Hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trường hợp công ty tài chính dầu khí
- 137 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
BÙI HUY LONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ,
TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ THUỘC
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2010
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
BÙI HUY LONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ, TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQ
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU ĐỨC DŨNG
Hà Nội – 2010
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP 6
ĐOÀN KINH TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về công ty tài chính 6
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính 6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của các công ty tài chính 7
1.1.3. Phân loại công ty tài chính 8
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 10
1.2. Vai trò và sự cần thiết của công ty tài chính trong trong các 16
tập đoàn kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế 16
1.2.2. Vai trò của các công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 21
1.2.3. Sự cần thiết của các công ty tài chính đối với các tập đoàn 23
kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.3 Kinh nghiệm hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn 26
kinh tế
1.3.1. Hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế ở 26
một số nước
1.3.2. Kinh nghiệm hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập 31
đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở một số nước
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA 35
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ THUỘC TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Giới thiệu về Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và vai 35
trò của Công ty Tài chính Dầu khí trong Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam
2.2. Giới thiệu về Công ty Tài chính Dầu khí 38
1
Trang
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí 38
2.2.2. Giới thiệu về Công ty Tài chính Dầu khí 39
2.3. Vai trò của Công ty Tài chính Dầu khí đối với hoạt động của 44
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Hoạt động với vai trò định chế tài chính của Tập đoàn Dầu 44
khí Quốc gia Việt Nam
2.3.2. Hoạt động với vai trò đơn vị kinh doanh (tổ chức phi ngân 46
hàng)
2.4. Đánh giá hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí trong bối 60
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Dầu khí 60
2.4.2. Một số vấn đề đặt ra từ những thành công và tồn tại trong 67
hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 82
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động 82
của Công ty Tài chính Dầu khí trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO 82
3.1.2. Về chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt 87
Nam
3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Tài chính 88
Dầu khí trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty Tài chính Dầu 91
khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
3.2.1. Giải pháp về con người 91
3.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thương hiệu 92
phù hợp với định hướng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam
3.2.3. Mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các đối tác trong và 95
ngoài nước, đa dạng hoá thị trường lĩnh vực kinh doanh
3.2.4. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý kinh doanh, cũng 107
như tuân thủ chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO
2
Trang
3.3. Kiến nghị 111
3.3.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 111
3.3.2. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 113
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 126
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPH Cổ phần hoá
CTTC Công ty tài chính
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
EU Liên minh Châu Âu
FED Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS Hiệp định thương mại
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVFC Công ty Tài chính Dầu khí
TCTD Tổ chức tín dụng
4
TĐKT Tập đoàn kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Uỷ ban nhân dân
Từ viết tắt Diễn giải
UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
VND Đồng Việt Nam
XDCB Xây dựng cơ bản
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Biểu số 2.1/ Hạn mức tín dụng của PVFC tại các ngân hàng 50
thương mại quốc doanh và các tổ chức tín dụng
(thời điểm 31/12/2009)
Biểu số 2.2/ Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân của PVFC 52
năm 2007, 2008, 2009
Biểu số 2.3/ Đầu tư tài chính PVFC năm 2008, 2009 57
Biểu số 2.4/ Kết quả hoạt động PVFC giai đoạn 2001-2009 62
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Hình 2.1/ Nhu cầu vốn đầu tư của PVN 45
Hình 2.2/ Phát hành trái phiếu của PVFC 48
Hình 2.3/ Tỷ trọng giá trị đầu tư của PVFC đến 31/12/2009 55
Hình 2.4/ Giá trị đầu tư theo lĩnh vực của PVFC đến 56
31/5/2008
Hình 2.5/ Tăng trưởng doanh thu của PVFC giai đoạn 2001- 63
2007
7
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động và sử dụng
các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển đã có thay
đổi cơ bản do tác động của cơ chế thị trường với sự quản lý và điều tiết của
Nhà nước. Sự ra đời của các định chế tài chính đã tác động đến sự ra đời và
phát triển của thị trường tài chính, các trung gian tài chính như ngân hàng
thương mại cổ phần, công ty tài chính, quỹ đầu tư... góp phần tích cực vào
việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự di chuyển và phân bổ nguồn vốn trong xã
hội cho đầu tư phát triển được tiến hành phù hợp, hiệu quả hơn điều đó đóng
vai trò tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thực tế, sự ra đời của các tổng công ty nhà nước được phát triển thành
các tập đoàn kinh tế đánh dấu một bước phát triển mới của quá trình đổi mới,
sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. Thực hiện Nghị quyết
8
hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, thời gian qua
các doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Các tổng công ty
nhà nước hoạt động theo tinh thần Nghị định số 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, một số tổng công ty đã chuyển
sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế (trong đó có các ngành dầu khí,
bưu chính viễn thông, than khoáng sản, dệt may, công nghiệp tàu thuỷ, cao
su, điện lực và tài chính bảo hiểm) gắn với nhiều hình thức sở hữu, hoạt động
theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn
của các tập đoàn kinh tế nhà nước là vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đó là hệ quả tất yếu dẫn đến sự
ra đời của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế và/hoặc thuộc các tổng
công ty nhà nước ở Việt Nam.
Thời gian qua, hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật các Tổ
chức tín dụng và Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, một mặt góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, mặt khác
cũng đóng góp tích cực vào việc điều tiết, giải quyết những khó khăn về
nguồn vốn hoạt động của các thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay Công ty Tài
chính Dầu khí đang đứng trước không ít khó khăn và thách thức trong quá
trình hoạt động, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng của Việt Nam theo
cam kết khi gia nhập WTO đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế của nước ta trong quá trình hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu
9
Trong nước, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt
động của công ty tài chính như:
Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Công Diệu (2002) về Những giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát triển công ty tài chính ở Việt Nam. Tác giả đã đề cập
và đánh giá hiệu quả hoạt động, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty tài chính, của loại hình công ty tài chính tại thời điểm công
ty tài chính mới được thành lập khi nền kinh tế Việt Nam chưa hội nhập sâu
rộng với kinh tế thế giới. Trong luận án, tác giả đã đề xuất một số ý kiến
nhằm xây dựng hệ thống các giải pháp mang tính vĩ mô để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các công ty tài chính Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới hiện nay.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Ngô Anh Sơn (2002) về Giải pháp phát
triển các nghiệp vụ của Công ty Tài chính Dệt may đã đi sâu nghiên cứu các
nghiệp vụ cụ thể và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiệp
vụ của Công ty Tài chính Dệt may. Đồng thời, tác giả đã có một số kiến nghị
với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng công ty Dệt may Việt
Nam (nay là Tập đoàn Dệt may Việt Nam).
Tác giả Trịnh Bá Tửu (2003) với công trình: Công ty tài chính trên thế
giới và ở Việt Nam đã đề cập đến các loại hình và hoạt động của công ty tài
chính trên thế giới và Việt Nam, tác giả Nguyễn Đăng Nam (2003) có công
trình: Vai trò của các công ty tài chính trong việc phát triển thị trường chứng
khoán ở Việt Nam…
Các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong hoạt động của công ty
tài chính, đặc biệt là công ty tài chính thuộc tổng công ty nhà nước với mục
đích nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của công
ty tài chính ở nước ta. Đồng thời, các tác giả còn đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động của các công ty tài chính. Các công trình này chủ
yếu nghiên cứu về công ty tài chính trong thời gian từ 2003 trở về trước, khi
10
các công ty tài chính vừa hình thành, mới bắt đầu đi vào hoạt động trong điều
kiện Việt Nam chưa gia nhập WTO.
Tuy nhiên, còn rất nhiều khía cạnh, vấn đề cần nghiên cứu để hiểu sâu
về hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam (hiện nay là Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam)và đây chính là lý do nghiên cứu sinh chọn
đề tài nghiên cứu: “Hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trƣờng hợp Công ty Tài chính
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ nghiên cứu hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam để rút ra một số bài học kinh nghiệm là cơ sở cho
việc đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sự phát triển
của Công ty Tài chính Dầu khí trong giai đoạn tới.
- Từ nghiên cứu hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế ở nước ta trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập kinh tế thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu về hoạt động của
Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động của Công ty Tài
chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, trong đó tập trung
chủ yếu vào các vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn; hoạt động đầu tư; hoạt
động dịch vụ tài chính; hoạt động điều phối vốn giữa Công ty Tài chính Dầu
khí với các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến nay.
11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu của luận văn
là phương pháp duy vật biện chứng cùng với sự kết hợp chặt chẽ giữa phương
pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
- Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm:
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, các phương pháp phân tích kinh
tế, phương pháp chuyên gia... để làm rõ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu
khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đồng thời, luận văn đã thu
thập, sử dụng và kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu, các số liệu cả trong và
ngoài nước phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là sự cần thiết của công ty tài chính đối với hoạt động của các tập
đoàn kinh tế. Từ nghiên cứu hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập
đoàn kinh tế lớn của một số nước trên thế giới, luận văn đã rút ra một số bài
học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay.
- Đã làm rõ thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay;
từ kết quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh, luận văn đã rút ra một số
bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của Công ty Tài chính Dầu khí
thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hiện nay.
- Luận văn đã làm rõ phương hướng và đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy phát triển Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
12
Chương 1: Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế - Một số vấn đề lý
luận và thực tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của Công ty
Tài chính Dầu khí trong bối cảnh hội nhập.
13
CHƢƠNG 1
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng
một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn từ những người
cho vay - những người tiết kiệm tới người vay - những người có nhu cầu sử
dụng vốn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày nay cạnh tranh trực tiếp
với các ngân hàng qua các dịch vụ tương tự như hoạt động của ngân hàng.
“Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để
cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực
hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm”
[39, Tr1].
Như vậy, công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty tài chính được
thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của
các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác
trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các công ty tài
chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ
hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của các công ty tài chính.
Hoạt động chủ yếu của công ty tài chính là:
14
- Thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi có kỳ hạn của dân chúng và các
tổ chức kinh tế, chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn; phát hành các chứng
khoán nợ hay vay của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, đặc biệt thích hợp với
nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Thực hiện các hoạt động cho thuê tài sản.
- Thực hiện hoạt động bao thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác như kinh doanh vàng bạc, đá
quý, mua bán chuyển nhượng chứng khoán, cầm cố các loại hàng hoá, vật tư,
ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính tiền tệ khác.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của các công ty tài chính
Trong lịch sử, các công ty tài chính ra đời muộn hơn so với các ngân
hàng thương mại. Những ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới được
thành lập từ thế kỷ XV. Trong quá trình phát triển của ngành ngân hàng, xuất
hiện những tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính nhưng không
phải là ngân hàng, sau này phát triển trở thành các công ty tài chính. Công ty
tài chính đầu tiên trên thế giới xuất hiện từ những năm 50 của thế kỷ XX. Có
nhiều lý do về sự xuất hiện của các công ty tài chính, song chủ yếu là do sự
hạn chế của luật ngân hàng, nhiều dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương
mại không được phép mở rộng sang các lĩnh vực hoạt động khác. Bên cạnh
đó, do hệ thống ngân hàng lúc đó không thể đáp ứng được nhu cầu to lớn và
đa dạng về vốn đầu tư đòi hỏi phải có những định chế tài chính phù hợp. Ở
nhiều nước, các công ty tài chính phát triển đa dạng ở những giai đoạn khác
nhau xuất phát từ nhu cầu về tài chính, tín dụng.
Nhìn chung, các công ty tài chính được thành lập và hoạt động nhằm bù
đắp các khoản thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng cung ứng của các ngân
hàng thương mại. Đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty tài chính với các
15
ngân hàng thương mại là công ty tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh
toán và tiền mặt, không huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân
chúng. Thực tế cho thấy, công ty tài chính thực hiện một số nghiệp vụ giống
như ngân hàng thương mại nhưng không phải là ngân hàng thương mại nên
hầu hết các nước xếp công ty tài chính vào loại hình các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, cùng với các tổ chức tài chính tín dụng phi ngân hàng khác như
công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, quỹ trợ
cấp, quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư...
Tuy nhiên trong thực tế, đặc biệt là ở các nước phát triển, do yêu cầu
mở rộng phạm vi hoạt động nên các công ty tài chính đều muốn mở rộng
phạm vi hoạt động và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhu cầu
đa dạng của khách hàng tốt hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn nên sự phân
biệt giữa công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các loại hình trung gian
tài chính khác trở nên mờ nhạt dần. Do vậy, tuỳ thuộc vào môi trường nền
kinh tế - xã hội, bối cảnh và điều kiện của mỗi nước, Chính phủ nước đó
thường xác định khung pháp lý cho việc thiết lập, can thiệp và điều tiết hoạt
động của các công ty tài chính thông qua giới hạn nội dung và phạm vi hoạt
động của các công ty tài chính nhằm phát huy tốt nhất những mặt tích cực của
công ty tài chính trong hệ thống trung gian tài chính ở mỗi nước. Chính vì
vậy, các công ty tài chính ở mỗi nước khác nhau có những đặc điểm khác
nhau nhằm thực hiện những chức năng và mục đích hoạt động khác nhau.
1.1.3. Phân loại công ty tài chính
- Căn cứ theo cơ quan thành lập
+ Các công ty tài chính chuyên ngành do Nhà nước thành lập hoặc cho
phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động
trong những lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn
vốn từ ngân sách, quỹ kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ
nợ, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ...
16
+ Các công ty tài chính do các ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính ngân
hàng thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất
động sản, thuê - mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài
chính tiền tệ.
+ Các công ty tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất, công
ty thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hoá của công ty mẹ (công
ty tài chính bán hàng).
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu
+ Công ty tài chính độc lập: thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh
như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng trong
lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản;
bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư vấn
tài chính...
+ Công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các
hoạt động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các
đơn vị thành viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong
tập đoàn; điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn kinh tế; làm
đầu mối và tư vấn cho tập đoàn, các đơn vị thành viên của tập đoàn trong
quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp
dụng các biện pháp quản trị rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp các dịch
vụ tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn và khách hàng
ngoài tập đoàn như cho vay để mua hàng hoá do tập đoàn sản xuất kinh
doanh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tập đoàn…
Ngoài ra còn có một số hình thức khác như:
+ Công ty cho thuê tài chính (Leasing Company): Là những
Công ty chuyên cho các doanh nghiệp thuê máy móc, dụng cụ, trang thiết bị
phương tiện vận tải… chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công ty cho
17
thuê tài chính có hiệu quả cao hơn so với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
mua các phương tiện, dụng cụ trên.
+ Công ty chứng khoán (Securities Company): Là tổ chức tài
chính trung gian thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua các nghiệp vụ
như môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, mua bán
chứng khoán để hưởng chênh lệch giá, tư vấn đầu tư chứng khoán, trung gian
phát hành và bảo lãnh chứng khoán cho các đơn vị phát hành, tư vấn đầu tư
và quản lý quỹ đầu tư…
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính
* Hoạt động huy động vốn
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ nợ
+ Phát hành cổ phiếu: Điều kiện hàng đầu để một công ty tài chính
khởi nghiệp là phải có đủ vốn pháp định theo luật định. Vốn điều lệ ban đầu
của công ty tài chính khi thành lập do tập đoàn và/hoặc các công ty thành viên
của tập đoàn kinh tế góp vốn, ngoài ra các công ty tài chính có thể huy động
thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc tín
phiếu của công ty tài chính. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định
và quy mô vốn phụ thuộc vào tính chất, phạm vi hoạt động của từng công ty
tài chính. Vốn điều lệ được bổ sung và tăng dần thông qua việc huy động vốn
đóng góp từ tập đoàn hoặc phát hành thêm cổ phiếu...
+ Phát hành trái phiếu trung và dài hạn: Trái phiếu là một chứng chỉ
nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn của công ty tài chính và được hoàn
trả sau một thời gian nhất định. Chủ sở hữu trái phiếu có quyền được hưởng
một khoản thu nhập cố định và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
tài chính. Có hai loại trái phiếu: trái phiếu có lãi suất kèm theo phiếu tính lãi
và trái phiếu chiết khấu không ghi lãi suất nhưng giá phát hành thấp hơn
mệnh giá, sai biệt giữa mệnh giá trái phiếu giá phát hành trái phiếu là lãi chiết
18
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
BÙI HUY LONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
THUỘC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ,
TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ THUỘC
TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ ĐỐI NGOẠI
Hà Nội – 2010
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------
BÙI HUY LONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH THUỘC TẬP
ĐOÀN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ, TRƢỜNG HỢP CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
THUỘC TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
Chuyên ngành: KTTG & QHKTQ
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU ĐỨC DŨNG
Hà Nội – 2010
2
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP 6
ĐOÀN KINH TẾ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TẾ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về công ty tài chính 6
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính 6
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của các công ty tài chính 7
1.1.3. Phân loại công ty tài chính 8
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 10
1.2. Vai trò và sự cần thiết của công ty tài chính trong trong các 16
tập đoàn kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế 16
1.2.2. Vai trò của các công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường 21
1.2.3. Sự cần thiết của các công ty tài chính đối với các tập đoàn 23
kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
1.3 Kinh nghiệm hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn 26
kinh tế
1.3.1. Hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế ở 26
một số nước
1.3.2. Kinh nghiệm hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập 31
đoàn kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở một số nước
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA 35
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ THUỘC TẬP ĐOÀN
DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Giới thiệu về Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và vai 35
trò của Công ty Tài chính Dầu khí trong Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam
2.2. Giới thiệu về Công ty Tài chính Dầu khí 38
1
Trang
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí 38
2.2.2. Giới thiệu về Công ty Tài chính Dầu khí 39
2.3. Vai trò của Công ty Tài chính Dầu khí đối với hoạt động của 44
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế
2.3.1. Hoạt động với vai trò định chế tài chính của Tập đoàn Dầu 44
khí Quốc gia Việt Nam
2.3.2. Hoạt động với vai trò đơn vị kinh doanh (tổ chức phi ngân 46
hàng)
2.4. Đánh giá hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí trong bối 60
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Dầu khí 60
2.4.2. Một số vấn đề đặt ra từ những thành công và tồn tại trong 67
hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 82
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động 82
của Công ty Tài chính Dầu khí trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO 82
3.1.2. Về chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt 87
Nam
3.1.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Tài chính 88
Dầu khí trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty Tài chính Dầu 91
khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
3.2.1. Giải pháp về con người 91
3.2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thương hiệu 92
phù hợp với định hướng của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt
Nam
3.2.3. Mở rộng quan hệ hợp tác toàn diện với các đối tác trong và 95
ngoài nước, đa dạng hoá thị trường lĩnh vực kinh doanh
3.2.4. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý kinh doanh, cũng 107
như tuân thủ chặt chẽ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO
2
Trang
3.3. Kiến nghị 111
3.3.1. Đối với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 111
3.3.2. Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam 113
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
PHỤ LỤC 126
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPH Cổ phần hoá
CTTC Công ty tài chính
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
EU Liên minh Châu Âu
FED Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ
FII Đầu tư gián tiếp nước ngoài
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS Hiệp định thương mại
GDP Tổng sản phẩm trong nước
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế
NHLD Ngân hàng liên doanh
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung
PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVFC Công ty Tài chính Dầu khí
TCTD Tổ chức tín dụng
4
TĐKT Tập đoàn kinh tế
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Uỷ ban nhân dân
Từ viết tắt Diễn giải
UBCKNN Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
VND Đồng Việt Nam
XDCB Xây dựng cơ bản
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Biểu số 2.1/ Hạn mức tín dụng của PVFC tại các ngân hàng 50
thương mại quốc doanh và các tổ chức tín dụng
(thời điểm 31/12/2009)
Biểu số 2.2/ Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân của PVFC 52
năm 2007, 2008, 2009
Biểu số 2.3/ Đầu tư tài chính PVFC năm 2008, 2009 57
Biểu số 2.4/ Kết quả hoạt động PVFC giai đoạn 2001-2009 62
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên biểu đồ Trang
Hình 2.1/ Nhu cầu vốn đầu tư của PVN 45
Hình 2.2/ Phát hành trái phiếu của PVFC 48
Hình 2.3/ Tỷ trọng giá trị đầu tư của PVFC đến 31/12/2009 55
Hình 2.4/ Giá trị đầu tư theo lĩnh vực của PVFC đến 56
31/5/2008
Hình 2.5/ Tăng trưởng doanh thu của PVFC giai đoạn 2001- 63
2007
7
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động và sử dụng
các nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển đã có thay
đổi cơ bản do tác động của cơ chế thị trường với sự quản lý và điều tiết của
Nhà nước. Sự ra đời của các định chế tài chính đã tác động đến sự ra đời và
phát triển của thị trường tài chính, các trung gian tài chính như ngân hàng
thương mại cổ phần, công ty tài chính, quỹ đầu tư... góp phần tích cực vào
việc tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự di chuyển và phân bổ nguồn vốn trong xã
hội cho đầu tư phát triển được tiến hành phù hợp, hiệu quả hơn điều đó đóng
vai trò tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thực tế, sự ra đời của các tổng công ty nhà nước được phát triển thành
các tập đoàn kinh tế đánh dấu một bước phát triển mới của quá trình đổi mới,
sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước ở nước ta. Thực hiện Nghị quyết
8
hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về việc đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, thời gian qua
các doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế thế giới. Các tổng công ty
nhà nước hoạt động theo tinh thần Nghị định số 90/TTg và 91/TTg ngày
07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Do vậy, một số tổng công ty đã chuyển
sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế (trong đó có các ngành dầu khí,
bưu chính viễn thông, than khoáng sản, dệt may, công nghiệp tàu thuỷ, cao
su, điện lực và tài chính bảo hiểm) gắn với nhiều hình thức sở hữu, hoạt động
theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn
của các tập đoàn kinh tế nhà nước là vấn đề huy động vốn và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn để triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Đó là hệ quả tất yếu dẫn đến sự
ra đời của các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế và/hoặc thuộc các tổng
công ty nhà nước ở Việt Nam.
Thời gian qua, hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hoạt động theo quy định của Luật các Tổ
chức tín dụng và Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, một mặt góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, mặt khác
cũng đóng góp tích cực vào việc điều tiết, giải quyết những khó khăn về
nguồn vốn hoạt động của các thành viên trong Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay Công ty Tài
chính Dầu khí đang đứng trước không ít khó khăn và thách thức trong quá
trình hoạt động, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Việc mở cửa thị trường tài chính – ngân hàng của Việt Nam theo
cam kết khi gia nhập WTO đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết đối với
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế của nước ta trong quá trình hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu
9
Trong nước, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về hoạt
động của công ty tài chính như:
Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Công Diệu (2002) về Những giải pháp
nhằm hoàn thiện và phát triển công ty tài chính ở Việt Nam. Tác giả đã đề cập
và đánh giá hiệu quả hoạt động, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty tài chính, của loại hình công ty tài chính tại thời điểm công
ty tài chính mới được thành lập khi nền kinh tế Việt Nam chưa hội nhập sâu
rộng với kinh tế thế giới. Trong luận án, tác giả đã đề xuất một số ý kiến
nhằm xây dựng hệ thống các giải pháp mang tính vĩ mô để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các công ty tài chính Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới hiện nay.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Ngô Anh Sơn (2002) về Giải pháp phát
triển các nghiệp vụ của Công ty Tài chính Dệt may đã đi sâu nghiên cứu các
nghiệp vụ cụ thể và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiệp
vụ của Công ty Tài chính Dệt may. Đồng thời, tác giả đã có một số kiến nghị
với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Tổng công ty Dệt may Việt
Nam (nay là Tập đoàn Dệt may Việt Nam).
Tác giả Trịnh Bá Tửu (2003) với công trình: Công ty tài chính trên thế
giới và ở Việt Nam đã đề cập đến các loại hình và hoạt động của công ty tài
chính trên thế giới và Việt Nam, tác giả Nguyễn Đăng Nam (2003) có công
trình: Vai trò của các công ty tài chính trong việc phát triển thị trường chứng
khoán ở Việt Nam…
Các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong hoạt động của công ty
tài chính, đặc biệt là công ty tài chính thuộc tổng công ty nhà nước với mục
đích nhằm làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động của công
ty tài chính ở nước ta. Đồng thời, các tác giả còn đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động của các công ty tài chính. Các công trình này chủ
yếu nghiên cứu về công ty tài chính trong thời gian từ 2003 trở về trước, khi
10
các công ty tài chính vừa hình thành, mới bắt đầu đi vào hoạt động trong điều
kiện Việt Nam chưa gia nhập WTO.
Tuy nhiên, còn rất nhiều khía cạnh, vấn đề cần nghiên cứu để hiểu sâu
về hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam (hiện nay là Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam)và đây chính là lý do nghiên cứu sinh chọn
đề tài nghiên cứu: “Hoạt động của công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, trƣờng hợp Công ty Tài chính
Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ nghiên cứu hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam để rút ra một số bài học kinh nghiệm là cơ sở cho
việc đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sự phát triển
của Công ty Tài chính Dầu khí trong giai đoạn tới.
- Từ nghiên cứu hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực
tiễn về hoạt các công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh tế ở nước ta trong điều
kiện nền kinh tế thị trường và mở cửa hội nhập kinh tế thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu về hoạt động của
Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động của Công ty Tài
chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, trong đó tập trung
chủ yếu vào các vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn; hoạt động đầu tư; hoạt
động dịch vụ tài chính; hoạt động điều phối vốn giữa Công ty Tài chính Dầu
khí với các đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
+ Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến nay.
11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu của luận văn
là phương pháp duy vật biện chứng cùng với sự kết hợp chặt chẽ giữa phương
pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
- Các phương pháp cụ thể được áp dụng trong nghiên cứu bao gồm:
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, các phương pháp phân tích kinh
tế, phương pháp chuyên gia... để làm rõ hoạt động của Công ty Tài chính Dầu
khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Đồng thời, luận văn đã thu
thập, sử dụng và kế thừa có chọn lọc nguồn tài liệu, các số liệu cả trong và
ngoài nước phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thêm vai trò của công ty tài chính trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là sự cần thiết của công ty tài chính đối với hoạt động của các tập
đoàn kinh tế. Từ nghiên cứu hoạt động của các công ty tài chính thuộc tập
đoàn kinh tế lớn của một số nước trên thế giới, luận văn đã rút ra một số bài
học kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay.
- Đã làm rõ thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay;
từ kết quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh, luận văn đã rút ra một số
bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn là cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của Công ty Tài chính Dầu khí
thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam hiện nay.
- Luận văn đã làm rõ phương hướng và đề xuất một số giải pháp thúc
đẩy phát triển Công ty Tài chính Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
12
Chương 1: Công ty tài chính trong Tập đoàn kinh tế - Một số vấn đề lý
luận và thực tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí thuộc
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của Công ty
Tài chính Dầu khí trong bối cảnh hội nhập.
13
CHƢƠNG 1
CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm công ty tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng
một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn từ những người
cho vay - những người tiết kiệm tới người vay - những người có nhu cầu sử
dụng vốn. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày nay cạnh tranh trực tiếp
với các ngân hàng qua các dịch vụ tương tự như hoạt động của ngân hàng.
“Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để
cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực
hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm”
[39, Tr1].
Như vậy, công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp có tư cách
pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Công ty tài chính được
thực hiện chức năng huy động vốn từ tiền gửi hoặc từ các nguồn vốn khác của
các tầng lớp dân cư hoặc của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác
trong xã hội để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh của mình. Các công ty tài
chính cũng có thể cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ nhưng nghiệp vụ này chỉ
hạn chế trong một phạm vi hẹp và không được xem là những nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của các công ty tài chính.
Hoạt động chủ yếu của công ty tài chính là:
14
- Thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi có kỳ hạn của dân chúng và các
tổ chức kinh tế, chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn; phát hành các chứng
khoán nợ hay vay của các tổ chức tín dụng.
- Cho vay ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, đặc biệt thích hợp với
nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
- Thực hiện các hoạt động cho thuê tài sản.
- Thực hiện hoạt động bao thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính khác như kinh doanh vàng bạc, đá
quý, mua bán chuyển nhượng chứng khoán, cầm cố các loại hàng hoá, vật tư,
ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài
chính tiền tệ khác.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của các công ty tài chính
Trong lịch sử, các công ty tài chính ra đời muộn hơn so với các ngân
hàng thương mại. Những ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới được
thành lập từ thế kỷ XV. Trong quá trình phát triển của ngành ngân hàng, xuất
hiện những tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ tài chính nhưng không
phải là ngân hàng, sau này phát triển trở thành các công ty tài chính. Công ty
tài chính đầu tiên trên thế giới xuất hiện từ những năm 50 của thế kỷ XX. Có
nhiều lý do về sự xuất hiện của các công ty tài chính, song chủ yếu là do sự
hạn chế của luật ngân hàng, nhiều dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương
mại không được phép mở rộng sang các lĩnh vực hoạt động khác. Bên cạnh
đó, do hệ thống ngân hàng lúc đó không thể đáp ứng được nhu cầu to lớn và
đa dạng về vốn đầu tư đòi hỏi phải có những định chế tài chính phù hợp. Ở
nhiều nước, các công ty tài chính phát triển đa dạng ở những giai đoạn khác
nhau xuất phát từ nhu cầu về tài chính, tín dụng.
Nhìn chung, các công ty tài chính được thành lập và hoạt động nhằm bù
đắp các khoản thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng cung ứng của các ngân
hàng thương mại. Đặc điểm quan trọng để phân biệt công ty tài chính với các
15
ngân hàng thương mại là công ty tài chính không thực hiện các dịch vụ thanh
toán và tiền mặt, không huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân
chúng. Thực tế cho thấy, công ty tài chính thực hiện một số nghiệp vụ giống
như ngân hàng thương mại nhưng không phải là ngân hàng thương mại nên
hầu hết các nước xếp công ty tài chính vào loại hình các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, cùng với các tổ chức tài chính tín dụng phi ngân hàng khác như
công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, quỹ trợ
cấp, quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư...
Tuy nhiên trong thực tế, đặc biệt là ở các nước phát triển, do yêu cầu
mở rộng phạm vi hoạt động nên các công ty tài chính đều muốn mở rộng
phạm vi hoạt động và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ để phục vụ nhu cầu
đa dạng của khách hàng tốt hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn nên sự phân
biệt giữa công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các loại hình trung gian
tài chính khác trở nên mờ nhạt dần. Do vậy, tuỳ thuộc vào môi trường nền
kinh tế - xã hội, bối cảnh và điều kiện của mỗi nước, Chính phủ nước đó
thường xác định khung pháp lý cho việc thiết lập, can thiệp và điều tiết hoạt
động của các công ty tài chính thông qua giới hạn nội dung và phạm vi hoạt
động của các công ty tài chính nhằm phát huy tốt nhất những mặt tích cực của
công ty tài chính trong hệ thống trung gian tài chính ở mỗi nước. Chính vì
vậy, các công ty tài chính ở mỗi nước khác nhau có những đặc điểm khác
nhau nhằm thực hiện những chức năng và mục đích hoạt động khác nhau.
1.1.3. Phân loại công ty tài chính
- Căn cứ theo cơ quan thành lập
+ Các công ty tài chính chuyên ngành do Nhà nước thành lập hoặc cho
phép thành lập; bao gồm các tổ chức công, bán công, hoặc cổ phần hoạt động
trong những lĩnh vực chuyên ngành, tài trợ trung hạn và dài hạn với nguồn
vốn từ ngân sách, quỹ kinh doanh của Nhà nước hoặc từ phát hành công cụ
nợ, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ...
16
+ Các công ty tài chính do các ngân hàng hoặc tập đoàn tài chính ngân
hàng thành lập để thực hiện một số nghiệp vụ như: cấp bảo lãnh, đầu tư bất
động sản, thuê - mua thiết bị, sản xuất kinh doanh, cung cấp các dịch vụ tài
chính tiền tệ.
+ Các công ty tài chính do các tập đoàn kinh tế, công ty sản xuất, công
ty thương mại lập ra để tài trợ cho người mua hàng hoá của công ty mẹ (công
ty tài chính bán hàng).
- Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu
+ Công ty tài chính độc lập: thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh
như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng trong
lĩnh vực thương mại, sản xuất công nghiệp; các hoạt động cho thuê tài sản;
bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; cung cấp tín dụng cho khách hàng; tư vấn
tài chính...
+ Công ty tài chính trong tập đoàn kinh tế: tham gia chủ yếu các
hoạt động như tạo lập các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho tập đoàn và các
đơn vị thành viên trong tập đoàn; quản lý đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi trong
tập đoàn; điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn kinh tế; làm
đầu mối và tư vấn cho tập đoàn, các đơn vị thành viên của tập đoàn trong
quan hệ với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, đối tác đầu tư; quản lý và áp
dụng các biện pháp quản trị rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp các dịch
vụ tư vấn tài chính cho các đơn vị thành viên của tập đoàn và khách hàng
ngoài tập đoàn như cho vay để mua hàng hoá do tập đoàn sản xuất kinh
doanh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tập đoàn…
Ngoài ra còn có một số hình thức khác như:
+ Công ty cho thuê tài chính (Leasing Company): Là những
Công ty chuyên cho các doanh nghiệp thuê máy móc, dụng cụ, trang thiết bị
phương tiện vận tải… chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công ty cho
17
thuê tài chính có hiệu quả cao hơn so với chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
mua các phương tiện, dụng cụ trên.
+ Công ty chứng khoán (Securities Company): Là tổ chức tài
chính trung gian thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua các nghiệp vụ
như môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, mua bán
chứng khoán để hưởng chênh lệch giá, tư vấn đầu tư chứng khoán, trung gian
phát hành và bảo lãnh chứng khoán cho các đơn vị phát hành, tư vấn đầu tư
và quản lý quỹ đầu tư…
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính
* Hoạt động huy động vốn
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ nợ
+ Phát hành cổ phiếu: Điều kiện hàng đầu để một công ty tài chính
khởi nghiệp là phải có đủ vốn pháp định theo luật định. Vốn điều lệ ban đầu
của công ty tài chính khi thành lập do tập đoàn và/hoặc các công ty thành viên
của tập đoàn kinh tế góp vốn, ngoài ra các công ty tài chính có thể huy động
thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc tín
phiếu của công ty tài chính. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định
và quy mô vốn phụ thuộc vào tính chất, phạm vi hoạt động của từng công ty
tài chính. Vốn điều lệ được bổ sung và tăng dần thông qua việc huy động vốn
đóng góp từ tập đoàn hoặc phát hành thêm cổ phiếu...
+ Phát hành trái phiếu trung và dài hạn: Trái phiếu là một chứng chỉ
nợ, đại diện cho một sự vay vốn dài hạn của công ty tài chính và được hoàn
trả sau một thời gian nhất định. Chủ sở hữu trái phiếu có quyền được hưởng
một khoản thu nhập cố định và phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
tài chính. Có hai loại trái phiếu: trái phiếu có lãi suất kèm theo phiếu tính lãi
và trái phiếu chiết khấu không ghi lãi suất nhưng giá phát hành thấp hơn
mệnh giá, sai biệt giữa mệnh giá trái phiếu giá phát hành trái phiếu là lãi chiết
18