văn bản này đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ,
NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm
được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực
nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm
bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử
lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng
NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng
c. Sự thanh tra, kiểm tra giám sát của NHNN chưa hiệu quả.
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng
và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ
kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp. Nội dung và
phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi mới. Vai trò kiểm toán
chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị
trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một
cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều
bất cập. Do vậy mà có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra
NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy
7
ra rồi mới can thiệp. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số
NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống
lẽ ra có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
sớm hơn.
d. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở VN chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC của NHNN đã
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng
khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức
cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế
trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố
gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin
không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
1.1.2.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
a. Rủi ro từ phía khách hàng vay.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số
các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể,
khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân
hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết
sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh
nghiệp khác.
Khả năng quản lý kinh doanh kém: Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng
để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất
chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy
giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh
phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các
phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
8
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng
b. Rủi ro từ phía ngân hàng cho vay.
Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng: Kiểm tra nội bộ có
điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay
khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra
được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời
gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên
hình thức.
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số vụ án
kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp
tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng
giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo
đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế
rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán
bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá
trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì
khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn
trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
9
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách
hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách
hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội
kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác
này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán
bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà
NHTM yêu cầu.
Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu
quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không
chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng
dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và
xử lý kịp thời.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân chủ quan
hoặc khách quan. Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của
các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng
ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi,
đang định hướng mô hình phát triển ở VN. Trong phạm vi tầm tay của các ngân
hàng, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín dụng trong việc phát
hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay cũng như trong suốt thời
gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng và
10
nhân viên của họ và các nguồn lực của ngân hàng về nhân sự cũng như về cơ sở vật
chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp
liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm tra, giám sát hành vi của
cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện tốt các biện pháp này có thể cho
rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành ngân hàng coi như đã đi được hơn
một nửa.
1.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn.
1.2.1. Định nghĩa xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng được hiểu là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và
chất lượng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng nhằm thể hiện khả năng trả nợ của
đối tượng được cấp tín dụng để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn.
Hay xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sự
sẵn lòng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng
một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được
xác định trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó.
Một đối tượng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh nghiệp,
Chính phủ, Ủy ban nhân dân) hoặc một khoản vay riêng lẻ (thương phiếu/ kỳ phiếu/
trái phiếu/ giấy nhận nợ của doanh nghiệp; hay tín phiếu/ trái phiếu của Chính phủ/
chính quyền địa phương).
1.2.2. Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.2.1. Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng.
Tại các Ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm 50 - 70% tổng thu
nhập của ngân hàng, song cũng đối mặt với rất nhiều rủi ro. Trong đó, nguyên nhân
phổ biến nhất là đối tượng được cấp tín dụng cố tình lừa đảo, trây ỳ, không trả nợ
đúng hạn, hoặc sử dụng vốn sai mục đích, do yếu kém trong kinh doanh và quản lý.
Rủi ro này hoàn toàn có thể giảm thiểu, nếu các ngân hàng thực hiện tốt khâu
“phòng bệnh”, tức là sàng lọc khách hàng từ trước khi cấp tín dụng.
11
Thông qua xếp hạng tín dụng của khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá cơ
bản về mức độ rủi ro của khách hàng, sàng lọc được khách hàng tốt để phục vụ việc
ra quyết định cấp tín dụng. Đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể tập trung vào các
đặc điểm riêng của khách hàng, để có biện pháp quản lý tín dụng hiệu quả.
Bên cạnh đó, xếp hạng tín dụng cũng giúp ngân hàng giảm chi phí, thời gian
ra quyết định cho vay, cũng như quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn.
1.2.2.2. Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay.
Theo kinh nghiệm quốc tế, chỉ những doanh nghiệp hoạt động tốt, được đánh
giá, xếp hạng từ mức an toàn trở lên mới được sử dụng các nguồn lực của xã hội để
tổ chức sản xuất kinh doanh. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam với
tiềm lực kinh tế còn rất hạn chế, không thể giao các nguồn lực quí giá này cho
những doanh nghiệp yếu kém, dễ gây lãng phí, thất thoát và gây thiệt hại cho nền
kinh tế, thậm chí có thể kéo lùi tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thực tế vừa qua, các vụ
cho vay và đầu tư không hiệu quả tại Vinashin, Vinalines… đã gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế, gây thất thoát rất nhiều nguồn vốn, nguồn lực kinh tế, gây
mất niềm tin…
Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều phương pháp lựa chọn được khách
hàng cho vay và đầu tư đã được hình thành và áp dụng. Trong đó, phương pháp dựa
vào kết quả xếp hạng tín dụng là tiêu chí cơ bản hàng đầu và ngày càng được sử
dụng rộng rãi, không chỉ đối với doanh nghiệp sản xuất, mà cả các định chế tài
chính và nền kinh tế.
Với tư cách là trung gian tài chính, chức năng chính của các ngân hàng
thương mại là huy động vốn và cho vay lại. Thông qua các ngân hàng thương mại,
nguồn tài chính nhàn rỗi trong xã hội được khơi thông, khai thác, tập trung đưa vào
lưu thông, đến tay các doanh nghiệp cần vốn và xứng đáng được sử dụng nguồn vốn
này. Từ nguồn tài chính đó, doanh nghiệp có điều kiện để kết hợp khai thác các
nguồn lực khác một cách hiệu quả, tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Vì thế,
nguồn tài chính này cần được tuần hoàn một cách thông suốt từ ngân hàng đến
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay và hoàn trả vốn vay. Nếu doanh nghiệp yếu
kém, kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ ngân hàng thì sẽ gây ách tắc quá
12
trình chu chuyển vốn, đôi khi vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra theo
tính dây chuyền và có thể dẫn đến hiệu ứng domino, gây thảm họa cho nền kinh tế.
Bên cạnh hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán cũng là một kênh thu hút vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua các công ty đại chúng, một kênh huy
động vốn trực tiếp và mang tính xã hội cao. Để sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả,
đòi hỏi các công ty niêm yết phải là doanh nghiệp hoạt động tốt, thông tin minh
bạch. Nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, một số nước Châu Âu có quy
định rất chặt chẽ, chỉ những công ty được xếp hạng tín dụng đạt mức an toàn trở lên
mới được tham gia niêm yết. Thị trường chứng khoán Việt Nam cần chú trọng đến
việc khai thác sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng để bổ sung thông tin định hướng
cho các nhà đầu tư trên thị trường, vì mục tiêu phát triển an toàn, bền vững.
1.2.2.3. Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro.
Mức trích lập dự phòng các khoản cấp tín dụng phụ thuộc vào mức độ rủi ro
của khoản tín dụng đó. Mức XHTD cũng rất hữu ích trong việc xác định khoản vốn
cần thiết để “hấp thụ” đủ những tổn thất tín dụng bất thường ngoài dự kiến. Để “bù
đắp” cho tổn thất tín dụng, các TCTD cũng áp dụng chính sách bảo đảm tín dụng
phù hợp với mức độ rủi ro của khoản cấp tín dụng, theo đó các khoản cấp tín dụng
có mức rủi ro cao (XHTD thấp) sẽ phải có mức bảo đảm tín dụng cao và ngược lại.
1.2.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng.
Hỗ trợ quản lý và quản trị khách hàng: Quan hệ khách hàng của các TCTD
phụ thuộc vào mức độ XHTD của khách hàng đó. Những khoản vay có mức rủi ro
cao cần phải kiểm soát, đánh giá thường xuyên, những khách hàng vay có mức
XHTD thấp cũng cần phải được chú trọng theo dõi, “thăm hỏi”. Ngược lại, những
khách hàng tốt với mức XHTD cao sẽ được ưu ái hơn trong các quan hệ giao dịch.
Thiết kế chương trình tín dụng/ sản phẩm tín dụng: đáp ứng nhu cầu vốn cụ
thể cho từng nhóm đối tượng khách hàng riêng biệt, trong đó bao gồm các điều kiện
tín dụng, chích sách giá, chính sách bảo đảm tín dụng …
Xây dựng kế hoạch kinh doanh khách hàng: hỗ trợ các cán bộ khách hàng
xây dựng kế hoạch kinh doanh và tư vấn cho khách hàng cải thiện tình hình XHTD
13