Hoạt động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội
- 117 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------------
TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------------
TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ .................................................................................................................. 5
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại ...... 5
1.1.2.Hoạt động cho vay của NHTM .............................................................. 12
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .............................................. 22
1.2.1. Đặc điểm của DNVVN ảnh hưởng đến hoạt động cho vay................... 22
1.2.2. Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại .............. 25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .......... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI ...................... 44
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) ................. 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .......... 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Habubank ................................. 46
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội........ 52
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .................................................................... 65
2.2.1. Chính sách cho vay của Habubank đối với DNVVN ..................................... 65
2.2.2. Quy trình cho vay của Habubank ......................................................................... 67
2.2.3. Kết quả cho vay của Ngân hàng ............................................................................ 70
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................ 75
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NHÀ HÀ NỘI ................................................................................................. 84
3.1. Định hƣớng hoạt động của Habubank trong thời gian tới ................ 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Habubank ..................................................................................... 90
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN tại Habubank ................ 90
3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN ................................... 94
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing ................................................................... 97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng .......................... 99
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin ............................ 100
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay .............................. 100
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị đối với DNVVN .................................................................................... 103
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Nhà Hà Nội ....................................................... 105
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN......................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3 DSCV Doanh số cho vay
4 DSTN Doanh số thu nợ
5 GDP Tổng sản lượng Quốc Gia
6 Habubank/ HBB Ngân hàng thương mại cổ phẩn Nhà Hà Nội
7 NHĐTVPTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 HTX Hợp tác xã
11 QĐ Quyết định
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 TP Thành phố
14 TMCP Thương mại cổ phần
15 TTCK Thị trường chứng khoán
16 TƯ Trung Ương
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 WTO Tổ chức thương mại Thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân loại các doanh nghiệp tại Việt Nam 23
2 Bảng 2.1 Vốn huy động phân theo đối tượng 53
3 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn qua các năm 54
4 Bảng 2.3 Cơ cấu sử dụng vốn qua các năm 56
5 Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng qua các năm 57
6 Bảng 2.5 Chi tiết dư nợ phân theo thành phần kinh tế 58
Chi tiết tiền gửi và cho vay trên thị trường liên
7 Bảng 2.6 60
ngân hàng
8 Bảng 2.7 Chi tiết các khoản đầu tư theo mục đích đầu tư 61
9 Danh mục đầu tư chứng khoán theo đối tượng
Bảng 2.8 62
phát hành
10 Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 63
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế qua
11 Bảng 2.10 64
các năm
Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm
12 Bảng 2.11 69
vừa qua
13 Bảng 2.12 Tình hình thu nhập của ngân hàng qua các năm 70
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa
14 Bảng 2.13 70
và nhỏ
15 Bảng 2.14 Dư nợ đối với DNVVN qua các năm 71
16 Bảng 2.15 Doanh số thu nợ đối với DNVVN qua các năm 72
17 Bảng 2.16 Bảng phân tích vòng quay vốn tín dụng 74
18 Bảng 2.17 Bảng phân tích tình hình nợ quá hạn 75
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng được sắp xếp theo
1 Hình 2.1 47
hướng quản trị rủi ro
2 Hình 2.2 Nguồn huy động của Habubank qua các năm 55
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của
3 Hình 2.3 58
Habubank
4 Hình 2.4 Tỷ trọng dư nợ phân theo thành phần kinh tế 59
Tỷ trọng tiền gửi và cho vay liên ngân hàng trên
5 Hình 2.5 61
tổng vốn huy động
6 Hình 2.6 Doanh số cho vay đối với DNVVN qua các năm 71
7 Hình 2.7 Tình hình dư nợ của ngân hàng và với DNVVN 72
Biểu đồ thể hiện DSTN đối với DNVVN qua
8 Hình 2.8 73
các năm
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình đổi mới ngày càng
toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển
đó, các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là
sự thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh
nghiệp thì doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 97%. Đặc biệt, trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng
định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những đóng
góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Trên thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong
nền kinh tế nhưng từ trước tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn,
trước hết là về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một
trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này
càng thể hiện rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các DNVVN vượt qua giai đoạn
khó khăn này? Và đây có thể nói chính là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ
trợ các doanh nghiệp, đặc biết là DNVVN, đồng thời đạt được mục tiêu kinh
doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể tồn tại đồng nghĩa
với việc có vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
1
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Việt Nam
hiện nay, với mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng
khó khăn về vốn chính là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đề tài hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị dưới dạng
tham luận, luận văn thạc sĩ và các nghiên cứu, bài báo đăng trên các tạp chí
uy tín trong nước.
Tuy nhiên, các đề tài, công trình nghiên cứu này hoặc phân tích đánh
giá hoạt động cho vay các doanh nghiệp nói chung tại thị trường Việt Nam,
hay chỉ đánh giá hoạt động kinh doanh này tại một số chi nhánh ngân hàng.
Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đánh giá hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại một ngân hàng thương mại cổ phần lớn, với đối tượng
khách hàng truyền thống là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc mở rộng
hoạt động cho vay DNVVN tại một ngân hàng như vậy sẽ gặp những thuận
lợi và khó khăn như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động và cạnh tranh như hiện nay?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn đối với DNVVN,
những đóng góp cho nền kinh tế, đồng thời phân tích những khó khăn trong
quá trình tiếp cận vốn của ngân hàng.
- Nhiệm vụ: Đề tài tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn:
+ Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
+ Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn đối với DNVVN, những
2
đóng góp cho nền kinh tế, đồng thời phân tích những khó khăn trong quá trình
tiếp cận vốn của ngân hàng.
+ Trên cơ sở đó cảnh báo và khuyến nghị, tìm ra các giải pháp nhằm
giúp các DNVVN có thể tiếp cận dễ dàng và sử dụng nguồn vốn vay ngân
hàng một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) đối với
DNVVN từ năm 2008 đến hết năm 2011. Và sang năm 2012, Habubank đã
chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB), chính
thức đổi tên thành SHB, được hoạt động và điều hành dưới một bộ máy hoàn
toàn mới. Chính vì vậy, bài luận văn này tác giả sẽ không đề cập đến giai
đoạn từ năm 2012 trở đi.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay đối
với DNVVN của Habubank, chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu của chuyên
ngành Tài chính ngân hàng, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các khía cạnh
như thực trạng hoạt động cho vay, phân tích được các chỉ tiêu cho vay
DNVVN… .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học
xã hội bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích và tổng hợp.
Đồng thời, luận văn sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình
phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay tại Habubank. Luận văn cũng sử
dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh nghiệp, đến
lĩnh vực tài chính, tín dụng, các công trình khoa học, các báo cáo thảo luận
của một số tổ chức, các bài viết đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích
3
dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu tình hình mở rộng hoạt động cho vay các DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội với những đóng góp dự kiến sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay nói chung
và cho vay các DNVVN nói riêng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay các DNVVN tại Habubank để
thấy được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động và định hướng phát triển, mở
rộng cho vay các DNVVN tại Habubank, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
các DNVVN phát triển trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chƣơng 2: Thực trạng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng cho vay đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
Trong phần này, trước hết cần điểm lại một số hoạt động cơ bản của
Ngân hàng thương mại (NHTM) với trọng tâm là hoạt động cho vay để làm
cơ sở đưa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Trước đây, luật pháp của các nước thường đưa ra khái niệm về NHTM
theo chức năng hoạt động, như khái niệm của Thomas P.Fitch dưới đây: “Tổ
chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán
séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng... NHTM đầu tư quỹ từ
những người gửi tiền để cho vay”. Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 ghi rõ: “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. [25]
Ngày nay, khái niệm về NHTM không đơn giản như vậy nữa. Nguyên
nhân là do chức năng hoạt động của NHTM đã và đang thay đổi cùng với sự
5
thay đổi về chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng. Thực
tế là, những chức năng độc quyền của NHTM đang bị thu hẹp lại, bởi các tổ
chức tài chính – bao gồm cả các công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ và công
ty bảo hiểm đều cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Còn NHTM đối
phó lại các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ
về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu
tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Chính điều này đã
gây ra sự nhầm lẫn trong việc phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính
khác. Do đó, để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính, Peter S.Rose đã
đưa ra khái niệm về NHTM theo cách tiếp cận từ những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [5]
Vậy NHTM có những đặc trưng gì? Đặc trưng của NHTM được thể
hiện qua những khía cạnh sau:
Thứ nhất, NHTM là một tổ chức tài chính nên khác với các doanh
nghiệp khác, NHTM không cung cấp các hàng hoá, dịch vụ thông thường mà
đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ.
Thứ hai, NHTM là một tổ chức tín dụng, do đó, chức năng trung gian
tài chính của NHTM khác với chức năng trung gian tài chính của các tổ chức
tài chính trung gian khác (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư...) ở chỗ NHTM được thực hiện
đồng thời hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Theo đó, một mặt NHTM
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể
và tiết kiệm của dân cư; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,
NHTM sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Điều này
6
cho thấy, NHTM đã thực hiện điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, chuyển
vốn từ nơi có ít cơ hội đầu tư đến nơi có nhiều cơ hội đầu tư; qua đó, thúc đẩy
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, kích thích quá trình luân chuyển vốn
của xã hội và tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong mối quan hệ: người cho
vay, ngân hàng và người đi vay.
Cũng từ chức năng này mà NHTM được đặt vào vị trí làm trung gian
thanh toán và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. NHTM làm trung
gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Với chức năng này, các NHTM cung cấp
cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tuỳ theo nhu cầu,
khách hàng vừa có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp,
lại tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn.
Cùng với chức năng thanh toán, chức năng tạo phương tiện thanh toán được
thực hiện thông qua hoạt động cho vay của NHTM. Bằng việc cho vay,
NHTM làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, qua đó làm cho khối lượng tiền tệ M1 tăng lên (M1 bao gồm tiền mặt lưu
thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn tại ngân hàng) và vì
vậy tạo phương tiện thanh toán. Mặt khác, theo mô hình tạo tiền đơn giản, với
hai giả thiết: một là, các NHTM cho vay ra hoàn toàn bằng chuyển khoản,
không cho vay ra bằng tiền mặt và khách hàng không có nhu cầu rút tiền mặt,
tiền sử dụng trong giao dịch chỉ là tiền tín dụng; hai là, hệ thống NHTM cho
vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo quy định của NHTW... thì toàn bộ hệ thống
NHTM cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng
từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Chức năng này chỉ
7
ra đặc trưng của NHTM ở chỗ với một khối lượng tín dụng mà NHTM cho
vay ra, NHTM làm tăng khả năng tạo tiền của cả hệ thống và từ đó làm tăng
lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế - điều mà không một tổ chức nào trong
nền kinh tế có thể làm được.
Thứ ba, NHTM thường phát triển hoạt động theo xu hướng đa năng,
tức là cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Điều này cho phép
phân biệt NHTM với tổ chức tín dụng khác (các hiệp hội cho vay và tiết kiệm,
các ngân hàng tiết kiệm tương trợ, các liên hiệp tín dụng) – vốn cũng là những
tổ chức tài chính trung gian được thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay – khi mà những tổ chức này hoạt động trong phạm vi hẹp hơn,
chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng cho những đối tượng nhất
định theo quy định của pháp luật.[6]
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM [4]
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, các hoạt động
của NHTM đã ngày càng trở lên đa dạng và phong phú. Các hoạt động cơ bản
nhất của NHTM bao gồm:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động hình thành nên nguồn vốn kinh doanh cho
ngân hàng. Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ sau:
Hình thành vốn tự có và quỹ ngân hàng
Huy động vốn nợ theo các hình thức sau:
- Huy động tiền gửi của khách hàng
- Vay trên thị trường vốn
- Vay NHNN
- Vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng
- Vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
8
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan
đến việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ hoạt động huy động vốn:
Thiết lập dự trữ:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi tại NHNN
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
Đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao
Tín dụng: Đây là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động
của NHTM. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành chiết khấu
thương phiếu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là hoạt động mà NHTM thay mặt khách hàng
thực hiện việc thanh toán hay các uỷ thác khác để thu lệ phí. Hoạt động trung
gian thường bao gồm các nghiệp vụ sau: Chuyển tiền, thanh toán hộ, thu hộ,
uỷ thác, mua bán hộ, kinh doanh vàng bạc đá quý để kiếm lời, làm tư vấn về
tiền tệ, tài chính...
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
Theo khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. [8]
Hoạt động cho vay của NHTM có thể chia thành nhiều loại khác nhau
tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại:
Nếu chia theo đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM
9
được chia thành:
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay khách hàng cá nhân
Nếu chia theo mục đích cho vay, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Nếu chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm.
Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định và một phần tài sản lưu động thường xuyên.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
Nếu chia theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay
của NHTM được chia thành:
- Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc không có bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 nào khác.
10
Nếu chia theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm dùng
để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức cho vay này
thường được áp dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kì thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ
phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món
vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Hình thức cho vay này
giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, khi có dấu hiệu vi
phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn để đảm bảo an toàn.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được
cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và
nhu cầu vốn của ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì,
đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức
cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
11
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu vốn, lúc đó, ngân
hàng sẽ cho khách hàng vay vốn để mua hàng và thu hồi nợ khi hàng hoá đã
được tiêu thụ. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh
nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên đối với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng (thường là khấu hao hoặc thu nhập
sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như đội, nhóm, Hội Phụ nữ, Hội nông dân... theo đó ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay như phát tiền vay,
thu hồi nợ... sang các tổ chức này khi thực hiện cho vay đối với các thành
viên. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Nếu chia theo phương thức hoàn trả nợ, hoạt động cho vay của
NHTM được chia thành:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt
12
động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản
là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong
một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng đã chuyển quyền sử
dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây la chức năng chính của ngân hàng
để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính
phủ. Đối với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là
một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối
với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng thường là nguồn duy nhất
cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung. Cho vay là chức năng kinh tế
lầu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. [3]
Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và khoản 1
điều 2 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh... Doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị-xã hội,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”. [2]
1.1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời
nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng
13
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------------
TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------------------
TRỊNH THỊ LAN HƢƠNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ
HÀ NỘI
Chuyên ngành : Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN ĐỊNH
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ .................................................................................................................. 5
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 5
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại ...... 5
1.1.2.Hoạt động cho vay của NHTM .............................................................. 12
1.2. Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .............................................. 22
1.2.1. Đặc điểm của DNVVN ảnh hưởng đến hoạt động cho vay................... 22
1.2.2. Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại .............. 25
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM .......... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI ...................... 44
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) ................. 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .......... 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Habubank ................................. 46
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội........ 52
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội .................................................................... 65
2.2.1. Chính sách cho vay của Habubank đối với DNVVN ..................................... 65
2.2.2. Quy trình cho vay của Habubank ......................................................................... 67
2.2.3. Kết quả cho vay của Ngân hàng ............................................................................ 70
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ..... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................ 75
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NHÀ HÀ NỘI ................................................................................................. 84
3.1. Định hƣớng hoạt động của Habubank trong thời gian tới ................ 84
3.2. Giải pháp hoàn thiện chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Habubank ..................................................................................... 90
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNVVN tại Habubank ................ 90
3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với DNVVN ................................... 94
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách Marketing ................................................................... 97
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng .......................... 99
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin ............................ 100
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay .............................. 100
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................... 103
3.3.1. Kiến nghị đối với DNVVN .................................................................................... 103
3.3.2. Kiến nghị đối với NHTMCP Nhà Hà Nội ....................................................... 105
3.3.3. Kiến nghị đối với NHNN......................................................................................... 105
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBNV Cán bộ nhân viên
2 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3 DSCV Doanh số cho vay
4 DSTN Doanh số thu nợ
5 GDP Tổng sản lượng Quốc Gia
6 Habubank/ HBB Ngân hàng thương mại cổ phẩn Nhà Hà Nội
7 NHĐTVPTVN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 NHNN Ngân hàng nhà nước
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 HTX Hợp tác xã
11 QĐ Quyết định
12 TCTD Tổ chức tín dụng
13 TP Thành phố
14 TMCP Thương mại cổ phần
15 TTCK Thị trường chứng khoán
16 TƯ Trung Ương
17 UBND Ủy ban nhân dân
18 WTO Tổ chức thương mại Thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân loại các doanh nghiệp tại Việt Nam 23
2 Bảng 2.1 Vốn huy động phân theo đối tượng 53
3 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn qua các năm 54
4 Bảng 2.3 Cơ cấu sử dụng vốn qua các năm 56
5 Bảng 2.4 Dư nợ tín dụng qua các năm 57
6 Bảng 2.5 Chi tiết dư nợ phân theo thành phần kinh tế 58
Chi tiết tiền gửi và cho vay trên thị trường liên
7 Bảng 2.6 60
ngân hàng
8 Bảng 2.7 Chi tiết các khoản đầu tư theo mục đích đầu tư 61
9 Danh mục đầu tư chứng khoán theo đối tượng
Bảng 2.8 62
phát hành
10 Bảng 2.9 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 63
Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế qua
11 Bảng 2.10 64
các năm
Kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm
12 Bảng 2.11 69
vừa qua
13 Bảng 2.12 Tình hình thu nhập của ngân hàng qua các năm 70
Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa
14 Bảng 2.13 70
và nhỏ
15 Bảng 2.14 Dư nợ đối với DNVVN qua các năm 71
16 Bảng 2.15 Doanh số thu nợ đối với DNVVN qua các năm 72
17 Bảng 2.16 Bảng phân tích vòng quay vốn tín dụng 74
18 Bảng 2.17 Bảng phân tích tình hình nợ quá hạn 75
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng được sắp xếp theo
1 Hình 2.1 47
hướng quản trị rủi ro
2 Hình 2.2 Nguồn huy động của Habubank qua các năm 55
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của
3 Hình 2.3 58
Habubank
4 Hình 2.4 Tỷ trọng dư nợ phân theo thành phần kinh tế 59
Tỷ trọng tiền gửi và cho vay liên ngân hàng trên
5 Hình 2.5 61
tổng vốn huy động
6 Hình 2.6 Doanh số cho vay đối với DNVVN qua các năm 71
7 Hình 2.7 Tình hình dư nợ của ngân hàng và với DNVVN 72
Biểu đồ thể hiện DSTN đối với DNVVN qua
8 Hình 2.8 73
các năm
iii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế ngày càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quá trình đổi mới ngày càng
toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển
đó, các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là
sự thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh
nghiệp thì doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm 97%. Đặc biệt, trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trò của các DNVVN ngày càng được khẳng
định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những đóng
góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng.
Trên thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong
nền kinh tế nhưng từ trước tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn,
trước hết là về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và một
trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn vốn, khó khăn này
càng thể hiện rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các DNVVN vượt qua giai đoạn
khó khăn này? Và đây có thể nói chính là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ
trợ các doanh nghiệp, đặc biết là DNVVN, đồng thời đạt được mục tiêu kinh
doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể tồn tại đồng nghĩa
với việc có vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
1
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Việt Nam
hiện nay, với mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng
khó khăn về vốn chính là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Nhà Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đề tài hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị dưới dạng
tham luận, luận văn thạc sĩ và các nghiên cứu, bài báo đăng trên các tạp chí
uy tín trong nước.
Tuy nhiên, các đề tài, công trình nghiên cứu này hoặc phân tích đánh
giá hoạt động cho vay các doanh nghiệp nói chung tại thị trường Việt Nam,
hay chỉ đánh giá hoạt động kinh doanh này tại một số chi nhánh ngân hàng.
Do đó, tác giả mong muốn nghiên cứu đánh giá hoạt động cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại một ngân hàng thương mại cổ phần lớn, với đối tượng
khách hàng truyền thống là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc mở rộng
hoạt động cho vay DNVVN tại một ngân hàng như vậy sẽ gặp những thuận
lợi và khó khăn như thế nào, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
động và cạnh tranh như hiện nay?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn đối với DNVVN,
những đóng góp cho nền kinh tế, đồng thời phân tích những khó khăn trong
quá trình tiếp cận vốn của ngân hàng.
- Nhiệm vụ: Đề tài tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn:
+ Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
+ Tìm ra được những thuận lợi và khó khăn đối với DNVVN, những
2
đóng góp cho nền kinh tế, đồng thời phân tích những khó khăn trong quá trình
tiếp cận vốn của ngân hàng.
+ Trên cơ sở đó cảnh báo và khuyến nghị, tìm ra các giải pháp nhằm
giúp các DNVVN có thể tiếp cận dễ dàng và sử dụng nguồn vốn vay ngân
hàng một cách hiệu quả nhất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) đối với
DNVVN từ năm 2008 đến hết năm 2011. Và sang năm 2012, Habubank đã
chính thức sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội (SHB), chính
thức đổi tên thành SHB, được hoạt động và điều hành dưới một bộ máy hoàn
toàn mới. Chính vì vậy, bài luận văn này tác giả sẽ không đề cập đến giai
đoạn từ năm 2012 trở đi.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay đối
với DNVVN của Habubank, chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu của chuyên
ngành Tài chính ngân hàng, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các khía cạnh
như thực trạng hoạt động cho vay, phân tích được các chỉ tiêu cho vay
DNVVN… .
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học
xã hội bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích và tổng hợp.
Đồng thời, luận văn sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình
phân tích thực tiễn và hoạt động cho vay tại Habubank. Luận văn cũng sử
dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến Doanh nghiệp, đến
lĩnh vực tài chính, tín dụng, các công trình khoa học, các báo cáo thảo luận
của một số tổ chức, các bài viết đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích
3
dẫn, phân tích làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây,
đề tài tiếp tục nghiên cứu tình hình mở rộng hoạt động cho vay các DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội với những đóng góp dự kiến sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay nói chung
và cho vay các DNVVN nói riêng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay các DNVVN tại Habubank để
thấy được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động và định hướng phát triển, mở
rộng cho vay các DNVVN tại Habubank, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy
các DNVVN phát triển trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chƣơng 2: Thực trạng cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng TMCP Nhà Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện chất lượng cho vay đối với DNVVN
tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
Trong phần này, trước hết cần điểm lại một số hoạt động cơ bản của
Ngân hàng thương mại (NHTM) với trọng tâm là hoạt động cho vay để làm
cơ sở đưa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của NHTM.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Trước đây, luật pháp của các nước thường đưa ra khái niệm về NHTM
theo chức năng hoạt động, như khái niệm của Thomas P.Fitch dưới đây: “Tổ
chức ngân hàng là một công ty nhận tiền gửi, thực hiện cho vay, thanh toán
séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công chúng... NHTM đầu tư quỹ từ
những người gửi tiền để cho vay”. Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 ghi rõ: “NHTM là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. [25]
Ngày nay, khái niệm về NHTM không đơn giản như vậy nữa. Nguyên
nhân là do chức năng hoạt động của NHTM đã và đang thay đổi cùng với sự
5
thay đổi về chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của ngân hàng. Thực
tế là, những chức năng độc quyền của NHTM đang bị thu hẹp lại, bởi các tổ
chức tài chính – bao gồm cả các công ty chứng khoán, quỹ tương hỗ và công
ty bảo hiểm đều cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Còn NHTM đối
phó lại các đối thủ cạnh tranh bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ
về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu
tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Chính điều này đã
gây ra sự nhầm lẫn trong việc phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính
khác. Do đó, để phân biệt NHTM với các tổ chức tài chính, Peter S.Rose đã
đưa ra khái niệm về NHTM theo cách tiếp cận từ những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [5]
Vậy NHTM có những đặc trưng gì? Đặc trưng của NHTM được thể
hiện qua những khía cạnh sau:
Thứ nhất, NHTM là một tổ chức tài chính nên khác với các doanh
nghiệp khác, NHTM không cung cấp các hàng hoá, dịch vụ thông thường mà
đối tượng kinh doanh của nó là tiền tệ.
Thứ hai, NHTM là một tổ chức tín dụng, do đó, chức năng trung gian
tài chính của NHTM khác với chức năng trung gian tài chính của các tổ chức
tài chính trung gian khác (công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công
ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư...) ở chỗ NHTM được thực hiện
đồng thời hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. Theo đó, một mặt NHTM
huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể
và tiết kiệm của dân cư; mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được,
NHTM sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Điều này
6
cho thấy, NHTM đã thực hiện điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, chuyển
vốn từ nơi có ít cơ hội đầu tư đến nơi có nhiều cơ hội đầu tư; qua đó, thúc đẩy
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, kích thích quá trình luân chuyển vốn
của xã hội và tạo lợi ích công bằng cho cả 3 bên trong mối quan hệ: người cho
vay, ngân hàng và người đi vay.
Cũng từ chức năng này mà NHTM được đặt vào vị trí làm trung gian
thanh toán và thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. NHTM làm trung
gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Với chức năng này, các NHTM cung cấp
cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi như séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Tuỳ theo nhu cầu,
khách hàng vừa có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp,
lại tiết kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn.
Cùng với chức năng thanh toán, chức năng tạo phương tiện thanh toán được
thực hiện thông qua hoạt động cho vay của NHTM. Bằng việc cho vay,
NHTM làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, qua đó làm cho khối lượng tiền tệ M1 tăng lên (M1 bao gồm tiền mặt lưu
thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi không kì hạn tại ngân hàng) và vì
vậy tạo phương tiện thanh toán. Mặt khác, theo mô hình tạo tiền đơn giản, với
hai giả thiết: một là, các NHTM cho vay ra hoàn toàn bằng chuyển khoản,
không cho vay ra bằng tiền mặt và khách hàng không có nhu cầu rút tiền mặt,
tiền sử dụng trong giao dịch chỉ là tiền tín dụng; hai là, hệ thống NHTM cho
vay hết, chỉ giữ lại dự trữ theo quy định của NHTW... thì toàn bộ hệ thống
NHTM cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng
từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Chức năng này chỉ
7
ra đặc trưng của NHTM ở chỗ với một khối lượng tín dụng mà NHTM cho
vay ra, NHTM làm tăng khả năng tạo tiền của cả hệ thống và từ đó làm tăng
lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế - điều mà không một tổ chức nào trong
nền kinh tế có thể làm được.
Thứ ba, NHTM thường phát triển hoạt động theo xu hướng đa năng,
tức là cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Điều này cho phép
phân biệt NHTM với tổ chức tín dụng khác (các hiệp hội cho vay và tiết kiệm,
các ngân hàng tiết kiệm tương trợ, các liên hiệp tín dụng) – vốn cũng là những
tổ chức tài chính trung gian được thực hiện đồng thời hai nghiệp vụ huy động
vốn và cho vay – khi mà những tổ chức này hoạt động trong phạm vi hẹp hơn,
chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng cho những đối tượng nhất
định theo quy định của pháp luật.[6]
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM [4]
Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, các hoạt động
của NHTM đã ngày càng trở lên đa dạng và phong phú. Các hoạt động cơ bản
nhất của NHTM bao gồm:
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động hình thành nên nguồn vốn kinh doanh cho
ngân hàng. Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ sau:
Hình thành vốn tự có và quỹ ngân hàng
Huy động vốn nợ theo các hình thức sau:
- Huy động tiền gửi của khách hàng
- Vay trên thị trường vốn
- Vay NHNN
- Vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng
- Vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
8
Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM bao gồm các nghiệp vụ liên quan
đến việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ hoạt động huy động vốn:
Thiết lập dự trữ:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi tại NHNN
- Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác
Đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao
Tín dụng: Đây là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động
của NHTM. Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành chiết khấu
thương phiếu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là hoạt động mà NHTM thay mặt khách hàng
thực hiện việc thanh toán hay các uỷ thác khác để thu lệ phí. Hoạt động trung
gian thường bao gồm các nghiệp vụ sau: Chuyển tiền, thanh toán hộ, thu hộ,
uỷ thác, mua bán hộ, kinh doanh vàng bạc đá quý để kiếm lời, làm tư vấn về
tiền tệ, tài chính...
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
Theo khoản 1 điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước (NHNN) về việc ban hành quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. [8]
Hoạt động cho vay của NHTM có thể chia thành nhiều loại khác nhau
tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại:
Nếu chia theo đối tượng khách hàng, hoạt động cho vay của NHTM
9
được chia thành:
- Cho vay khách hàng doanh nghiệp
- Cho vay khách hàng cá nhân
Nếu chia theo mục đích cho vay, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Nếu chia theo thời hạn cho vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm.
Mục đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục
đích của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định và một phần tài sản lưu động thường xuyên.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích
của hình thức cho vay này là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
Nếu chia theo mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay
của NHTM được chia thành:
- Cho vay không có bảo đảm: là hình thức cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc không có bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 nào khác.
10
Nếu chia theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM
được chia thành:
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Đây là hình thức tín dụng
ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể
cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài ngày trong vài tháng trong năm dùng
để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng... Hình thức cho vay này
thường được áp dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và kì thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng
phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ
phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời
hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món
vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Hình thức cho vay này
giúp ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, khi có dấu hiệu vi
phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn để đảm bảo an toàn.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thoả
thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được
cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng và
nhu cầu vốn của ngân hàng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì,
đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Đây là hình thức
cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay
tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
11
- Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể bị thiếu vốn, lúc đó, ngân
hàng sẽ cho khách hàng vay vốn để mua hàng và thu hồi nợ khi hàng hoá đã
được tiêu thụ. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các doanh
nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên đối với ngân hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định và hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù
hợp với khả năng trả nợ của khách hàng (thường là khấu hao hoặc thu nhập
sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian như đội, nhóm, Hội Phụ nữ, Hội nông dân... theo đó ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay như phát tiền vay,
thu hồi nợ... sang các tổ chức này khi thực hiện cho vay đối với các thành
viên. Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều
món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Nếu chia theo phương thức hoàn trả nợ, hoạt động cho vay của
NHTM được chia thành:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một
lần khi đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
vào khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt
12
động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi ngân hàng, cho vay có thể hiểu đơn giản
là ngân hàng cấp một khoản tiền nhất định cho doanh nghiệp sử dụng trong
một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là ngân hàng đã chuyển quyền sử
dụng khoản tiền đó cho doanh nghiệp. Đây la chức năng chính của ngân hàng
để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính
phủ. Đối với hầu hết khách hàng, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là
một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối
với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng thường là nguồn duy nhất
cung cấp dịch vụ tư vấn và nguồn vốn bổ sung. Cho vay là chức năng kinh tế
lầu đời nhất của ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
song cũng mang lại nhiều rủi ro nhất. [3]
Theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và khoản 1
điều 2 Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh... Doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức Đảng và của các tổ chức chính trị-xã hội,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”. [2]
1.1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình
hình phát triển kinh tế bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Cho vay là chức năng kinh tế lâu đời
nhất của ngân hàng, là hoạt động kiếm được lợi nhuận lớn cho ngân hàng
13