Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đông đô

  • 97 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cán bộ hƣớng
dẫn khoa học PGS.TS. Phí Mạnh Hồng, đã rất tận tình, quan tâm hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo cùng các anh chị chuyên
viên trong Khoa Tài chính Ngân hàng - Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian học tập, những kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp
phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị, các bạn lớp TCNH1 - K22 và các
bạn đồng khóa đã cùng tôi trao đổi, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ, giúp
tôi hoàn thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Hà Nội, tháng năm 2016
Học viên
Vũ Thị Hƣơng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT -------------------------------------------------------- i
DANH MỤC CÁC BẢNG ------------------------------------------------------------------ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ -------------------------------------------------------iii
LỜI NÓI ĐẦU --------------------------------------------------------------------------------1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ---------------------------------------------------------------------------------------------4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu -------------------------------------------------------------------4
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại ---------6
1.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một NHTM -----------------------------6
1.2.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng và các chỉ tiêu đánh giá. ------------------- 16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --------------------------------------- 26
2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu ----------------------------------------------------------- 26
2.2. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp số liệu, dữ liệu. ---------------------------------------- 26
2.3. Phƣơng pháp so sánh ----------------------------------------------------------------------------------- 27
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
ĐÔNG ĐÔ ----------------------------------------------------------------------------------- 29
3.1. Tổng quan về BIDV Đông Đô -------------------------------------------------------- 29
3.1.1. Khái quát về BIDV Đông Đô ---------------------------------------------- 29
3.1.2. Đặc điểm và hoạt động kinh doanh chung tại BIDV Đông Đô ------- 36
3.2. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô ---------------------- 42
3.2.1. Đối tượng và quy trình ------------------------------------------------------ 42
3.2.2. Quy mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng của BIDV Đông Đô ------------ 47
3.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Đông Đô ------------------------- 60
3.3.1. Những kết quả tích cực ---------------------------------------------------- 60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân --------------------------------------------------- 61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ --------------------------------------------------------------------- 70
4.1. Tiềm năng thị trƣờng cho vay tiêu dùng ------------------------------------------------------ 70
4.2. Định hƣớng phát triển của BIDV Đông Đô --------------------------------------- 70
4.2.1. Định hướng phát triển chung --------------------------------------------- 70
4.2.2. Định hướng phát triển hoạt động CVTD tại BIDV Đông Đô --------- 72
4.3. Một số giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại BIDV Đông Đô --------------- 73
4.3.1. Đa dạng hóa các sản phẩm CVTD. -------------------------------------- 73
4.3.2. Đa dạng hóa các phương thức cho vay tiêu dùng. --------------------- 75
4.3.3. Đa dạng hóa kênh phân phối. --------------------------------------------- 76
4.3.4. Nâng cao tính chuyên nghiệp cho nguồn nhân lực. -------------------- 76
4.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing CVTD. ----------------------------------- 77
4.3.6. Hoàn thiện và phát triển công nghệ -------------------------------------- 78
4.3.7. Xử lý các khoản nợ quá hạn ----------------------------------------------- 79
4.3.8. Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng ----------------------------- 80
4.3.9. Hoàn thiện quy trình cho vay và nâng cao chất lượng thẩm định cho
vay. --------------------------------------------------------------------------------- 80
4.4. Một số kiến nghị ----------------------------------------------------------------------------------------- 82
4.4.1. Kiến nghị với NHNN -------------------------------------------------------- 82
4.4.2. Kiến nghị với BIDV --------------------------------------------------------- 83
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------ 87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
Ký hiệu Nguyên nghĩa
T
Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development
1 BIDV of Vietnam
(Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam)
2 CVTD Cho vay tiêu dùng
3 GDKH Giao dịch khách hàng
4 KHCN Khách hàng cá nhân
5 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
6 KQKD Kết quả kinh doanh
7 NHBB Ngân hàng bán buôn
8 NHBL Ngân hàng bán lẻ
9 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
10 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
11 PGD Phòng giao dịch
12 QTK Quỹ tiết kiệm
13 TCKT Tổ chức kinh tế
14 TSĐB Tài sản đảm bảo
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Tình hình huy động vốn 37
2 Bảng 3.2 Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh 39
2012 - 2014
3 Bảng 3.3 Tình hình hoạt động dịch vụ của chi nhánh 2012 41
- 2014
4 Bảng 3.4 Tình hình CVTD tại BIDV Đông Đô năm 2012 53
- 2014`
5 Bảng 3.5 Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng tại Chi 54
nhánh giai đoạn 2012 - 2014
6 Bảng 3.6 Dƣ nợ bình quân/khách hàng tại Chi nhánh giai 55
đoạn 2012 - 2014
7 Bảng 3.7 Cơ cấu Dƣ nợ CVTD theo sản phẩm 56
8 Bảng 3.8 Thu từ CVTD trong tổng thu hoạt động tín dụng 61
9 Bảng 3.9 Dƣ nợ xấu cho vay tiêu dùng 62
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT Biểu, Sơ đồ Nội dung Trang
1 Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp 12
2 Sơ đồ 1.2 Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp 13
3 Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức BIDV Đông Đô 31
Huy động vốn năm 2012 - 2014 phân theo thành
4 Biểu đồ 3.1 38
phần kinh tế
Cơ cấu hoạt động dịch vụ của chi nhánh 2012 -
5 Biểu đồ 3.2 42
2014
6 Biểu đồ 3.3 Dƣ nợ đối với CVTD của BIDV Đông Đô 53
Số lƣợng khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại
7 Biểu đồ 3.4 55
BIDV Đông Đô
8 Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 57
iii
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì hiện nay, nhiều cánh cửa hội nhập sâu rộng mở ra, với nhiều cơ
hội và thách thức chờ đón các doanh nghiệp ở các ngành nghề, lĩnh vực. Ngành
ngân hàng cũng không ngoại lệ. Bên cạnh các cơ hội phát triển thì các ngân hàng
cũng phải đối đầu với những thách thức lớn khi tham gia thị trƣờng, buộc chúng
phải không ngừng hoàn thiện và đổi mới phù hợp với sự phát triển. Mở rộng dịch
vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản cần thiết để các ngân hàng đa
dạng hóa sản phẩm, thích ứng với môi trƣờng cạnh tranh hiện nay nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình.
Cho vay tiêu dùng chính là một lĩnh vực đầy tiềm năng mà các ngân hàng
đang hƣớng đến. Tuy còn là một hình thức cho vay khá mới mẻ, nhƣng cho vay tiêu
dùng đã nhanh chóng phát triển và cho thấy vai trò quan trọng của nó với khách hàng
cá nhân nói riêng, xã hội nói chung vì nó đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu rất cơ bản
trong xã hội, đó là vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt. Hơn nữa hoạt động
cho vay tiêu dùng còn kích thích sự phát triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn nền
kinh tế đang khó khăn nhƣ hiện nay. Tiêu dùng của ngƣời dân tăng lên sẽ giúp các
doanh nghiệp sản xuất giải quyết đƣợc bài toán khó về hàng tồn kho, từ đó kích thích
nền kinh tế tăng trƣởng.
Nhận biết đƣợc điều này, trong những năm gần đây Ngân hàng đầu tƣ và phát
triển Việt Nam - BIDV đã có nhiều cố gắng mở rộng cho vay tiêu dùng phát triển
Ngân hàng. Tuy nhiên, với những gì đạt đƣợc chƣa phải là đã tƣơng xứng với tiềm năng
của ngân hàng cũng nhƣ nhu cầu vay của ngƣời tiêu dùng. Việc không ngừng mở rộng
hoạt động CVTD là rất cần thiết để BIDV không ngừng mở rộng và phát triển, chính vì
vậy tôi chọn đề tài: “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích và chỉ ra những vấn đề
nảy sinh, cần giải quyết trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô, Luận
văn đề xuất các giải pháp giúp BIDV Đông Đô mở rộng dịch vụ cho vay tiêu dùng,
góp phần phát triển ngân hàng cũng nhƣ nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
Đông Đô trong giai đoạn hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những nội dung lí luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng
của một NHTM.
- Phân tích kinh nghiệm thực tiễn của các ngân hàng trên thế giới trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của BIDV Đông Đô, tìm ra
các vƣớng mắc cần giải quyết.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại BIDV nói
chung, và BIDV Đông Đô nói riêng trong thời gian tới.
Đề tài cần trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của BIDV Đông Đô trong giai đoạn
2012 - 2014 diễn ra nhƣ thế nào? Trong lĩnh vực này, Ngân hàng đã thu hái đƣợc
những kết quả tích cực và bộc lộ những hạn chế, yếu kém nào? Nguyên nhân của
những hạn chế, yếu kém đó?
2. Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD tại BIDV Đông Đô trong
thời gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một NHTM.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NHTM.
2
+ Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại BIDV Đông Đô.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
BIDV Đông Đô trong thời gian 3 năm gần đây (2012 - 2014)
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp số liệu, dữ liệu.
4.3. Phương pháp so sánh
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc
kết cấu 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận về họat động cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô
Chƣơng 4: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông
Đô
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, là
một trong những nghiệp vụ tín dụng quan trọng đối với hệ thống NHTM nói chung
và BIDV Đông Đô nói riêng, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này.
Kỷ yếu của tọa đàm khoa học ―Cho vay tiêu dùng - Kinh nghiệm quốc tế và
khuyến nghị chính sách cho Việt Nam‖ đƣợc Học viện Ngân hàng phối hợp với
Viện chiến lƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tổ chức (Học viện Ngân hàng - Phân viện
Phú Yên, 25/09/2013). Tại buổi tọa đàm, các nhà khoa học đã nhấn mạnh vai trò
đặc biệt quan trọng của cho vay tiêu dùng đối với hàng loạt các lợi ích mang ý
nghĩa cả về kinh tế và xã hội. Đồng thời khẳng định mặc dù thị trƣờng cho vay tiêu
dùng của Việt Nam mới ở giai đoạn đầu phát triển với quy mô nhỏ nhƣng đã có sự
phát triển nhanh chóng, cần một hành lang pháp lí cho tổ chức và hoạt động cho vay
tiêu dùng nói chung. Báo cáo nghiên cứu chuyên sâu về kinh nghiệm cho vay tiêu
dùng thế giới của chuyên gia Dalibor Hála - giám đốc dịch vụ tài chính của Tập
đoàn Pricewaterhouse Coopers đã đƣa ra những kinh nghiệm thiết thực đối với hoạt
động CVTD tại Việt Nam. Buổi tọa đàm đã có cái nhìn toàn diện về thực trạng cho
vay tiêu dùng tại Việt Nam: những thuận lợi và khó khăn, triển vọng phát triển,
những khó khăn về hành lang pháp lí, các đề xuất khuyến nghị chính sách đối với
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam trong thời gian tới.
Báo cáo nghiên cứu ―Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện
nay‖ của Th.s Lê Thị Kim Huệ (Tạp chí Kinh tế và dự báo số 21 tháng 11/2013.-
H.: Bộ Kế hoạch đầu tƣ, 2013.- Tr24-25). Tác giả đã khái quát thực trạng cho vay
tiêu dùng tại Việt Nam trong thời gian qua nhƣ quy mô và tốc độ tăng trƣởng cho
vay tiêu dùng giai đoạn 2007 - 2012, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng, những
điểm còn hạn chế về việc quản lí hoạt động CVTD, hệ thống quản trị rủi ro CVTD
4
của các NHTM nói chung, lãi suất cho vay tiêu dùng... và đƣa ra những khuyến
nghị nhằm phát triển hệ thống cho vay tiêu dùng.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Minh Sơn1, Trần Ngọc Minh2,
Đào Ngọc Dũng3, Nguyễn Thu Nguyên Giang4 đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản
về cho vay tiêu dùng, đánh giá những vấn đề ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng cho
vay tiêu dùng, phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại một ngân hàng
cụ thể. Với mỗi ngân hàng khác nhau, với vị thế, quy mô khác nhau, các tác giả đã
đề xuất các giải pháp mở rộng, phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khác nhau
phù hợp với thực tế tại từng Chi nhánh nghiên cứu. Đặc biệt tác giả Lê Minh Sơn
còn nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới, từ đó rút ra đƣợc
những kinh nghiệm áp dụng vào những vấn đề còn tồn đọng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng tại Việt Nam.
Các tác giả Nguyễn An Khang5, Bùi Thu Thủy6 đã tập trung đi sâu tìm hiểu
nhu cầu thị hiếu của khách hàng đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng thông qua việc
khảo sát lấy ý kiến của khách hàng hiện hữu của ngân hàng trên các địa bàn khác
nhau. Từ đó ngƣời viết đánh giá thực trạng và đƣa ra các giải pháp để ngân hàng
phát triển theo hƣớng phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nhìn chung, các nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng đã cho thấy tầm
quan trọng của hoạt động này trong quá trình phát triển ngân hàng, và đã hệ thống
hóa lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng, mở rộng, phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn nghiên cứu khác nhau thì đặc điểm kinh
tế xã hội, nhu cầu thị trƣờng cũng khác nhau. Ngoài ra tiềm lực của mỗi ngân hàng
1
Lê Minh Sơn (2009), Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam ( Vietcombank), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Trần Ngọc Minh (2011), Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tƣ và phát triển
Việt nam chi nhánh sở giao dịch 1, Luận văn ThS.Kinh doanh và quản lý, Đại học kinh tế - ĐHQGHN.
3
Đào Ngọc Dũng (2012) về ―Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hƣng Yên, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế - ĐHQGHN.
4
Nguyễn Thu Nguyên Giang (2013), Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế Đà Nẵng.
5
Nguyễn An Khang (2009), Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An
Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính.
6
Bùi Thu Thủy (2015), Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng, Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý, Đại học kinh tế -
ĐHQGHN.
5
cũng khác nhau nên điều kiện khai thác khách hàng và mở rộng quy mô cũng nhƣ
cơ sở hạ tầng áp dụng công nghệ cũng khác nhau.
Với thực tế nhƣ trên, việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp mở rộng quy mô cũng
nhƣ nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại BIDV Đông Đô là vô cùng cần thiết.
Xét thấy, hiện chƣa có tác giả nào nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại
BIDV Đông Đô trong giai đoạn 2012 -2014, vì vậy, tác giả sẽ cố gắng phân tích
thực trạng hoạt động tại BIDV Đông Đô để đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm
mở rộng hoạt động này của Chi nhánh thông qua đề tài “Hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông
Đô”
1.2. Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của một NHTM
1.2.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh
tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng
đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại kinh tế hàng hóa phát
triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trƣờng – thì NHTM cũng ngày
càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng (hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản) và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận.
(Điều 4, Luật số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010)
1.2.1.2. Khái niệm CVTD
Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng cơ bản của ngân
hàng, là loại tín dụng có cơ cấu dƣ nợ tƣơng đối đáng kể trong tổng số dƣ nợ tín
dụng của các NHTM ngày nay.
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
ngƣời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Khác với cho vay sản xuất kinh
6
doanh, ngƣời vay tiêu dùng sử dụng khoản vay vào các hoạt động không sinh lời,
nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp một bộ phận ngƣời tiêu dùng có nhu cầu nhƣng chƣa có đủ khả năng để
tự đáp ứng nhu cầu, có thể thực hiện đƣợc mong muốn sử dụng sản phẩm, dịch vụ
một cách nhanh và sớm nhất. Những khoản vay này chủ yếu đƣợc sử dụng vào việc
mua nhà cửa, ô tô, các dụng cụ trong gia đình, các dịch vụ y tế, chi phí cho các dịp
lễ, tết…
1.2.1.3. Đặc điểm CVTD
Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lớn. Các khách
hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thƣờng có nhu cầu vốn không
cao. Vì khi muốn mua sắm bất cứ vật dụng gì thì ngƣời tiêu dùng thƣờng có một
khoản tích lũy từ trƣớc và các vật dụng trong gia đình không có giá trị lớn, kể cả khi
ngƣời tiêu dùng vay để mua nhà hay mua ô tô nhƣng các khoản đó không quá lớn
so với một ngân hàng. Tuy quy mô khoản vay là nhỏ nhƣng số lƣợng khoản cho vay
tiêu dùng lại lớn, vì đối tƣợng khách hàng của loại hình cho vay này là khách hàng
cá nhân và hộ gia đình, thuộc mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
Khách hàng cá nhân kém nhạy cảm với lãi suất. Khi khách hàng có nhu cầu
vay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng trƣớc mắt, vấn đề họ quan tâm lớn nhất là
những nhu cầu của họ đƣợc đáp ứng, những tiện ích, giá trị mà khoản vay tiêu dùng
đem lại, hơn là mức lãi suất mà ngƣời vay phải trả. Mặt khác, số tiền vay thƣờng
nhỏ nên mức chênh lệch lãi suất không làm cho số tiền phải trả trong một tháng
chênh lệch đáng kể. Khách hàng vay thƣờng chú ý đến việc đƣợc ngân hàng cho
vay bao nhiêu trên số tài sản đảm bảo hoặc trên mức thu nhập của họ là chính.
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình
vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc
sử dụng các khoản tiền vay của ngƣời tiêu dùng. Những ngƣời có thu nhập cao có
xu hƣớng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà
ngƣời chủ gia đình vay thƣờng tạo thu nhập chính có học cao cũng nhƣ vậy. Với họ,
7
việc vay mƣợn đƣợc xem là một công cụ để đạt đƣợc mức sống nhƣ mong muốn
hơn là một lựa chọn chỉ đƣợc dùng trong tình trạng khẩn cấp.
CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Xét tổng thể trong nền kình tế, nhu cầu
vay tiêu dùng thƣờng tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế tăng trƣởng cao khi mà mọi
ngƣời dân thấy lạc quan về khoản thu nhập trong tƣơng lai. Ngƣợc lại, khi nền kinh
tế có dấu hiệu của suy thoái thì cho vay tiêu dùng sẽ chịu ảnh hƣởng xấu, do tâm lý
và sự kỳ vọng vào thu nhập trong tƣơng lai của dân cƣ giảm xuống.
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Các
thông tin tài chính của khách hàng mà ngân hàng có đƣợc thƣờng do chính khách
hàng cung cấp và có sự xác minh lại của cán bộ ngân hàng. Trong khi đó, ngƣời đi
vay thƣờng có xu hƣớng nói tốt về mình để đảm bảo đƣợc vay vốn và mức cho vay
cao nên việc thẩm định thông tin tài chính của khách hàng một cách chính xác là rất
khó khăn. Trong khi đó, các thông tin bên ngoài mà cán bộ ngân hàng thu thập đƣợc
đôi khi vẫn mang tính chất chủ quan. Bên cạnh việc đánh giá năng lực tài chính của
khách hàng thì một yếu tố quan trọng mà nhân viên ngân hàng không bao giờ bỏ
qua đó là xác định tƣ cách khách hàng - quyết đinh thiện chí trả nợ của cá nhân, hộ
gia đình. Tƣ cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng,
quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Nếu nhƣ khách hàng không trung thực thì kết
quả đánh giá không chính xác, ngân hàng đƣa ra quyết định sai lầm và một lựa chọn
đối nghịch đƣợc đƣa ra, rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nguồn tài chính để
trả các khoản vay tiêu dùng không là lợi nhuận hay bắt nguồn từ khoản cho vay
mang lại, mà là đƣợc trả từ một nguồn khác độc lập với khoản vay, đó là thu nhập
của ngƣời đi vay. Thu nhập, sự ổn định thu nhập phụ thuộc vào quá trình làm việc,
kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những ngƣời này và phụ thuộc vào
các nhân tố khách quan nhƣ chu kì kinh tế, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế... Các
nhân tố này lại thay đổi giữa các khách hàng, hoàn toàn không có một mức quy định
cụ thể.
8
Lãi suất CVTD lớn. Quy mô của từng khoản vay tiêu dùng thƣờng nhỏ, dẫn
đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thƣờng cao hơn so với lãi
suất các khoản vay trong lĩnh vực khác nhƣ thƣơng mại hay công nghiệp.
1.2.1.4. Vai trò của CVTD
Đối với ngân hàng
Thứ nhất: CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm
tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cƣ. Vì đối tƣợng khách hàng của cho vay
tiêu dùng là rất rộng, từ các cá nhân cho đến hộ gia đình, nên thông qua CVTD thì
ngân hàng có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với các đối tƣợng khách hàng khác nhau.
Theo tâm lý chung của đại bộ phận khách hàng, thì khi họ tiếp xúc với một ngân
hàng và cảm thấy tin tƣởng, họ sẽ không dễ dàng mà từ bỏ để tìm một ngân hàng
khác. Vì thế tăng đƣợc một khách hàng đồng nghĩa với việc lợi nhuận tiềm năng
của ngân hàng tăng lên.
Thứ hai: CVTD sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro. CVTD giúp cho ngân
hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay và từ đó kiếm thêm lợi nhuận. Lợi
nhuận kiếm thêm này bao gồm phần lợi nhuận thu đƣợc từ cho vay tiêu dùng và các
phí sử dụng dịch vụ và lợi nhuận tăng thêm từ các gói sản phẩm khác khi thu hút
đƣợc thêm khách hàng. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm cũng giúp cho ngân
hàng hạn chế đƣợc rủi ro, vì nếu ngân hàng không phân tán đƣợc vốn thì khi có sự
cố xảy ra sẽ khó mà chống đỡ đƣợc.
Đối với người tiêu dùng
Thứ nhất: Cho vay tiêu dùng giúp ngƣời tiêu dùng ổn định và nâng cao đời
sống. Đặc biệt là thế hệ trẻ và ngƣời có thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già
mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay
tiêu dùng giúp họ có đƣợc một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc
mua trả góp những gì cần thiết, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dƣỡng con cái. Nhờ vay tiêu dùng, họ đƣợc hƣởng các tiện ích trƣớc khi tích lũy đủ
tiền và quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những cá nhân có các chi tiêu có tính
cấp bách, nhƣ nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
9
Do ngƣời tiêu dùng đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại, vì thế
họ sẽ phải tiết kiệm và nỗ lực hơn để có thu nhập bù đắp cho khoản vay ở hiện tại.
Tuy nhiên, nếu khách hàng lạm dụng việc đi vay mà không tính toán kỹ kế hoạch
trả nợ theo đúng hợp đồng vay sẽ gặp phiền toái do liên tục nhận đƣợc điện thoại
báo nợ, thúc nợ, nghiêm trọng hơn họ có thể mất khả năng chi trả, dễ rơi vào tình
trạng bị tịch biên tài sản, nhà xe khi bị thất nghiệp. Bên cạnh đó, việc chi tiêu vƣợt
quá mức cho phép cũng có thể làm giảm khả năng chi tiêu trong tƣơng lai, ảnh
hƣởng đến đời sống tiêu dùng của khách hàng.
Thứ hai: Tạo uy tín của ngƣời tiêu dùng với hệ thống ngân hàng. Vì khi
thông qua cho vay tiêu dùng thì họ đã tiếp xúc với ngân hàng, hành vi của họ khi
vay và trả nợ sẽ đƣợc ngân hàng lƣu lại. Trong tƣơng lai nếu họ có nhu cầu mở một
khoản tín dụng mới thì ngân hàng nơi họ xin vay sẽ tìm kiếm thông tin khách hàng
qua mạng thông tin ngân hàng, nhƣ thế sẽ rút ngắn đƣợc thời gian thẩm định khách
hàng và họ sẽ đƣợc giải quyết yêu cầu vay nhanh hơn.
Đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng chất lƣợng cuộc sống ngƣời
dân đƣợc nâng cao, tâm lý thoải mái dẫn tới hiệu quả công việc, năng suất lao động
đƣợc nâng cao nhƣ thế là tạo sự phát triển cho nền kinh tế.
Thứ hai: Cho vay tiêu dùng kích thích tiêu dùng dẫn tới kích thích nền kinh tế
phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân, nâng cao thu nhập, giảm các
tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế. Đặc biệt, khi nền kinh tế ở trong giai đoạn suy thoái, có sự dƣ thừa nguồn
lực, cho vay tiêu dùng sẽ giúp kích thích tiêu dùng, góp phần làm tăng tổng cầu, dẫn
đến tăng sản lƣợng, giúp cải thiện tình hình kinh tế.
Thứ ba: Hoạt động CVTD của ngân hàng ra đời với thủ tục cho vay tƣơng đối
đơn giản, nhanh gọn hơn do cạnh tranh giữa các ngân hàng nên góp phần ổn định
mức lãi suất cho vay trong hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, CVTD đã làm giảm đƣợc
tình trạng cho vay nặng lãi, lành mạnh hoá quan hệ tài chính.
Đối với nhà sản xuất
10
Nhà sản xuất không đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp từ hoạt động cho vay tiêu
dùng, song chính nhờ có cho vay tiêu dùng mà sản lƣợng hàng hóa sản xuất ra tăng,
năng suất lao động của công nhân tăng, hàng hóa tiêu thụ nhiều và dễ dàng hơn. Do
khi có CVTD thì nhu cầu mua sắm của đại bộ phận dân cƣ tăng nên hàng hóa sẽ
đƣợc sản xuất nhiều hơn. Vì vậy các nhà sản xuất cũng đƣợc hƣởng lợi gián tiếp từ
hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.2.1.5. Các hình thức CVTD
Để có thể quản lý các khoản CVTD, các ngân hàng thƣờng dựa vào các tiêu
chí khác nhau để phân ra các hình thức cho vay khác nhau. Từ việc phân loại này,
các khoản cho vay tiêu dùng đƣợc đánh giá, phân tích và từ đó đƣa ra kết quả về
tình hình cho vay của từng loại, đánh giá đƣợc chất lƣợng, và rút ra các biện pháp
khắc phục cho từng loại khoản vay. Trong các tiêu chí dùng để phân loại các khoản
vay thì phân loại theo mục đích là quan trọng và hiệu quả nhất.
Căn cứ vào mục đích vay
Có thể chia CVTD theo 2 hình thức:
 Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ cho nhu cầu
xây dựng, mua sắm hay cải tạo nhà của các cá nhân và hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng không cƣ trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
Căn cứ vào hình thức (nguồn gốc của khoản nợ)
Có thể chia CVTD thành 2 loại:
 Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho ngƣời tiêu dùng. Với hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
11
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)
Ngân hàng (4) Công ty bán lẻ
(5)
(2) (3)
(6)
Ngƣời tiêu dùng
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và ngƣời tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngƣời tiêu dùng
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ
(6) Ngƣời tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
o Ưu điểm:
 Ngân hàng giảm đƣợc chi phí trong cho vay, do với loại hình cho vay này
ngân hàng không tốn chi phí để tiếp xúc và thẩm định khách hàng.
 Tạo tiền đề cho việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân
hàng khác. Vì khi ngân hàng hợp tác với các doanh nghiệp hay các đầu mối phân
phối sản phẩm thì ngân hàng đã có một phần cơ hội thu hút họ đến với ngân hàng
trong vai trò là một khách hàng.
 Rủi ro thấp hơn so với hình thức cho vay trực tiếp trong trƣờng hợp ngân hàng
có quan hệ tốt với doanh nghiệp bán lẻ. Vì, khi có quan hệ tốt với doanh nghiệp bán
lẻ thì ngân hàng phần nào có đƣợc sự đảm bảo từ doanh nghiệp đó.
o Nhược điểm:
 Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngƣời tiêu dùng đã đƣợc bán chịu.
Trong khi các doanh nghiệp bán lẻ không có đủ trình độ chuyên môn trong việc
12