Hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại hà nội
- 86 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ TUẤN HÙNG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC
THÚ Y TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ TUẤN HÙNG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC
THÚ Y TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ANH DŨNG
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Tuấn Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ
Y .................... ...............................................................................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về sản xuất kinh doanh thuốc thú y ...............9
1.1.1. Khái niệm cơ bản về thuốc thú y .......................................................................9
1.1.2. Nhiệm vụ chính cơ bản của thuốc thú y...........................................................10
1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y .. .....................11
1.2.1. Nguyên nhân phải quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ...........12
1.2.2. Khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y .............................................................................................13
1.2.3. Một số đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ..................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ..........16
1.3. Quản lý nhà nƣớc về thú y tại Hà Nội .........................................................17
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y ......................17
1.3.2. Về điều kiện sản xuất kinh thuốc thú y ............................................................18
1.3.3. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y .....................................................................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ Y TẠI HÀ NỘI .........................................24
2.1. Ngành thú y Việt Nam và tình hình sản xuất kinh doanh thuốc thú y
trên địa bàn Hà nội ........................................................................................24
2.1.1. Ngành thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi ở Việt
Nam ..................................................................................................................24
2.1.2. Tình hình sản xuất thuốc thú y của Việt Nam giai đoạn 1992-2013 ...............27
2.2. Sản xuất thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ) .........33
2.2.1. Sản xuất thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 1995-2013 ......................33
2.2.2 Quản lý Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà
Nội ....................................................................................................................35
2.3. Thực trạng kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 1991 – 2013. ...38
2.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc trong sản
xuất thuốc thú y tại Hà Nội. ..........................................................................42
2.4.1 Thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất thực hiện lộ trình GMP .........................42
2.4.2 Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội. ..................................................................44
2.5. Tồn tại trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y tại Hà Nội ........................................................................49
2.5.1 Một số tồn tại trong quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh doanh thuốc
thú y tại Hà Nội ................................................................................................49
2.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................50
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUÁT VÀ KINH DOANH
THUỐC THÚ Y TẠI HÀ NỘI .....................................Error! Bookmark not defined.
3.1 Triển vọng của hoạt động sản xuất kinh doanh ngành thuốc thú y Hà
Nội ....................................................................................................................53
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội thế giới trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng
đến sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội 2014-2025. ..........................53
3.1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô của kinh tế nông nghiệp đến thị trƣờng
thuốc thú y Hà Nội. ..........................................................................................54
3.2. Định hƣớng và mục tiêu cho thị trƣờng thuốc thú y Hà Nội .....................57
3.2.1. Định hƣớng phát triển ......................................................................................57
3.2.2. Mục tiêu cần đạt đƣợc ......................................................................................58
3.3. Những giải pháp cụ thể phát triển ngành sản xuất kinh doanh thuốc
thú y tại Hà Nội ..............................................................................................59
3.3.1. Củng cố và xây dựng cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện 5 mục tiêu lớn. ....59
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và năng lực khoa học công nghệ
trong sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội ...........................................60
3.3.3 Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ sản xuất
thuốc thú y và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y .................62
KẾT LUẬN ................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
2. NN&PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
3. GMP Thực hành sản xuất thuốc tốt
4. GPP Nhà thuốc thực hành tốt
5. GLP Thực hành kiểm nghiệm tốt
6. GSP Thực hành bảo quản tốt
7. QĐ Quyết định
8. TT Thông tƣ
9. TW Trung ƣơng
10. WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
11. KD Kinh doanh
12. TTY Thuốc Thú Y
13. CH Cửa Hàng
14. UBNDTP Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Tên bảng Trang
Sự phân bổ các DNSXKD thuốc thú y theo 3 miền
1 Bảng 2.1 Bắc- Trung- Nam 30
( Không bao gồm các DNSX thuốc thú y thủy sản)
Tốc độ phát triển số lƣợng doanh nghiệp và số
2 Bảng 2.2 lƣợng chủng loại sản phẩm đƣợc phép sản xuất và 32
lƣu thông giai đoạn 1995-2013
Sự phân bố các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
3 Bảng 2.3 34
theo 7 tỉnh miền Bắc
Bảng phân bố các cửa hàng thuốc thú y tại Hà Nội
4 Bảng 2.4 39
giai đoạn 2009 – 2013 +6/2014
Sự biến động số cửa hàng vừa kinh doanh thuốc thú y
tân dƣợc vừa kinh doanh vắc xin (2009-6/2014) trƣớc
5 Bảng 2.5 41
và sau khi có hƣớng dẫn 1001/ HD – SNN của Sở
Nông nghiệp Hà Nội ngày 8/6/2009.
Kết quả cấp, gia hạn và thu hồi chứng chỉ hành
nghề thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
6 Bảng 2.6 45
doanh thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 2010 –
6/2014
Xử lý vi phạm hoạt động quản lý kinh doanh
7 Bảng 2.7 47
thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 2009- 6/2014
Số lƣợng gia súc gia cầm tính đến 1 tháng 10 hàng
8 Bảng 3.1 55
năm.
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Tên hình Trang
Biểu đồ cột về sự phân bố và phát triển số
1 Hình 2.1 31
lƣợng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuốc thú y trên cả nƣớc.
Biểu đồ tròn về sự phân bố và phát triển số
2 Hình 2.2 31
lƣợng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuốc thú y trên cả nƣớc.
iii
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nƣớc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến
ngành thú y, bởi ngành không những góp phần bảo vệ, phát triển chăn nuôi, tăng
thu nhập và xóa đói giảm nghèo cho nông dân mà còn bảo vệ sức khỏe con ngƣời
thông qua việc phòng trừ dịch bệnh từ động vật lây sang ngƣời, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Ngành thú y là một trong những ngành khoa
học phát triển sớm ở nƣớc ta, đặc biệt từ sau Cách mạng Tháng Tám thành công đến
nay ngành đã có một chặng đƣờng phát triển rực rỡ, có những đóng góp to lớn vào
sự phát triển kinh tế-xã hội và tăng cƣờng hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng hành với
nông dân, trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ của dân tộc cũng nhƣ trong thời kỳ
đổi mới, các thế hệ cán bộ thú y đã tích cực tham gia phòng, chống, đã ngăn chặn
đƣợc nhiều dịch bệnh, góp phần tạo nguồn thực phẩm sạch, môi trƣờng sinh thái an
toàn, bảo vệ đƣợc sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù Việt Nam là quốc gia có nhiều giống vật nuôi, nhƣng phần lớn các
giống này đều có năng suất thấp, thời gian nuôi dài, hiệu quả kinh tế chăn nuôi
không cao, do vậy ngay từ những năm sau giải phóng (1954), Nhà nƣớc đã chú
trọng đầu tƣ về việc nghiên cứu, nhập khẩu và lai tạo các giống gia súc gia cầm mới
có năng suất cao. Việc nhập khẩu nguồn gien mới không những đã góp phần quan
trọng nâng cao năng suất vật nuôi địa phƣơng, đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi ở
nƣớc ta mà còn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu di truyền để lai tạo nhằm cải thiện
năng suất của các giống trong nƣớc. Đến nay, một số giống vật nuôi nhập khẩu đã
đƣợc nhân rộng và phát triển mạnh trong sản xuất nhƣ các giống lợn (Landrate,
Yorkshire, Durok), bò (Hostien Free), gà (Rohde 308,208, Lothman meat, Cobb)...
Chính nhờ có các giống vật nuôi nhập khẩu năng suất cao cùng với việc áp dụng
các công nghệ chăn nuôi tiên tiến đã thúc đẩy chăn nuôi trang trại công nghiệp phát
triển trong những năm qua, tạo ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lớn.
Tuy nhiên việc nhập khẩu và sử dụng các giống ngoại ồ ạt, thiếu sự kiểm
soát không những gây ra hậu quả cho công tác bảo tồn và khai thác các giống vật
1
nuôi trong nƣớc, mà còn mang đến nhiều rủi ro cho ngành chăn nuôi do du nhập các
bệnh dịch mới về Việt Nam. Tuy ngành thú y Việt Nam đã có chặng đƣờng lịch sử
hơn 112 năm tồn tại và phát triển nhƣng vấn đề quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y còn mới mẻ nên còn không ít các hạn chế và bất cập.
Vì thế đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội” với mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh thuốc thú y và xem xét các vấn đề tồn tại trong quản lý
ngành tại thành phố Hà Nội nhằm giải quyết những bất cập nêu trên vừa mang tính
cấp thiết, vừa mang tính chiến lƣợc giúp các cơ quan chức năng của nhà nƣớc tăng
cƣờng công tác quản lý tốt hơn hoạt động của thị trƣờng thuốc thú y và phòng
chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm. Với kết quả nghiên cứu đề tài này chúng tôi
mong muốn đƣợc đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm đáp ứng các tiêu chí:
thuốc thú y do các doanh nghiệp tại Hà Nội sản xuất đạt chất lƣợng cao, an toàn và
hiệu lực, phục vụ đắc lực và kịp thời cho công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc gia cầm và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông qua việc tăng cƣờng vai
trò quản lý của nhà nƣớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y hy vọng
ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Hà Nội sẽ có nhiều đóng góp hơn nữa vào
nền kinh tế nƣớc nhà và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong xu thế hội nhập và phát triển, vấn đề môi trƣờng, biến đổi khí hậu, dịch
bệnh... không thể giải quyết riêng rẽ ở từng quốc gia mà cần phải có sự hợp tác toàn
cầu. Vì thế tổ chức Thú Y thế giới, World Organisation for Animal Health (OIE) đã
đƣợc hình thành với 178 thành viên chính thức trong đó có Việt Nam với trụ sở
chính đặt tại Paris, Pháp. Hiệp hội Thú y quốc tế ra đời ngày 25/1/1924 với mục
tiêu nghiên cứu chống các bệnh dịch thú y trên toàn cầu, duy trì quan hệ thƣờng
xuyên của 45 tổ chức nghiên cứu quốc tế tại tất cả các lục địa nhằm đảm bảo các
mục tiêu chính sau:
- Đảm bảo tính minh bạch tình hình bệnh dịch gia súc gia cầm toàn cầu
- Thu thập, phân tích, phổ biến các thông tin về khoa học thú y
2
- Khuyến khích đoàn kết quốc tế trong việc kiểm soát bệnh dịch
- Bảo vệ an toàn giao dịch quốc tế với việc xuất bản bộ tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh các sản phẩm từ động vật
- Hoàn thiện bộ máy luật pháp và cung cấp tài nguyên dành cho các dịch vụ thú y
- An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ chăm sóc động vật
Một số các công trình nghiên cứu về liên quan đến quản lý sản xuất kinh
doanh thuốc thú y nhƣ cuốn Hƣớng dẫn: “ Veterinary medicines for livestock” của
chính phủ Anh nghiên cứu về quản lý thành phần thuốc sử dụng cho động vật dƣới
các quy định của luật pháp khối cộng đồng chung Châu Âu có ghi rõ các quy định
pháp luật về sản xuất kinh doanh thuốc thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm dựa trên
khoảng thời gian hồi phục, xác định phần trăm kháng sinh, phòng tránh tồn dƣ
thuốc sau khi sử dụng và trong thực phẩm, các quy trình giám sát và quản lý sản
xuất kinh doanh thuốc thú y và các hành động pháp lý cần thiết khi phát hiện các sai
phạm. Đồng thời công trình nghiên cứu còn đƣa ra các phƣơng pháp lƣu trữ thông
tin về hồ sơ pháp lý sản xuất chi tiết đến từng lô sản phẩm và bằng chứng thông tin
trong vòng ít nhất 5 năm để phục vụ cho quản lý nhà nƣớc về thuốc thú y. Bên cạnh
đó các công trình nghiên cứu khác nhƣ “The Veterinary Business Landscape:
Contemporary Issues and Emerging Trends” hoặc “Exploring the future
sustainability of farm animal veterinary practice” đƣa ra các phân tích hiện trạng
cũng nhƣ đề nghị các giải pháp giáo dục về thú y nhằm bắt kịp những thay đổi to
lớn và nhanh chóng trong ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y, đón đầu những xu
thế phát triển trong thời đại mới của quản lý nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh
thuốc thú y của Anh quốc.
Ngoài ra còn có thể kể đến các công trình nghiên cứu khác nhƣ: “Market
Orientation and Business Performance in the Veterinary Care Industry: An
Empirical Analysis” nghiên cứu về định hƣớng thị trƣờng thuốc thú y và kết quả
sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Thái Lan. Nghiên cứu đã trình bày các phƣơng
pháp phân tích, đo lƣờng để đƣa ra các kết quả về tính chính xác và độ tin cậy của
các báo cáo nghiên cứu về định hƣớng và thị trƣờng thuốc thú y. Hoặc các công
trình nghiên cứu chuỗi quản lý bảo quản và sử dụng vắc xin của tỉnh Bali –
3
Indonesia: “Indonesia: Cold Chain and Vaccine Management Assessment for the
Animal Vaccination Program in Bali Province” do USAID cung cấp đƣa ra các giải
pháp bảo quản, sử dụng và quản lý hiệu quả chƣơng trình tiêm chủng vắc xin cho
động vật trên địa bàn tỉnh Bali – Indonesia.
Các nghiên cứu, báo cáo trên đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về tình hình quản
lý sản xuất kinh doanh thuốc thú y với các cơ chế pháp luật cụ thể, phản ánh thực
trạng và đƣa ra các giải pháp quản lý đối với các thủ đô, tỉnh, đất nƣớc trên thế giới.
Đây là các công trình nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc đánh giá công tác
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y nhìn từ góc độ
tổng thể từ đó đƣa ra những chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc
gia, thành phố khác nhau.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến hiện tại Việt Nam vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào về
quản lý nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh thuốc thú y, đây là một vấn đề rất cấp
thiết trong tình hình thị trƣờng thuốc thú y phát triển tự phát và vô cùng phức tạp,
chƣa thể đối phó hiệu quả với tình hình bệnh dịch tràn lan và cách mua bán sử dụng
thuốc tùy tiện giữa các cửa hàng, ngƣời bán thuốc thú y và ngƣời chăn nuôi, ngƣời
mua các sản phẩm thuốc thú y.
Trong mấy năm gần đây dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra rất nghiêm trọng
và phức tạp; đặc biệt các bệnh quan trọng có khả năng lây sang ngƣời và gây thiệt
hại to lớn về kinh tế nhƣ: cúm gia cầm H5N1 (AI), cúm A/H1N1 có nguồn gốc từ
lợn, gần đây là cúm A/H7N9 cũng có nguồn gốc từ gia cầm; bệnh tai xanh (PRRS);
bệnh lở mồm long móng (FMD)... đã gây không ít khó khăn cho sự phát triển bền
vững ngành chăn nuôi ở nƣớc ta.
Việc lƣu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
trên thị trƣờng không những làm ảnh hƣởng tới kết quả phòng trị, mất an toàn vệ
sinh thực phẩm của ngƣời sử dụng mà còn góp phần tạo lên môi trƣờng kinh doanh
bất công bằng giữa các công ty sản xuất thuốc thú y. Đối với ngƣời chăn nuôi khi sử
dụng những sản phẩm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn sẽ làm giảm kết quả phòng
trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, còn dễ gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác
4
định đúng liều dùng. Đặc biệt vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá
dƣợc đã bị cấm vẫn tồn tại trong chăn nuôi không những đã và đang gây ảnh hƣởng
lớn tới sức khoẻ ngƣời tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất khẩu
nông sản do các nƣớc nhập khẩu không chấp nhận tồn dƣ kháng sinh hoặc các hóa
chất đã bị cấm có trong thịt, trứng, sữa...
Trƣớc nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết quản lý,
điều tiết của Nhà nƣớc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y có vai trò hết
sức quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh
công bằng, bình đẳng, phát triển chăn nuôi bền vững là trách nhiệm nặng nề đòi hỏi
các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thuốc thú y phải hết sức khẩn trƣơng và không
ngừng nâng cao năng lực của mình
Ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y Hà Nội đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo
sát sao của Chính phủ, Bộ NN-PTNT và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cũng
nhƣ các tổ chức có liên quan đã thực hiện tƣơng đối tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Hệ
thống thú y đƣợc tăng cƣờng, mạng lƣới thú y đã đƣợc tổ chức đến xã, phƣờng; một
số huyện còn có hệ thống thú y đến tận thôn, bản. Ngành thú y của Hà Nội đã có
những đóng góp thiết thực trong việc phòng chống dịch bệnh, đảm bảo đƣợc an sinh
xã hội.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phát triển phức tạp có tính bất ngờ đã và đang
là những thách thức lớn, đòi hỏi hơn nữa sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính
quyền có trách nhiệm từ Chính phủ tới thành phố phải có đầu tƣ mạnh mẽ hơn nữa
về cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên nghiệp trong lĩnh
vực quản lý Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh thuốc thú y và phòng chống dịch
bệnh gia súc gia cầm, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm lây từ động vật sang ngƣời,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ phân tích làm rõ tình hình quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động sản xuất kinh, doanh thuốc thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội, vai trò
của các biện pháp quản lý của nhà nƣớc, tìm ra những tồn tại, hạn chế, những bất
5
cập trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y của thành phố nhằm nâng cao
chất lƣợng sản phẩm thuốc thú y, góp phần mang lại hiệu quả chăn nuôi cho Hà Nội
và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu
a) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
b) Quá trình hình thành và phát triển ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y
ở Hà Nội
- Cập nhật những diễn biến mới nhất về tình hình sản xuất kinh doanh thuốc
thú y trên địa bàn dựa trên những số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập đƣợc nhằm chỉ
ra những ƣu nhƣợc điểm trong hệ thống sản xuất kinh doanh thuốc thú y và tìm ra
những bất cập trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh trên địa bàn này.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản xuất kinh doanh
thuốc thú y, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Dự báo tình hình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y của Hà Nội.
c) Tình hình sản xuất kinh doanh thuốc thú y ở Hà Nội qua các giai đoạn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các thành phần tham gia hoạt động sản
xuất và kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
- Các cơ sở chăn nuôi
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc gồm: Bộ NN&PTNT, Cục Thú Y, Chi cục
6
thú y Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng hoạt
động cụ thể trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y: bao gồm từ nghiên cứu
thiết lập công thức thuốc, khâu kiểm nghiệm, phân tích, sản xuất, tổ chức, quản lý,
đến khâu phân phối nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng
tại địa bàn Hà Nội.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm 1992 đến 2013, tầm
nhìn 2020 - 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin thứ cấp,
thống kê, mô tả nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội,
khảo sát các đối tƣợng nghiên cứu. Phỏng vấn chuyên sâu với các đối tƣợng,
chuyên gia.
Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử cũng đƣợc sử dụng để làm nổi bật điều kiện thực tế của Hà Nội và đƣa ra những
giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình cụ thể.
Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn chú trọng đến việc sử
dụng các nguồn tƣ liệu phong phú, tin cậy của Chi cục thú y Hà Nội, Cục Thú Y –
Bộ NN&PTNT, Tổng cục Thống kê Việt Nam… để làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Đây là một luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về các vấn đề quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội
- Phân tích, đánh giá bao quát thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội, chỉ ra đƣợc những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
7
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thuốc thú y
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc trong sản xuất kinh doanh thuốc thú
y tại Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ Y
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về sản xuất kinh doanh thuốc thú y
1.1.1. Khái niệm cơ bản về thuốc thú y
Thuốc tiếng Hy Lạp cổ đại có tên Pharmacon có nghĩa là một hoạt chất có
nguồn gốc từ lý, hóa học và sinh học với một liều lƣợng nhỏ nhất khi đƣa vào cơ
thể bằng con đƣờng phù hợp có tác dụng làm thay đổi, loại bỏ hoặc ngăn chặn
nguyên nhân gây bệnh. Từ này kết hợp với từ “Logos” tiếng Hy Lạp tức là “khoa
học” thành thuật ngữ Pharmacologos tức là “Dƣợc học” – môn khoa học chuyên
nghiên cứu về mối quan hệ tƣơng tác giữa cơ thể động vật với các chất – (Materia
Medica) – thông qua các cơ chế và quá trình phân giải, hấp thu, phân bố và tác dụng
tƣơng hỗ của thuốc đối với cơ thể và ngƣợc lại để đạt đƣợc mục đích phòng trị bệnh
và điều tiết sinh trƣởng, sinh sản.
Ngày nay thuật ngữ Pharmacologos đã đƣợc dùng chính thống trong rất
nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Nói cách khác nó đã đƣợc quốc tế hóa một
cách tự nhiên hết sức biện chứng - Tiếng anh là Pharmacology
Với sự phát triển không ngừng của khoa học, ngành Dƣợc học đã đƣợc chia
ra các lĩnh vực chính sau đây:
- Động dƣợc học (Pharmadinamic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu về các
cơ chế tác dụng của thuốc lên cơ thể động vật lúc bình thƣờng không mắc bệnh,
cũng nhƣ khi chúng bị bệnh thông qua các nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và khi
động vật mắc bệnh tự nhiên. Trong lĩnh vực này động dƣợc học bao gồm cả dƣợc lý
học phân tử bởi các cơ chế tác dụng của thuốc xảy ra trong mức độ tế bào.
- Dƣợc lực học (Pharmakinetic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu về vận
mệnh của thuốc trong cơ thể sau khi đã đƣợc hấp thu trao đổi, phân hủy và đƣợc tẩy
trừ đào thải ra khỏi cơ thể động vật
9
- Dƣợc liệu học ( Pharmacognosic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu phát
hiện, tổng hợp ra các chất có tác dụng của thuốc – Materia medica
- Dƣợc thƣ (Pharmacopea): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu các quy
luật, các phƣơng pháp bào chế ra các dạng thuốc cũng nhƣ các phƣơng pháp tối ƣu
đƣa thuốc vào cơ thể động vật nhằm đạt đƣợc hiệu quả phòng trị cao nhất.
- Độc dƣợc học (Pharmatoxicology): chuyên nghiên cứu về tính chất, liều lƣợng
gây độc của thuốc.
Ở Việt Nam, theo Điều 3 mục 23, 24, 25 Pháp lệnh thú y đƣợc Quốc hội
thông qua năm 2004 ghi rõ:
- Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực
vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất đƣợc dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh,
chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động
vật, bao gồm dƣợc phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học
khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y.
- Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật
dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trƣởng, sinh
sản của động vật, xử lý môi trƣờng nuôi động vật
- Vi sinh vật dùng trong thú y là loài vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm
mốc, nấm men và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa
bệnh cho động vât; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm và kiểm nghiệm thuốc thú y.
Từ các định nghĩa trên thuốc thú y gồm: Nguyên liệu sản xuất thuốc thú y,
thuốc thú y thành phẩm, vắc xin và chế phẩm sinh học đƣợc sản xuất và lƣu thông
khi đƣợc các cấp chuyên môn có thẩm quyền cho phép. Trong thực tế những ngƣời
làm công tác trong lĩnh vực sản xuất, phân phối thƣờng hiểu nhƣ sau: Thuốc thú y
chỉ bao gồm các thành phẩm tân dƣợc còn vắc xin và các chế phẩm sinh học đƣợc
coi là một bộ phận đặc biệt của thuốc thú y do phải đƣợc quản lý, bảo quản, sử dụng
riêng biệt.
1.1.2. Nhiệm vụ chính cơ bản của thuốc thú y
Dù thuốc thú y có đƣợc chia làm nhiều lĩnh vực nhƣ trên nhƣng dƣợc lý chỉ
chỉ có 3 nhiệm vụ chính cơ bản:
10
a) Phòng bệnh (Pharmacoprophilactic): sau khi động vật đƣợc sử dụng thuốc
đặc dụng chúng trở nên mẫn cảm với nguyên nhân gây bệnh tƣơng ứng và cơ thể
động vật hoàn toàn đƣợc bảo vệ, khỏe mạnh
b) Điều trị (Pharmacotherapy): hay còn gọi là liệu pháp dƣợc, đây là kết quả
của việc sử dụng thuốc nhằm ức chế, tiêu diệt căn nguyên gây bệnh hoặc có tác
dụng điều chỉnh chức năng, thay đổi trạng thái, thậm chí cả cấu trúc vi thể của cơ
thể, giúp cơ thể tự tăng sức đề kháng để chiến thắng bệnh tật
c) Nâng cao khả năng sinh trƣởng và phát triển của cơ thể (Pharmacostimulation):
Trong chăn nuôi, khái niệm sinh trƣởng phải đƣợc hiểu là tăng về khối lƣợng,
thể tích và kích thƣớc của cơ thể, còn phát triển là khả năng tạo ra thế hệ mới. Nhƣ
vậy thuốc có vai trò kích thích tăng năng suất vật nuôi (tăng trọng nhanh...) và khả
năng sinh sản tốt (tăng số trứng/mái/và số con trên một lứa đẻ...) và kéo dài thời
gian khai thác của một đời động vật
Với ba nhiệm vụ lớn nhƣ đã nêu trên cho thấy thuốc thú y có quan hệ mật thiết với
các lĩnh vực vi trùng học, virut học, sinh lý học, bệnh lý học, trong đó thuốc thú y
thƣờng xuyên đƣợc dùng điều trị các bệnh nội khoa, ngoại khoa, bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng góp phần quan trọng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
giữ vững an sinh xã hội trong mọi thời đại
1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
a) Tổng quan về sản xuất kinh doanh thuốc thú y của cả nƣớc
Theo các số liệu đƣợc công bố trong các Quyết định Danh mục thuốc thú y
đƣợc phép sản xuất và lƣu thông hàng năm của Bộ NN&PTNT:
Nếu trƣớc năm 1990 cả nƣớc chỉ có 2 công ty sản xuất kinh doanh thuốc thú
y thì giai đoạn 1991-1995 cả nƣớc Việt Nam mới có 27 cơ sở sản xuất thuốc thú y
tân dƣợc, đến năm 2013 con số đó là 84, và từ 84 doanh nghiệp sản xuất này đang
cung cấp 4912 sản phẩm thuốc cho ngành chăn nuôi Việt Nam và đã xuất khẩu hơn
10 nƣớc trên thế giới (Bảng thống kê – Phụ lục 1).
b) Quy trình sản xuất thuốc thú y
Quy trình sản xuất thuốc thú y không phụ thuộc vào chủng loại thuốc đều
phải trải qua quá trình kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt theo trình tự sau:
11
- Thiết lập công thức, thành phần chính, đảm bảo đủ khối lƣợng phòng trị
bệnh theo yêu cầu mục đích đặt ra
- Tìm kiếm và giải quyết chất đệm, dung môi bổ trợ sao cho giữ đƣợc bản
chất thuốc không thay đổi trong suốt quá trình chế tạo, bào chế, bảo quản và lƣu
thông thuốc
- Xây dựng và thực hiện các phƣơng pháp bào chế (chế tạo), phƣơng pháp
kiểm nghiệm thuốc và chỉ cho phép lƣu thông các sản phẩm đạt yêu cầu ra thị
trƣờng theo đúng tiêu chuẩn đã công bố hoặc tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế
- Thực hiện tốt bảo quản, tổ chức tốt Marketing, tìm giải pháp tối ƣu cho việc
lƣu thông thuốc, nâng cao tính cạnh tranh của thuốc và hoàn thiện sản phẩm thông
qua tiếp nhận phản hồi của khách hàng
Tóm lại sản xuất thuốc là một dây chuyền công nghệ phức tạp gồm nhiều
công đoạn gắn kết chặt chẽ với nhau và đƣợc kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá hết sức
nghiêm túc và khách quan.. tạo ra đƣợc sản phẩm đảm bảo chất lƣợng đã công bố,
an toàn trong quá trình sử dụng và đạt đƣợc mục tiêu phòng trị bệnh, giữ đƣợc môi
trƣờng sạch sẽ và cân bằng sinh thái, không có tồn dƣ trong các sản phẩm động vật
gây hại cho ngƣời tiêu dùng
1.2.1. Nguyên nhân phải quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
Báo cáo tổng kết công tác năm 2000 của Cục thú y do Cục trƣởng Cục thú y
nêu rõ: “ Kết quả nổi bật của ngành dƣợc thú y Việt nam trong những năm qua: có
58 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y Việt nam và đã sản xuất ra 2683
sản phẩm góp phần quan trọng đẩy lùi thuốc thú y có nguồn gốc từ Trung Quốc ra
khỏi biên giới nƣớc ta, ngƣời chăn nuôi đang tin tƣởng vào chất lƣợng thuốc nội..”
Tuy nhiên báo cáo cũng nêu rất cụ thể những tồn tại cần phải chấn chỉnh nhƣ sau:
- Đa số các thuốc kháng sinh kháng khuẩn thành phẩm chứa quá nhiều loại hoạt
chất, điều này đã trở thành nguy cơ gây nhờn thuốc cho một số loại vi sinh vật gây bệnh,
về lâu dài sẽ cản trở công tác phòng trị bệnh gia súc gia cầm và gián tiếp đối với ngƣời.
- Do sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng nên trên bao bì thuốc có nhiều
thông tin hƣớng dẫn công dụng và sử dụng thuốc vƣợt quá bản chất của thuốc.
12
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ TUẤN HÙNG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC
THÚ Y TẠI HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ TUẤN HÙNG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC
THÚ Y TẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ANH DŨNG
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Tuấn Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ
Y .................... ...............................................................................................................9
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về sản xuất kinh doanh thuốc thú y ...............9
1.1.1. Khái niệm cơ bản về thuốc thú y .......................................................................9
1.1.2. Nhiệm vụ chính cơ bản của thuốc thú y...........................................................10
1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y .. .....................11
1.2.1. Nguyên nhân phải quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ...........12
1.2.2. Khái niệm chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y .............................................................................................13
1.2.3. Một số đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ..................16
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y ..........16
1.3. Quản lý nhà nƣớc về thú y tại Hà Nội .........................................................17
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y ......................17
1.3.2. Về điều kiện sản xuất kinh thuốc thú y ............................................................18
1.3.3. Điều kiện kinh doanh thuốc thú y .....................................................................20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG SẢN
XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ Y TẠI HÀ NỘI .........................................24
2.1. Ngành thú y Việt Nam và tình hình sản xuất kinh doanh thuốc thú y
trên địa bàn Hà nội ........................................................................................24
2.1.1. Ngành thú y và vai trò của thuốc thú y trong phát triển chăn nuôi ở Việt
Nam ..................................................................................................................24
2.1.2. Tình hình sản xuất thuốc thú y của Việt Nam giai đoạn 1992-2013 ...............27
2.2. Sản xuất thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ) .........33
2.2.1. Sản xuất thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 1995-2013 ......................33
2.2.2 Quản lý Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà
Nội ....................................................................................................................35
2.3. Thực trạng kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 1991 – 2013. ...38
2.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc trong sản
xuất thuốc thú y tại Hà Nội. ..........................................................................42
2.4.1 Thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất thực hiện lộ trình GMP .........................42
2.4.2 Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội. ..................................................................44
2.5. Tồn tại trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y tại Hà Nội ........................................................................49
2.5.1 Một số tồn tại trong quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh doanh thuốc
thú y tại Hà Nội ................................................................................................49
2.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại .......................................................................50
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUÁT VÀ KINH DOANH
THUỐC THÚ Y TẠI HÀ NỘI .....................................Error! Bookmark not defined.
3.1 Triển vọng của hoạt động sản xuất kinh doanh ngành thuốc thú y Hà
Nội ....................................................................................................................53
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội thế giới trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng
đến sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội 2014-2025. ..........................53
3.1.2. Ảnh hƣởng của môi trƣờng vĩ mô của kinh tế nông nghiệp đến thị trƣờng
thuốc thú y Hà Nội. ..........................................................................................54
3.2. Định hƣớng và mục tiêu cho thị trƣờng thuốc thú y Hà Nội .....................57
3.2.1. Định hƣớng phát triển ......................................................................................57
3.2.2. Mục tiêu cần đạt đƣợc ......................................................................................58
3.3. Những giải pháp cụ thể phát triển ngành sản xuất kinh doanh thuốc
thú y tại Hà Nội ..............................................................................................59
3.3.1. Củng cố và xây dựng cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện 5 mục tiêu lớn. ....59
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc và năng lực khoa học công nghệ
trong sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội ...........................................60
3.3.3 Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ sản xuất
thuốc thú y và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y .................62
KẾT LUẬN ................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1. ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
2. NN&PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
3. GMP Thực hành sản xuất thuốc tốt
4. GPP Nhà thuốc thực hành tốt
5. GLP Thực hành kiểm nghiệm tốt
6. GSP Thực hành bảo quản tốt
7. QĐ Quyết định
8. TT Thông tƣ
9. TW Trung ƣơng
10. WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
11. KD Kinh doanh
12. TTY Thuốc Thú Y
13. CH Cửa Hàng
14. UBNDTP Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Tên bảng Trang
Sự phân bổ các DNSXKD thuốc thú y theo 3 miền
1 Bảng 2.1 Bắc- Trung- Nam 30
( Không bao gồm các DNSX thuốc thú y thủy sản)
Tốc độ phát triển số lƣợng doanh nghiệp và số
2 Bảng 2.2 lƣợng chủng loại sản phẩm đƣợc phép sản xuất và 32
lƣu thông giai đoạn 1995-2013
Sự phân bố các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
3 Bảng 2.3 34
theo 7 tỉnh miền Bắc
Bảng phân bố các cửa hàng thuốc thú y tại Hà Nội
4 Bảng 2.4 39
giai đoạn 2009 – 2013 +6/2014
Sự biến động số cửa hàng vừa kinh doanh thuốc thú y
tân dƣợc vừa kinh doanh vắc xin (2009-6/2014) trƣớc
5 Bảng 2.5 41
và sau khi có hƣớng dẫn 1001/ HD – SNN của Sở
Nông nghiệp Hà Nội ngày 8/6/2009.
Kết quả cấp, gia hạn và thu hồi chứng chỉ hành
nghề thú y, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
6 Bảng 2.6 45
doanh thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 2010 –
6/2014
Xử lý vi phạm hoạt động quản lý kinh doanh
7 Bảng 2.7 47
thuốc thú y tại Hà Nội giai đoạn 2009- 6/2014
Số lƣợng gia súc gia cầm tính đến 1 tháng 10 hàng
8 Bảng 3.1 55
năm.
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Tên hình Trang
Biểu đồ cột về sự phân bố và phát triển số
1 Hình 2.1 31
lƣợng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuốc thú y trên cả nƣớc.
Biểu đồ tròn về sự phân bố và phát triển số
2 Hình 2.2 31
lƣợng các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thuốc thú y trên cả nƣớc.
iii
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng đất nƣớc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến
ngành thú y, bởi ngành không những góp phần bảo vệ, phát triển chăn nuôi, tăng
thu nhập và xóa đói giảm nghèo cho nông dân mà còn bảo vệ sức khỏe con ngƣời
thông qua việc phòng trừ dịch bệnh từ động vật lây sang ngƣời, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng. Ngành thú y là một trong những ngành khoa
học phát triển sớm ở nƣớc ta, đặc biệt từ sau Cách mạng Tháng Tám thành công đến
nay ngành đã có một chặng đƣờng phát triển rực rỡ, có những đóng góp to lớn vào
sự phát triển kinh tế-xã hội và tăng cƣờng hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng hành với
nông dân, trong hai cuộc kháng chiến trƣờng kỳ của dân tộc cũng nhƣ trong thời kỳ
đổi mới, các thế hệ cán bộ thú y đã tích cực tham gia phòng, chống, đã ngăn chặn
đƣợc nhiều dịch bệnh, góp phần tạo nguồn thực phẩm sạch, môi trƣờng sinh thái an
toàn, bảo vệ đƣợc sức khỏe cộng đồng.
Mặc dù Việt Nam là quốc gia có nhiều giống vật nuôi, nhƣng phần lớn các
giống này đều có năng suất thấp, thời gian nuôi dài, hiệu quả kinh tế chăn nuôi
không cao, do vậy ngay từ những năm sau giải phóng (1954), Nhà nƣớc đã chú
trọng đầu tƣ về việc nghiên cứu, nhập khẩu và lai tạo các giống gia súc gia cầm mới
có năng suất cao. Việc nhập khẩu nguồn gien mới không những đã góp phần quan
trọng nâng cao năng suất vật nuôi địa phƣơng, đa dạng hóa sản phẩm chăn nuôi ở
nƣớc ta mà còn đƣợc sử dụng làm nguyên liệu di truyền để lai tạo nhằm cải thiện
năng suất của các giống trong nƣớc. Đến nay, một số giống vật nuôi nhập khẩu đã
đƣợc nhân rộng và phát triển mạnh trong sản xuất nhƣ các giống lợn (Landrate,
Yorkshire, Durok), bò (Hostien Free), gà (Rohde 308,208, Lothman meat, Cobb)...
Chính nhờ có các giống vật nuôi nhập khẩu năng suất cao cùng với việc áp dụng
các công nghệ chăn nuôi tiên tiến đã thúc đẩy chăn nuôi trang trại công nghiệp phát
triển trong những năm qua, tạo ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lớn.
Tuy nhiên việc nhập khẩu và sử dụng các giống ngoại ồ ạt, thiếu sự kiểm
soát không những gây ra hậu quả cho công tác bảo tồn và khai thác các giống vật
1
nuôi trong nƣớc, mà còn mang đến nhiều rủi ro cho ngành chăn nuôi do du nhập các
bệnh dịch mới về Việt Nam. Tuy ngành thú y Việt Nam đã có chặng đƣờng lịch sử
hơn 112 năm tồn tại và phát triển nhƣng vấn đề quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y còn mới mẻ nên còn không ít các hạn chế và bất cập.
Vì thế đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội” với mục đích đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất kinh doanh thuốc thú y và xem xét các vấn đề tồn tại trong quản lý
ngành tại thành phố Hà Nội nhằm giải quyết những bất cập nêu trên vừa mang tính
cấp thiết, vừa mang tính chiến lƣợc giúp các cơ quan chức năng của nhà nƣớc tăng
cƣờng công tác quản lý tốt hơn hoạt động của thị trƣờng thuốc thú y và phòng
chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm. Với kết quả nghiên cứu đề tài này chúng tôi
mong muốn đƣợc đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm đáp ứng các tiêu chí:
thuốc thú y do các doanh nghiệp tại Hà Nội sản xuất đạt chất lƣợng cao, an toàn và
hiệu lực, phục vụ đắc lực và kịp thời cho công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc gia cầm và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Thông qua việc tăng cƣờng vai
trò quản lý của nhà nƣớc trong hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y hy vọng
ngành sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Hà Nội sẽ có nhiều đóng góp hơn nữa vào
nền kinh tế nƣớc nhà và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trong xu thế hội nhập và phát triển, vấn đề môi trƣờng, biến đổi khí hậu, dịch
bệnh... không thể giải quyết riêng rẽ ở từng quốc gia mà cần phải có sự hợp tác toàn
cầu. Vì thế tổ chức Thú Y thế giới, World Organisation for Animal Health (OIE) đã
đƣợc hình thành với 178 thành viên chính thức trong đó có Việt Nam với trụ sở
chính đặt tại Paris, Pháp. Hiệp hội Thú y quốc tế ra đời ngày 25/1/1924 với mục
tiêu nghiên cứu chống các bệnh dịch thú y trên toàn cầu, duy trì quan hệ thƣờng
xuyên của 45 tổ chức nghiên cứu quốc tế tại tất cả các lục địa nhằm đảm bảo các
mục tiêu chính sau:
- Đảm bảo tính minh bạch tình hình bệnh dịch gia súc gia cầm toàn cầu
- Thu thập, phân tích, phổ biến các thông tin về khoa học thú y
2
- Khuyến khích đoàn kết quốc tế trong việc kiểm soát bệnh dịch
- Bảo vệ an toàn giao dịch quốc tế với việc xuất bản bộ tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh các sản phẩm từ động vật
- Hoàn thiện bộ máy luật pháp và cung cấp tài nguyên dành cho các dịch vụ thú y
- An toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ chăm sóc động vật
Một số các công trình nghiên cứu về liên quan đến quản lý sản xuất kinh
doanh thuốc thú y nhƣ cuốn Hƣớng dẫn: “ Veterinary medicines for livestock” của
chính phủ Anh nghiên cứu về quản lý thành phần thuốc sử dụng cho động vật dƣới
các quy định của luật pháp khối cộng đồng chung Châu Âu có ghi rõ các quy định
pháp luật về sản xuất kinh doanh thuốc thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm dựa trên
khoảng thời gian hồi phục, xác định phần trăm kháng sinh, phòng tránh tồn dƣ
thuốc sau khi sử dụng và trong thực phẩm, các quy trình giám sát và quản lý sản
xuất kinh doanh thuốc thú y và các hành động pháp lý cần thiết khi phát hiện các sai
phạm. Đồng thời công trình nghiên cứu còn đƣa ra các phƣơng pháp lƣu trữ thông
tin về hồ sơ pháp lý sản xuất chi tiết đến từng lô sản phẩm và bằng chứng thông tin
trong vòng ít nhất 5 năm để phục vụ cho quản lý nhà nƣớc về thuốc thú y. Bên cạnh
đó các công trình nghiên cứu khác nhƣ “The Veterinary Business Landscape:
Contemporary Issues and Emerging Trends” hoặc “Exploring the future
sustainability of farm animal veterinary practice” đƣa ra các phân tích hiện trạng
cũng nhƣ đề nghị các giải pháp giáo dục về thú y nhằm bắt kịp những thay đổi to
lớn và nhanh chóng trong ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y, đón đầu những xu
thế phát triển trong thời đại mới của quản lý nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh
thuốc thú y của Anh quốc.
Ngoài ra còn có thể kể đến các công trình nghiên cứu khác nhƣ: “Market
Orientation and Business Performance in the Veterinary Care Industry: An
Empirical Analysis” nghiên cứu về định hƣớng thị trƣờng thuốc thú y và kết quả
sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Thái Lan. Nghiên cứu đã trình bày các phƣơng
pháp phân tích, đo lƣờng để đƣa ra các kết quả về tính chính xác và độ tin cậy của
các báo cáo nghiên cứu về định hƣớng và thị trƣờng thuốc thú y. Hoặc các công
trình nghiên cứu chuỗi quản lý bảo quản và sử dụng vắc xin của tỉnh Bali –
3
Indonesia: “Indonesia: Cold Chain and Vaccine Management Assessment for the
Animal Vaccination Program in Bali Province” do USAID cung cấp đƣa ra các giải
pháp bảo quản, sử dụng và quản lý hiệu quả chƣơng trình tiêm chủng vắc xin cho
động vật trên địa bàn tỉnh Bali – Indonesia.
Các nghiên cứu, báo cáo trên đã đƣa ra cái nhìn tổng quan về tình hình quản
lý sản xuất kinh doanh thuốc thú y với các cơ chế pháp luật cụ thể, phản ánh thực
trạng và đƣa ra các giải pháp quản lý đối với các thủ đô, tỉnh, đất nƣớc trên thế giới.
Đây là các công trình nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc đánh giá công tác
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y nhìn từ góc độ
tổng thể từ đó đƣa ra những chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc
gia, thành phố khác nhau.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến hiện tại Việt Nam vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào về
quản lý nhà nƣớc đối với sản xuất kinh doanh thuốc thú y, đây là một vấn đề rất cấp
thiết trong tình hình thị trƣờng thuốc thú y phát triển tự phát và vô cùng phức tạp,
chƣa thể đối phó hiệu quả với tình hình bệnh dịch tràn lan và cách mua bán sử dụng
thuốc tùy tiện giữa các cửa hàng, ngƣời bán thuốc thú y và ngƣời chăn nuôi, ngƣời
mua các sản phẩm thuốc thú y.
Trong mấy năm gần đây dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra rất nghiêm trọng
và phức tạp; đặc biệt các bệnh quan trọng có khả năng lây sang ngƣời và gây thiệt
hại to lớn về kinh tế nhƣ: cúm gia cầm H5N1 (AI), cúm A/H1N1 có nguồn gốc từ
lợn, gần đây là cúm A/H7N9 cũng có nguồn gốc từ gia cầm; bệnh tai xanh (PRRS);
bệnh lở mồm long móng (FMD)... đã gây không ít khó khăn cho sự phát triển bền
vững ngành chăn nuôi ở nƣớc ta.
Việc lƣu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
trên thị trƣờng không những làm ảnh hƣởng tới kết quả phòng trị, mất an toàn vệ
sinh thực phẩm của ngƣời sử dụng mà còn góp phần tạo lên môi trƣờng kinh doanh
bất công bằng giữa các công ty sản xuất thuốc thú y. Đối với ngƣời chăn nuôi khi sử
dụng những sản phẩm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn sẽ làm giảm kết quả phòng
trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, còn dễ gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác
4
định đúng liều dùng. Đặc biệt vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá
dƣợc đã bị cấm vẫn tồn tại trong chăn nuôi không những đã và đang gây ảnh hƣởng
lớn tới sức khoẻ ngƣời tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất khẩu
nông sản do các nƣớc nhập khẩu không chấp nhận tồn dƣ kháng sinh hoặc các hóa
chất đã bị cấm có trong thịt, trứng, sữa...
Trƣớc nhu cầu hội nhập với nền kinh tế quốc tế, hơn bao giờ hết quản lý,
điều tiết của Nhà nƣớc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y có vai trò hết
sức quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, tạo sân chơi kinh doanh
công bằng, bình đẳng, phát triển chăn nuôi bền vững là trách nhiệm nặng nề đòi hỏi
các cơ quan quản lý nhà nƣớc về thuốc thú y phải hết sức khẩn trƣơng và không
ngừng nâng cao năng lực của mình
Ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y Hà Nội đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo
sát sao của Chính phủ, Bộ NN-PTNT và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cũng
nhƣ các tổ chức có liên quan đã thực hiện tƣơng đối tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Hệ
thống thú y đƣợc tăng cƣờng, mạng lƣới thú y đã đƣợc tổ chức đến xã, phƣờng; một
số huyện còn có hệ thống thú y đến tận thôn, bản. Ngành thú y của Hà Nội đã có
những đóng góp thiết thực trong việc phòng chống dịch bệnh, đảm bảo đƣợc an sinh
xã hội.
Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phát triển phức tạp có tính bất ngờ đã và đang
là những thách thức lớn, đòi hỏi hơn nữa sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính
quyền có trách nhiệm từ Chính phủ tới thành phố phải có đầu tƣ mạnh mẽ hơn nữa
về cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên nghiệp trong lĩnh
vực quản lý Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh thuốc thú y và phòng chống dịch
bệnh gia súc gia cầm, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm lây từ động vật sang ngƣời,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ phân tích làm rõ tình hình quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động sản xuất kinh, doanh thuốc thú y trên địa bàn thành phố Hà Nội, vai trò
của các biện pháp quản lý của nhà nƣớc, tìm ra những tồn tại, hạn chế, những bất
5
cập trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
bàn Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y của thành phố nhằm nâng cao
chất lƣợng sản phẩm thuốc thú y, góp phần mang lại hiệu quả chăn nuôi cho Hà Nội
và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiê ̣m vụ nghiên cứu
a) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
b) Quá trình hình thành và phát triển ngành sản xuất kinh doanh thuốc thú y
ở Hà Nội
- Cập nhật những diễn biến mới nhất về tình hình sản xuất kinh doanh thuốc
thú y trên địa bàn dựa trên những số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập đƣợc nhằm chỉ
ra những ƣu nhƣợc điểm trong hệ thống sản xuất kinh doanh thuốc thú y và tìm ra
những bất cập trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh trên địa bàn này.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động sản xuất kinh doanh
thuốc thú y, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Dự báo tình hình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y của Hà Nội.
c) Tình hình sản xuất kinh doanh thuốc thú y ở Hà Nội qua các giai đoạn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các thành phần tham gia hoạt động sản
xuất và kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
- Các cơ sở chăn nuôi
- Các cơ quan quản lý nhà nƣớc gồm: Bộ NN&PTNT, Cục Thú Y, Chi cục
6
thú y Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với từng hoạt
động cụ thể trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y: bao gồm từ nghiên cứu
thiết lập công thức thuốc, khâu kiểm nghiệm, phân tích, sản xuất, tổ chức, quản lý,
đến khâu phân phối nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng
tại địa bàn Hà Nội.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm 1992 đến 2013, tầm
nhìn 2020 - 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin thứ cấp,
thống kê, mô tả nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội,
khảo sát các đối tƣợng nghiên cứu. Phỏng vấn chuyên sâu với các đối tƣợng,
chuyên gia.
Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử cũng đƣợc sử dụng để làm nổi bật điều kiện thực tế của Hà Nội và đƣa ra những
giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình cụ thể.
Đồng thời trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả còn chú trọng đến việc sử
dụng các nguồn tƣ liệu phong phú, tin cậy của Chi cục thú y Hà Nội, Cục Thú Y –
Bộ NN&PTNT, Tổng cục Thống kê Việt Nam… để làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Đây là một luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về các vấn đề quản lý
nhà nƣớc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn Hà Nội
- Phân tích, đánh giá bao quát thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội, chỉ ra đƣợc những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
7
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh thuốc thú y
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc trong sản xuất kinh doanh thuốc thú
y tại Hà Nội
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh thuốc thú y tại Hà Nội
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH THUỐC THÚ Y
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về sản xuất kinh doanh thuốc thú y
1.1.1. Khái niệm cơ bản về thuốc thú y
Thuốc tiếng Hy Lạp cổ đại có tên Pharmacon có nghĩa là một hoạt chất có
nguồn gốc từ lý, hóa học và sinh học với một liều lƣợng nhỏ nhất khi đƣa vào cơ
thể bằng con đƣờng phù hợp có tác dụng làm thay đổi, loại bỏ hoặc ngăn chặn
nguyên nhân gây bệnh. Từ này kết hợp với từ “Logos” tiếng Hy Lạp tức là “khoa
học” thành thuật ngữ Pharmacologos tức là “Dƣợc học” – môn khoa học chuyên
nghiên cứu về mối quan hệ tƣơng tác giữa cơ thể động vật với các chất – (Materia
Medica) – thông qua các cơ chế và quá trình phân giải, hấp thu, phân bố và tác dụng
tƣơng hỗ của thuốc đối với cơ thể và ngƣợc lại để đạt đƣợc mục đích phòng trị bệnh
và điều tiết sinh trƣởng, sinh sản.
Ngày nay thuật ngữ Pharmacologos đã đƣợc dùng chính thống trong rất
nhiều ngôn ngữ khác nhau trên thế giới. Nói cách khác nó đã đƣợc quốc tế hóa một
cách tự nhiên hết sức biện chứng - Tiếng anh là Pharmacology
Với sự phát triển không ngừng của khoa học, ngành Dƣợc học đã đƣợc chia
ra các lĩnh vực chính sau đây:
- Động dƣợc học (Pharmadinamic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu về các
cơ chế tác dụng của thuốc lên cơ thể động vật lúc bình thƣờng không mắc bệnh,
cũng nhƣ khi chúng bị bệnh thông qua các nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và khi
động vật mắc bệnh tự nhiên. Trong lĩnh vực này động dƣợc học bao gồm cả dƣợc lý
học phân tử bởi các cơ chế tác dụng của thuốc xảy ra trong mức độ tế bào.
- Dƣợc lực học (Pharmakinetic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu về vận
mệnh của thuốc trong cơ thể sau khi đã đƣợc hấp thu trao đổi, phân hủy và đƣợc tẩy
trừ đào thải ra khỏi cơ thể động vật
9
- Dƣợc liệu học ( Pharmacognosic): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu phát
hiện, tổng hợp ra các chất có tác dụng của thuốc – Materia medica
- Dƣợc thƣ (Pharmacopea): Là môn khoa học chuyên nghiên cứu các quy
luật, các phƣơng pháp bào chế ra các dạng thuốc cũng nhƣ các phƣơng pháp tối ƣu
đƣa thuốc vào cơ thể động vật nhằm đạt đƣợc hiệu quả phòng trị cao nhất.
- Độc dƣợc học (Pharmatoxicology): chuyên nghiên cứu về tính chất, liều lƣợng
gây độc của thuốc.
Ở Việt Nam, theo Điều 3 mục 23, 24, 25 Pháp lệnh thú y đƣợc Quốc hội
thông qua năm 2004 ghi rõ:
- Thuốc thú y là những chất hoặc hợp chất có nguồn gốc từ động vật, thực
vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa chất đƣợc dùng để phòng bệnh, chẩn đoán bệnh,
chữa bệnh hoặc để phục hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức năng của cơ thể động
vật, bao gồm dƣợc phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một số chế phẩm sinh học
khác và một số vi sinh vật dùng trong thú y.
- Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật
dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh, điều chỉnh quá trình sinh trƣởng, sinh
sản của động vật, xử lý môi trƣờng nuôi động vật
- Vi sinh vật dùng trong thú y là loài vi khuẩn, vi rút, đơn bào ký sinh, nấm
mốc, nấm men và một số loài vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa
bệnh cho động vât; nghiên cứu, sản xuất, thử nghiệm và kiểm nghiệm thuốc thú y.
Từ các định nghĩa trên thuốc thú y gồm: Nguyên liệu sản xuất thuốc thú y,
thuốc thú y thành phẩm, vắc xin và chế phẩm sinh học đƣợc sản xuất và lƣu thông
khi đƣợc các cấp chuyên môn có thẩm quyền cho phép. Trong thực tế những ngƣời
làm công tác trong lĩnh vực sản xuất, phân phối thƣờng hiểu nhƣ sau: Thuốc thú y
chỉ bao gồm các thành phẩm tân dƣợc còn vắc xin và các chế phẩm sinh học đƣợc
coi là một bộ phận đặc biệt của thuốc thú y do phải đƣợc quản lý, bảo quản, sử dụng
riêng biệt.
1.1.2. Nhiệm vụ chính cơ bản của thuốc thú y
Dù thuốc thú y có đƣợc chia làm nhiều lĩnh vực nhƣ trên nhƣng dƣợc lý chỉ
chỉ có 3 nhiệm vụ chính cơ bản:
10
a) Phòng bệnh (Pharmacoprophilactic): sau khi động vật đƣợc sử dụng thuốc
đặc dụng chúng trở nên mẫn cảm với nguyên nhân gây bệnh tƣơng ứng và cơ thể
động vật hoàn toàn đƣợc bảo vệ, khỏe mạnh
b) Điều trị (Pharmacotherapy): hay còn gọi là liệu pháp dƣợc, đây là kết quả
của việc sử dụng thuốc nhằm ức chế, tiêu diệt căn nguyên gây bệnh hoặc có tác
dụng điều chỉnh chức năng, thay đổi trạng thái, thậm chí cả cấu trúc vi thể của cơ
thể, giúp cơ thể tự tăng sức đề kháng để chiến thắng bệnh tật
c) Nâng cao khả năng sinh trƣởng và phát triển của cơ thể (Pharmacostimulation):
Trong chăn nuôi, khái niệm sinh trƣởng phải đƣợc hiểu là tăng về khối lƣợng,
thể tích và kích thƣớc của cơ thể, còn phát triển là khả năng tạo ra thế hệ mới. Nhƣ
vậy thuốc có vai trò kích thích tăng năng suất vật nuôi (tăng trọng nhanh...) và khả
năng sinh sản tốt (tăng số trứng/mái/và số con trên một lứa đẻ...) và kéo dài thời
gian khai thác của một đời động vật
Với ba nhiệm vụ lớn nhƣ đã nêu trên cho thấy thuốc thú y có quan hệ mật thiết với
các lĩnh vực vi trùng học, virut học, sinh lý học, bệnh lý học, trong đó thuốc thú y
thƣờng xuyên đƣợc dùng điều trị các bệnh nội khoa, ngoại khoa, bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng góp phần quan trọng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
giữ vững an sinh xã hội trong mọi thời đại
1.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
a) Tổng quan về sản xuất kinh doanh thuốc thú y của cả nƣớc
Theo các số liệu đƣợc công bố trong các Quyết định Danh mục thuốc thú y
đƣợc phép sản xuất và lƣu thông hàng năm của Bộ NN&PTNT:
Nếu trƣớc năm 1990 cả nƣớc chỉ có 2 công ty sản xuất kinh doanh thuốc thú
y thì giai đoạn 1991-1995 cả nƣớc Việt Nam mới có 27 cơ sở sản xuất thuốc thú y
tân dƣợc, đến năm 2013 con số đó là 84, và từ 84 doanh nghiệp sản xuất này đang
cung cấp 4912 sản phẩm thuốc cho ngành chăn nuôi Việt Nam và đã xuất khẩu hơn
10 nƣớc trên thế giới (Bảng thống kê – Phụ lục 1).
b) Quy trình sản xuất thuốc thú y
Quy trình sản xuất thuốc thú y không phụ thuộc vào chủng loại thuốc đều
phải trải qua quá trình kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt theo trình tự sau:
11
- Thiết lập công thức, thành phần chính, đảm bảo đủ khối lƣợng phòng trị
bệnh theo yêu cầu mục đích đặt ra
- Tìm kiếm và giải quyết chất đệm, dung môi bổ trợ sao cho giữ đƣợc bản
chất thuốc không thay đổi trong suốt quá trình chế tạo, bào chế, bảo quản và lƣu
thông thuốc
- Xây dựng và thực hiện các phƣơng pháp bào chế (chế tạo), phƣơng pháp
kiểm nghiệm thuốc và chỉ cho phép lƣu thông các sản phẩm đạt yêu cầu ra thị
trƣờng theo đúng tiêu chuẩn đã công bố hoặc tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế
- Thực hiện tốt bảo quản, tổ chức tốt Marketing, tìm giải pháp tối ƣu cho việc
lƣu thông thuốc, nâng cao tính cạnh tranh của thuốc và hoàn thiện sản phẩm thông
qua tiếp nhận phản hồi của khách hàng
Tóm lại sản xuất thuốc là một dây chuyền công nghệ phức tạp gồm nhiều
công đoạn gắn kết chặt chẽ với nhau và đƣợc kiểm duyệt, kiểm tra, đánh giá hết sức
nghiêm túc và khách quan.. tạo ra đƣợc sản phẩm đảm bảo chất lƣợng đã công bố,
an toàn trong quá trình sử dụng và đạt đƣợc mục tiêu phòng trị bệnh, giữ đƣợc môi
trƣờng sạch sẽ và cân bằng sinh thái, không có tồn dƣ trong các sản phẩm động vật
gây hại cho ngƣời tiêu dùng
1.2.1. Nguyên nhân phải quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc thú y
Báo cáo tổng kết công tác năm 2000 của Cục thú y do Cục trƣởng Cục thú y
nêu rõ: “ Kết quả nổi bật của ngành dƣợc thú y Việt nam trong những năm qua: có
58 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc thú y Việt nam và đã sản xuất ra 2683
sản phẩm góp phần quan trọng đẩy lùi thuốc thú y có nguồn gốc từ Trung Quốc ra
khỏi biên giới nƣớc ta, ngƣời chăn nuôi đang tin tƣởng vào chất lƣợng thuốc nội..”
Tuy nhiên báo cáo cũng nêu rất cụ thể những tồn tại cần phải chấn chỉnh nhƣ sau:
- Đa số các thuốc kháng sinh kháng khuẩn thành phẩm chứa quá nhiều loại hoạt
chất, điều này đã trở thành nguy cơ gây nhờn thuốc cho một số loại vi sinh vật gây bệnh,
về lâu dài sẽ cản trở công tác phòng trị bệnh gia súc gia cầm và gián tiếp đối với ngƣời.
- Do sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trƣờng nên trên bao bì thuốc có nhiều
thông tin hƣớng dẫn công dụng và sử dụng thuốc vƣợt quá bản chất của thuốc.
12