Hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ tại kho bạc nhà nước.

  • 95 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ TÌNH
HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2013
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ TÌNH
HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ XUÂN NGHĨA
Hà Nội – 2013
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ .................................................................................................. 3
1.1 Trái phiếu chính phủ và thị trường trái phiếu chính phủ ..................... 3
1.1.1 Trái phiếu chính phủ ...................................................................... 3
1.1.2. Thị trƣờng trái phiếu chính phủ..................................................... 8
1.2 Huy động trái phiếu chính phủ............................................................ 12
1.2.1. Mục đích huy động trái phiếu chính phủ ..................................... 12
1.2.2 Các phƣơng thức phát hành trái phiếu chính phủ ......................... 14
1.2.3. Sử dụng và thanh toán TPCP ...................................................... 20
1.3. Kinh nghiệm huy động vốn bằng trái phiếu chính phủ ở một số quốc
gia. ........................................................................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ .................................................................. 21
1.3.3. Trung Quốc................................................................................. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM ......................... 30
2.1. Khái quát về KBNN VN .................................................................... 30
2.1.1. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của KBNN ........................................ 30
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam ........... 35
2.2.Thực trạng hoạt động phát hành TPCP tại KBNN Việt Nam hiện nay. .......... 38
2.2.1. Thị trƣờng TPCP Việt Nam hiện nay ...................................... 38
2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn từ phát hành TPCP tại KBNN . 58
iii
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN DƢỚI HÌNH THỨC TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ Ở KHO BẠC NHÀ NƢỚC .................................... 67
3.1 Nhƣ̃ng đinh
̣ hƣớng chung về viê ̣c phát hành trái phiế u . ...................... 67
3.1.1 Đinh
̣ hƣớng chung ....................................................................... 67
3.1.2 Tiề m năng huy đô ̣ng vố n dƣới hiǹ h thƣ́c trái phiế u Chiń h phủ
nhƣ̃ng năm tới ở KBNN ....................................................................... 70
3.2 Các nguyên tắc cần tuân thủ khi huy động trái phiếu Chính phủ ......... 72
3.2.1. Phát huy nội lực là chủ yếu ......................................................... 72
3.2.2. Gắn huy động TPCP với yêu cầu kiềm chế lạm phát ................. 73
3.2.3. Gắn việc huy động TPCP với việc phát triển thị trƣờng chứng
khoán và thực thi chính sách tài chính - tiền tệ. .................................... 73
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả trong công tác huy động TPCP ............... 74
3.2.5. Vừa đảm bảo yếu tố tăng trƣởng kinh tế, đồng thời vừa đảm bảo
an toàn tài chính quốc gia. .................................................................... 75
3.3 Giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động trái phiếu chính phủ ................ 75
3.3.1 Xây dựng môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định ................................ 75
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về thị trƣờng trái phiếu
chính phủ .............................................................................................. 77
3.3.3 Nâng cao tính hấp dẫn của trái phiếu chính phủ ........................... 78
3.3.4 Đa dạng hoá trái phiếu chính phủ................................................. 79
3.3.5 Tăng cƣờng công tác tuyên truyền ............................................... 80
3.3.6 Tăng cƣờng công tác hợp tác quốc tế ........................................... 80
3.3.7 Nâng cao chất lƣợng cán bộ ......................................................... 81
3.3.8 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho thị trƣờng trái
phiếu chính phủ .................................................................................... 82
3.3.9 Đổi mới công tác kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ .......... 83
iv
3.3.10 Cải tiến kỹ thuật phát hành trái phiếu chính phủ ........................ 83
3.3.11 Tổ chức, xây dựng kế hoạch và điều phối các kênh phát hành trái
phiếu chính phủ .................................................................................... 84
3.3.12 Nâng cao hiệu quả thanh toán trái phiếu chính phủ .................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 BTC Bộ tài chính
2 GTGD Giá trị giao dịch
3 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc
4 KBNN VN Kho bạc Nhà nƣớc Việt Nam
5 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
6 NSTW Ngân sách Trung ƣơng
7 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
8 TP Trái phiếu
9 TPCP Trái phiếu chính phủ
10 TTCK Thị trƣờng chứng khoán
11 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc
12 VN Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
1 Bảng 2.1: GDP và bội chi ngân sách nhà nƣớc 47
Kết quả đấu thầu tín phiếu KBNN qua NHNN
2 Bảng 2.2: 49
giai đoạn 2000- 2010
3 Bảng 2.3: Lãi suất cơ bản của NHNN năm 2000- 2011 51
Kết quả đấu thầu TPCP qua sở giao dịch chứng
4 Bảng 2.4: 55
khoán từ 2000- 2010
ii
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Đồ thị 2.1: Quy mô TPKB NN 43
2 Đồ thị 2.2: Tổng dƣ nợ thị trƣờng trái phiếu(%GDP) 44
Lợi suất danh nghĩa và lợi suất thực của TPCP
3 Đồ thị 2.3: 46
Việt Nam giai đoạn 2007- 2011
iii
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trái phiếu chính phủ là một công cụ huy động vốn quan trọng của chính
phủ. Thông qua phát hành trái phiếu, chính phủ có thể huy động đƣợc một lƣơng
vốn lớn trong xã hội, đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu ngân sách, cũng nhƣ đầu tƣ
phát triển kinh tế xã hội.
Việc ra đời và đi vào hoạt động của hệ thống Kho bạc nhà nƣớc, tiếp theo
đó là Ngân hàng phát triển Việt Nam, SGDCK thành phố Hồ Chí Minh và trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội là những mốc phát triển quan trọng trong
hoạt động huy động trái phiếu chính phủ ở Việt Nam. Trải qua hàng chục năm
hình thành và phát triển, hoạt động huy động trái phiếu chính phủ đã đạt đƣợc
nhiều kết quả khả quan, giữ vị trí quan trọng trong việc huy động vốn cho Ngân
sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển, ổn định nền tài chính quốc gia, kiểm soát
lạm phát, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của thị trƣờng tài chính, tạo
cơ hội cho việc luân chuyển vốn đầu tƣ, đáp ứng yêu cầu về vốn trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Huy động vốn bằng phƣơng thức phát hành trái phiếu chính phủ của kho
bạc nhà nƣớc những năm vừa qua đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh đó
cũng bộc lộ nhiều hạn chế chƣa tƣơng xứng với vị trí và tiềm năng của nền kinh
tế. Để khai thác có hiệu quả các nguồn vốn thông qua thị trƣờng trái phiếu chính
phủ, đáp ứng nhu cầu vốn cho ngân sách nhà nƣớc và cho đầu tƣ phát triển, góp
phần quan trọng vào quá trình phát triển của thị trƣờng trái phiếu chính phủ và
thị trƣờng tài chính đòi hỏi hoạt động huy động trái phiếu chính phủ phải ngày
càng đƣợc củng cố, phát triển và hoàn thiện hơn.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài : « Hoạt động phát hành trái phiếu chính phủ
tại kho bạc nhà nước » để nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Tình hình nghiên cứu :
Do thị trƣờng trái phiếu chính phủ ở Việt Nam chƣa phát triển thực sự sôi
động. Thêm vào đó, việc nghiên cứu trái phiếu dựa vào các lý thuyết kinh tế học
hiện đại là rất khó. Đã có một số đề tài nghiên cứu về TPCP, nhƣng phần lớn
chƣa phân tích đƣợc thực trạng hoạt động phát hành TPCP ở VN. Đề tài nghiên
cứu chọn phân tích hoạt động phát hành TPCP tại KBNN VN nhằm làm rõ công
tác phát hành TPCP tại một đơn vị đƣợc BTC giao cho việc phát hành này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
Phân tích có hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn công tac huy động trái
phiếu chính phủ tại kho bạc nhà nƣớc. Trên cơ sở đó, chỉ ra những mặt mạnh,
những mặt con tồn tại của công tác huy động.
Trên cơ sở l‎ý luận chung và thực trạng huy động trái phiếu chính phủ tại
Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam, luận văn đã đề xuất quan điểm và các giải pháp
tăng cƣờng huy động trái phiếu chính phủ tại Kho bạc nhà nƣớc Việt Nam trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào công tác huy
động trái phiếu tại kho bạc nhà nƣớc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ thống kê, so sánh,
tổng hợp, kết hợp với các lý thuyết của kinh tế học hiện đại để nghiên cứu vấn
đề đã nêu.
6. Những đóng góp mới của luận văn:
Tổng hợp chung về thị trƣờng trái phiếu chính phủ Việt Nam nói chung
và giai đoạn 2005 -2010 nói riêng.
Phân tích , nghiên cứu sâu vào vấn đề huy động vốn thông qua việc phát
hành trái phiếu chính phủ tại kho bạc nhà nƣớc.
Đƣa ra những giải pháp tăng cƣờng khả năng huy động vốn thông qua
phƣơng thúc phát hành trái phiếu chính phủ tại kho bạc nhà nƣớc.
2
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1 Trái phiếu chính phủ và thị trƣờng trái phiếu chính phủ
1.1.1 Trái phiếu chính phủ
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu chính phủ
a. Khái niệm.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thúc đẩy tín dụng phát triển, nảy
sinh nhiều hình thức huy động nguồn tài chính với các công cụ là các giấy ghi nợ
với nhiều dạng khác nhau. Ví dụ: các doanh nghiệp phát hành trái phiếu, thƣơng
phiếu; nhà nƣớc phát hành công trái, trái phiếu công trình,...Những giấy tờ này
đƣợc gọi chung là chứng khoán.
Theo luật chứng khoán số 70/2006/QH ngày 29/06/2006, Chứng khoán là
bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu đối với tài sản
hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là chứng khoán nợ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sở hữu đối với phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Thực chất, trái phiếu là
một giấy ghi nợ với đầy đủ các nội dung: số tiền nợ( mệnh giá trái phiếu), lãi
suất( lãi suất cuông phiếu), thời hạn vay( thời gian đáo hạn),..ngƣời phát hành
trái phiếu là ngƣời đi vay, ngƣời nắm giữ trái phiếu là ngƣời cho vay, hay còn
gọi là nhà đầu tƣ. Khi tham gia vào quan hệ tín dụng này, cả hai bên đi vay, và
cho vay đều thực hiện đúng nguyên tắc của tín dụng: cho vay có hoàn trả, phần
hoàn trả bao gồm cả gốc và lãi (lợi tức) theo thỏa thuận. Tuy nhiên, trái phiếu
cũng là một tài sản tài chính, nó có thể dễ dàng mua đi bán lại, do vậy, chủ nợ
đối với tổ chức phát hành có thể thay đổi. Trái phiếu là một hình thức tín dụng
có nét đặc thù riêng, nó ra đời muộn hơn so với các hình thức tín dụng khác, và
đặc biệt phát triển mạnh trong nền kinh tế hàng hóa thị trƣờng, những quốc gia
có thị trƣờng chứng khoán phát triển.
3
Trái phiếu có nhiều loại khác nhau,căn cứ vào chủ thể phát hành, có trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, trái phiếu ngân hàng,...
Nhƣ vậy, trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ do chính phủ phát hành
hoặc đảm bảo, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của chính phủ đối với sở hữu trái phiếu.
b. Đặc điểm của trái phiếu
Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán, vì thế nó mang đầy đủ đặc
điểm của chứng khoán. Song, chủ thể phát hành là chính phủ, vừa là một chủ thể
kinh tế, vừa là một chủ thể có quyền lực chính trị nên trái phiếu chính phủ có
nhiều điểm khác biệt.
Đối với một nhà đầu tƣ tài chính, có ba tiêu chí quan trọng đƣợc xem xét
khi ra quyết định đầu tƣ: mức độ sinh lời của tài sản, độ rủi ro, khả năng thanh
khoản. Ba yếu tố này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Tài sản có mức rủi
ro cao thì khả năng sinh lời cao, và tính thanh khoản lại tƣơng đối thấp và ngƣợc
lại.
Đứng trên góc độ nhà đầu tƣ, trái phiếu chính phủ sẽ đƣợc đánh giá nhƣ
thế nào khi xem xét?
Thứ nhất, trái phiếu chính phủ do chính phủ phát hành hoặc đứng ra bảo
đảm thanh toán, vì thế độ rủi ro của nó rất thấp, và rủi ro vỡ nợ hầu nhƣ không
có. Vì thế, lợi suất của trái phiếu chính phủ thấp hơn so với các tài sản tài chính
khác.
Thứ hai, TPCP là loại trái phiếu có uy tín và an toàn nhất trên thị trƣờng
do Chính phủ là nhà phát hành có hệ số tín nhiệm cao nhất. Vì thế, trái phiếu
chính phủ có tính thanh khoản rất cao.
Thứ ba, do có hai đặc điểm trên, nên TPCP là công cụ an toàn, khối lƣợng
phát hành lớn, lại có nhiều ƣu đãi nên TPCP thƣờng do các trung gian tài chính
nắm giữ. Trên thị trƣờng tài chính, trái phiếu chính phủ là một hàng hóa quan
trọng, khối lƣợng phát hành và giao dịch trái phiếu có ảnh hƣởng rất lớn đến thị
trƣờng.
4
Từ các đặc điểm nêu trên, có thể coi trái phiếu chính phủ là trái phiếu
chuẩn trên thị trƣờng, là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán, mang tính
thanh khoản cao. Vì vậy, lãi suất của TPCP đƣợc xem là lãi suất chuẩn để làm
căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ khác có cùng kỳ hạn. Mọi sự biến động
về lãi suất của TPCP đều có ảnh hƣởng mạnh không chỉ đến thị trƣờng trái phiếu
mà còn đến cả thị trƣờng chứng khoán nói chung cũng nhƣ tình hình đầu tƣ, tiết
kiệm của nền kinh tế.
1.1.1.2 Phân loại trái phiếu chính phủ
Phân loại trái phiếu chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc huy
động vốn và quản lý vốn. Có nhiều tiêu thức để phân loại trái phiếu chính phủ, ở
đây xin đƣa ra ba cách phân loại chủ yếu:
a. Phân loại theo chủ thể phát hành
Chính phủ là một chủ thể lớn trong nền kinh tế. Nhằm đáp ứng nhu cầu
chi tiêu, hoặc đầu tƣ phát triển, chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ để huy
động vốn trong xã hội. Chính phủ là ngƣời đi vay có uy tín lớn nhất trên thị
trƣờng. Chính phủ có thể là ngƣời phát hành hoặc bảo lãnh phát hành. Theo tiêu
thức này, có các loại trái phiếu chính phủ sau( theo nghị định số 01/2011/NĐ-
CP):
Trái phiếu chính phủ do Bộ tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho
ngân sách nhà nƣớc hoặc huy động vốn cho chƣơng trình, dự án đầu tƣ cụ thể
thuộc phạm vi nhà nƣớc. Bộ tài chính thƣờng giao cho kho bạc nhà nƣớc(
KBNN) phát hành loại trái phiếu này. Và luận văn xin đề cập đến loại trái phiếu
này.
Trái phiếu chính phủ đƣợc bảo lãnh là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ
chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nƣớc thuộc đối tƣợng
đƣợc qui định tại điều 32 luật Quản lý công nợ phát hành và đƣợc chính phủ bảo
lãnh thanh toán.
Trái phiếu chính quyền địa phƣơng là loại trái phiếu do ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng phát hành nhằm huy động vốn cho công
5
trình, dự án đầu tƣ của địa phƣơng. Nguồn vốn thanh toán đƣợc lấy trực tiếp từ
nguồn thu từ các chƣơng trình, dự án đó mang lại. Trong trƣờng hợp nếu các cơ
quan đƣợc Chính phủ cho phép phát hành không có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ thì Chính phủ sẽ đứng ra trả nợ.
Tiêu thức phân loại này chỉ ra chủ thể phát hành trái phiếu, cơ quan quản
lý và sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc từ trái phiếu, nguồn vốn thanh toán trái
phiếu.
b. Phân loại theo thời hạn và mục đích phát hành
Nếu căn cứ vào kỳ hạn và mục đích phát hành thì TPCP đƣợc chia thành:
Tín phiếu kho bạc; trái phiếu kho bạc; trái phiếu công trình Trung ƣơng; trái
phiếu đầu tƣ; trái phiếu ngoại tệ; công trái xây dựng tổ quốc.
+ Tín phiếu kho bạc: Là loại TPCP có kỳ hạn dƣới 1 năm, mục đích của
việc phát hành tín phiếu kho bạc là nhằm phát triển thị trƣờng tiền tệ và huy
động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN trong năm tài chính. Tín phiếu
kho bạc đƣợc phát hành theo phƣơng thức đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nƣớc,
dƣới hình thức chiết khấu mệnh giá; khối lƣợng và lãi suất tín phiếu kho bạc
đƣợc hình thành qua kết quả đấu thầu. Bộ Tài chính có thể uỷ thác cho Ngân
hàng nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc phát hành, thanh toán tín phiếu
kho bạc. Toàn bộ khoản vay từ việc phát hành tín phiếu kho bạc đƣợc tập trung
vào ngân sách Trung ƣơng để sử dụng theo quy định.
+ Trái phiếu kho bạc: là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, do Kho
bạc nhà nƣớc phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt của NSNN hàng năm
đã đƣợc Quốc hội phê duyệt. Trái phiếu kho bạc đƣợc đảm bảo bằng ngân sách
nhà nƣớc, vì thế loại trái phiếu này có độ rủi ro không đáng kể. Trái phiếu kho
bạc đƣợc bán lẻ qua hệ thống KBNN hoặc đấu thầu qua thị trƣờng giao dịch
chứng khoán, bảo lãnh phát hành và đại lý‎ phát hành. Lãi suất trái phiếu kho bạc
do Bộ trƣởng Bộ tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trƣờng
tài chính tại thời điểm phát hành. Trƣờng hợp đấu thầu lãi suất thì lãi suất hình
thành qua kết quả đấu thầu.
6
+ Trái phiếu công trình trung ƣơng: Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở
lên do KBNN phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tƣ của ngân sách Trung ƣơng đã
ghi trong kế hoạch nhƣng chƣa đƣợc bố trí vốn ngân sách trong năm. Trái phiếu
công trình trung ƣơng đƣợc phát hành theo phƣơng thức bán lẻ qua hệ thống
KBNN, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành, lãi suất do Bộ trƣởng Bộ tài chính
quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trƣờng tài chính tại thời điểm phát
hành, nếu đấu thầu lãi suất thì lãi suất đƣợc hình thành theo kết quả đấu thầu.
+ Trái phiếu đầu tƣ: Là loại TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do các tổ
chức tài chính Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính, tín dụng đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tƣ theo chính sách
Chính phủ. Nếu phát hành theo phƣơng thức bán lẻ thì lãi suất trái phiếu do Bộ
trƣởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở tình hình thực tế của thị trƣờng tài
chính và nhu cầu vốn của các tổ chức phát hành. Nếu phát hành theo phƣơng
thức đấu thầu thì lãi suất hình thành theo kết quả đấu thầu trong giới hạn trần lãi
suất đã đƣợc Bộ Tài chính quy định. Tiền thu từ phát hành trái phiếu đầu tƣ phải
đƣợc theo dõi riêng và chỉ sử dụng cho mục tiêu kinh tế đã đƣợc Chính phủ phê
duyệt.
+ Trái phiếu ngoại tệ: Là TPCP có kỳ hạn từ 1 năm trở lên do Bộ Tài
chính (KBNN) phát hành, huy động vốn để đầu tƣ cho các mục tiêu theo chỉ
định của Thủ tƣớng Chính phủ. Đồng tiền phát hành là ngoại tệ tự do chuyển đổi
và đƣợc Bộ truởng Bộ Tài chính quyết định cho từng đợt phát hành. Trái phiếu
ngoại tệ đƣợc bán lẻ qua hệ thống KBNN hoặc đấu thầu qua NHTW, NSNN
đảm bảo thanh toán gốc, lãi trái phiếu ngoại tệ khi đến hạn.
+ Công trái xây dựng tổ quốc: Công trái xây dựng tổ quốc do Chính phủ
phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tƣ xây dựng những
công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất,
đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nƣớc. Việc mua công trái thực hiện
7
theo nguyên tắc tự nguyện. Nhà nƣớc đảm bảo giá trị công trái và bảo hộ quyền
sở hữu, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của ngƣời sở hữu công trái.
c. Phân loại theo hình thức trái phiếu
- Trái phiếu vô danh: là loại trái phiếu không ghi tên của ngƣời mua trên
chứng chỉ trái phiếu hoặc trong sổ sách của ngƣời phát hành. Ngƣời nắm giữ trái
phiếu là ngƣời đƣợc hƣởng quyền lợi của chủ sở hữu trái phiếu theo quy định.
- Trái phiếu hữu danh: là loại trái phiếu có ghi tên ngƣời đầu tƣ trên chứng
chỉ trái phiếu hoặc trong sổ của nhà phát hành.
1.1.2. Thị trƣờng trái phiếu chính phủ
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại thị trƣờng trái phiếu chính phủ
a. Khái niệm
Thị trƣờng tài chính là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi quyền sử dụng các
nguồn tài chính. Tham gia vào thị trƣờng có rất nhiều chủ thể, nhƣ: các doanh
nghiệp, các hộ gia đình, và chính phủ. Trong các chủ thể này, chính phủ thƣờng
tham gia vào thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời đi vay, thông qua việc phát hành
trái phiếu chính phủ.
Thị trƣờng trái phiếu chính phủ là thị trƣờng diễn ra việc phát hành, mua
bán, trao đổi trái phiếu chính phủ. Đây là một bộ phận quan trọng của thị trƣờng
tài chính. Vì giá cả trên thị trƣờng này( lãi suất trái phiếu) sẽ ảnh hƣởng lớn đến
giá cả các loại tài sản tài chính khác trên thi trƣờng tài chính. Có thể khái quát
một vài đặc điểm cơ bản về thị trƣờng trái phiếu chính phủ nhƣ sau:
 Thị trƣờng trái phiếu chính phủ là một bộ phận quan trọng của thị
trƣờng tài chính. Chính phủ tham gia vào thị trƣờng với tƣ cách là ngƣời đi vay.
Qua thị trƣờng này, chính phủ sẽ tập trung đƣợc một lƣợng vốn trung và dài hạn
lớn.
 Thị trƣờng trái phiếu chính phủ là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi
trái phiếu chính phủ. Trên thị trƣờng này, các nhà đầu tƣ có thể chuyển giao
quyền sở hữu trái phiếu chính phủ.
8
 Qui mô của thị trƣờng trái phiếu chính phủ rất lớn so với các bộ phận
thị trƣờng khác của thị trƣờng tài chính, vi dụ nhƣ thị trƣờng trái phiếu doanh
nghiệp, thị trƣờng cổ phiếu,...
b. Phân loại thị trường trái phiếu chính phủ
Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn: thị trƣờng trái phiếu chính phủ
đƣợc chia làm 2 bộ phận: thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.
+ Thị trƣờng sơ cấp là nơi các TPCP đƣợc bán ra lần đầu thông qua việc
phát hành. Các TPCP đƣợc phát hành ra công chúng lần đầu đƣợc gọi là trái
phiếu phát hành mới. Tại thị trƣờng này, giá của trái phiếu là giá phát hành.
Việc mua bán trái phiếu trên thị trƣờng này làm tăng vốn cho Chính phủ.
Thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trƣờng sơ cấp, Chính phủ sẽ có thêm
nguồn vốn để tài trợ cho kế hoạch trung và dài hạn của Chính phủ.
Việc phát hành TPCP không phải xin phép Uỷ ban Chứng khoán quốc
gia. Trên thế giới có các hình thức phát hành TPCP nhƣ: bảo lãnh phát hành, đấu
thầu, đại lý‎ phát hành, phát hành qua tổ hợp ngân hàng đầu tƣ và bán lẻ qua hệ
thống Kho bạc. Trong đó, phƣơng thức bảo lãnh phát hành và đấu thầu là những
hình thức quan trọng và chủ yếu để phát hành TPCP với khối lƣợng lớn ra thị
trƣờng.
+ Thị trƣờng thứ cấp là nơi các trái phiếu đƣợc mua đi bán lại giữa các tổ
chức, cá nhân đầu tƣ với nhau. Điểm khác biệt cơ bản giữa thị trƣờng sơ cấp và
thị trƣờng thứ cấp là ở thị trƣờng sơ cấp vốn mới thực sự vận động từ ngƣời tiết
kiệm sang tổ chức phát hành, còn sự vận động vốn ở thị trƣờng thứ cấp chỉ là tƣ
bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.
Tuy thị trƣờng trái phiếu sơ cấp và thứ cấp có những điểm khác nhau cơ
bản về nội dung và mục đích hoạt động, nhƣng giữa 2 thị trƣờng này lại có mối
quan hệ tƣơng tác gắn bó chặt chẽ với nhau. Nếu không có thị trƣờng sơ cấp thì
không có hàng hoá để lƣu thông trên thị trƣờng thứ cấp. Nhƣng nếu không có thị
trƣờng thứ cấp thì thị trƣờng sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có
hiệu quả. Vì vậy, mặc dù sự hoạt động của thị trƣờng thứ cấp không làm tăng
9
thêm vốn đầu tƣ cho nền kinh tế song sự tồn tại và hoạt động nhịp nhàng của thị
trƣờng thứ cấp làm cho thị trƣờng sơ cấp hoạt động có hiệu quả và phát triển.
- Căn cứ theo hình thức tổ chức của thị trường:
Sở giao dịch Chứng khoán
SGDCK là thị trƣờng giao dịch chứng khoán đƣợc thực hiện tại một địa
điểm tập trung gọi là sàn giao dịch. Tại đây, ngƣời mua và ngƣời bán (hoặc đại
l‎ý, môi giới) gặp nhau tại một địa điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua
bán, trao đổi trái phiếu. Để đƣợc giao dịch tại thị trƣờng chứng khoán tập trung
thì trái phiếu phải niêm yết trên SGDCK. SGDCK đƣợc đặt dƣới sự kiểm soát
chặt chẽ của Uỷ ban chứng khoán Quốc gia và các giao dịch phải tuân theo các
quy định của Nhà nƣớc về Chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán.
Thị trường phi tập trung
Khác với thị trƣờng tập trung, thị trƣờng giao dịch qua quầy hay còn đƣợc
gọi là thị trƣờng chứng khoán phi tập trung là thị trƣờng của các nhà buôn,
những ngƣời tạo lập thị trƣờng. Ở thị trƣờng này không có địa điểm giao dịch
chính thức mà có thể diễn ra tại tất cả các quầy, sàn giao dịch của các thành viên
thông qua điện thoại hay mạng máy tính diện rộng. Khối lƣợng giao dịch của thị
trƣờng này thƣờng lớn hơn rất nhiều so với thị trƣờng Sở giao dịch.
1.1.2.2. Các thành viên tham gia thị trƣờng trái phiếu chính phủ
a. Chủ thể phát hành
Trên thị trƣờng TPCP, chính phủ tham gia vào thị trƣờng với tƣ cách vừa
là nhà quản lý, vừa là nhà phát hành( chủ thể có nhu cầu về vốn). Chúng ta biết
rằng quỹ Ngân sách nhà nƣớc là nguồn chủ yếu để nhà nƣớc chi tiêu, đầu tƣ,
thực hiện các kế hoạch vì lợi ích quốc gia,...Khi thu không đủ chi, Ngân sách
nhà nƣớc rơi vào tình trạng thâm hụt, hay còn gọi là bội chi ngân sách. Có nhiều
cách để giải quyết tình trạng bội chi, nhƣ: tăng thu, giảm chi; phát hành thêm
tiền, hoặc vay nợ( chính là phát hành trái phiếu chính phủ). Trong 3 cách này,
vay nợ là một biện pháp hay đƣợc sử dụng hơn cả. Chính phủ sẽ phát hành trái
phiếu để huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội, cả trong và ngoài nƣớc. Với tƣ
10
cách là chủ thể tham gia thị trƣờng, chính phủ là nhà cung cấp hàng hóa cho thị
trƣờng( trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phƣơng, tín phiếu kho
bạc, công trái,...).
Thông qua ngân hàng nhà nƣớc, Bộ tài chính, UBCKNN, chính phủ tham
gia vào thị trƣờng với tƣ cách của nhà quản lý. Sự hoạt động, vận hành của thị
trƣờng phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế, chính sách của chính phủ.
b. Chủ thể đầu tư
Nếu chính phủ là bên cung trái phiếu thì các nhà đầu tƣ là bên cầu trái
phiếu. những chủ thể này có vốn và có nhu cầu đầu tƣ vào trái phiếu chính phủ.
Đó có thể là các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các doanh nghiệp, các
cá nhân và các hộ gia đình. Các nhà đầu tƣ tham gia vào thị trƣờng TPCP nhìn
chung đều chấp nhận một mức lợi suất thấp, nhƣng độ an toàn cao.
c. Các trung gian tài chính
Tham gia vào thị trƣờng với tƣ cách là cầu nối giữa ngƣời mua và ngƣời
bán trái phiếu, bao gồm: nhà bảo lãnh phát hành, tổ chức định mức tín nhiệm,
các tổ chức kinh doanh trái phiếu, hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Cụ thể:
Tổ chức bảo lãnh phát hành: tổ chức đứng ra giúp Chính phủ thực hiện
các thủ tục trƣớc khi phát hành trái phiếu ra thị trƣờng, phân phối trái phiếu cho
các nhà đầu tƣ và có trách nhiệm mua một phần hay toàn bộ TPCP còn lại chƣa
phân phối hết. Thông thƣờng để phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành cần phải
có một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành căn cứ vào khối lƣợng trái phiếu
đƣợc phát hành. Các tổ chức bảo lãnh phát hành đƣợc hƣởng phí bảo lãnh hoặc
một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu đƣợc từ đợt phát hành.
Tổ chức định mức tín nhiệm là tổ chức đƣợc hình thành nhằm mục đích
đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành và xếp hạng chúng theo mức
độ rủi ro mất khả năng thanh toán để các nhà đầu tƣ có những thông tin cần thiết,
trên cơ sở đó có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Đối với TPCP thì mức độ tín
nhiệm đƣợc đánh giá là cao nhất và không có rủi ro, nhƣ vậy phụ phí phát hành
11
sẽ thấp và lãi suất của nó cũng không cao so với các loại trái phiếu khác có tính
rủi ro cao.
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu: bao gồm các công ty chứng khoán và
các tổ chức khác đƣợc phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các tổ chức
này chủ yếu hoạt động trên thị trƣờng thứ cấp, có chức năng làm trung gian môi
giới cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua bán trái phiếu để hƣởng phí môi
giới và thực hiện các giao dịch mua bán cho chính bản thân mình để kiếm lợi
nhuận.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán: là tổ chức của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
Hiệp hội hoạt động nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho các công ty thành viên
nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán thƣờng là một tổ chức tự điều hành.
1.2 Huy động trái phiếu chính phủ
1.2.1. Mục đích huy động trái phiếu chính phủ
Nhƣ đã đề cập đến ở trên, trái phiếu chính phủ là một công cụ nợ quan trọng
của chính phủ. Khi tham gia vào thị trƣờng, chính phủ tham gia với 2 tƣ cách:
vừa là ngƣời đi vay, vừa là nhà quản lý thị trƣờng. Mục đích phát hành TPCP
cũng dựa vào việc chính phủ thực hiện 2 vai trò này:
Thứ nhất, TPCP là công cụ để chính phủ huy động vốn phục vụ cho đầu
tƣ phát triển kinh tế xã hội thuộc nhiệm vụ chi của NSNN theo quy định của luật
NSNN.
Thứ hai, phát hành TPCP giúp chính phủ bù đắp thiếu hụt tam thời của
NSNN từ vay TP ngắn hạn.
Thứ ba, nhằm cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ của chính phủ.
Thứ tƣ, cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng, chính quyền địa
phƣơng vay lại theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh TCQG.
Phát hành TPCP có ảnh hƣởng rất nhiều đến thị trƣờng tài chính.
12