Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam
- 89 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ SỸ ĐẠT
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ SỸ ĐẠT
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH
Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục hình vẽ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNGBẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DNNVV ............................................. 6
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm DNNVV ......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm DNNVV ........................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong sự phát triển kinh tế xã hội ................ 9
1.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV .................................... 12
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng .......................................................... 12
1.1.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh .......................................................... 12
1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện bảo lãnh tín dụng DNNVV ................ 14
1.2.4. Những nhân tố tác động tới hoạt động bảo lãnh tín dụng .............. 17
1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc trong hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV và bài học rút ra đối với Việt Nam ............................................... 21
1.3.1. Hoạt động bảo lãnh tín dụng một số quốc gia trên thế giới ........... 21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam ...................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNGCHO
DNNVV HIỆN NAY ...................................................................................... 26
2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển DNNVV Việt Nam ...... 26
2.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ở Việt Nam ...................... 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo lãnh tín dụng ............................. 28
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV ở Việt
Nam hiện nay............................................................................................ 31
2.2.3. Đánh giá hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV Việt Nam42
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨYHOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHODNNVV VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ....... 54
3.1. Định hƣớng thức đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................... 54
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam trong thời
gian tới ............................................................................................ 54
3.1.2. Một số định hƣớng phát triển hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV Việt Nam ................................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................... 57
3.2.1.Giải pháp đối với tổ chức bảo lãnh ................................................. 57
3.2.2 Giải pháp đối với tổ chức nhận bảo lãnh- NHTM ......................... 66
3.2.3 Giải pháp đối với tổ chức đƣợc bảo lãnh- DNNVV ....................... 71
3.2.4 Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc.................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2. BLTD Bảo lãnh tín dụng
3. CP Chính Phủ
4. DN Doanh nghiệp
5. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
6. DNNVV Doanh nghiê ̣p nhỏ và vƣ̀a
7. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8. IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
9. NN Nhà nƣớc
10. NH Ngân hàng
11. NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
12. NHTM Ngân hàng thƣơng mại
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. VDB Ngân hàng phát triển
15. TCTD Tổ chức tín dụng
16. WB Ngân hàng thế giới
17. WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân loại DNNVV 7
Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Việt
2 Bảng 2.1 27
Namgiai đoạn 2000 - 2011
Vốn điều lệ của các Quỹ BLTD hoạt động độc
3 Bảng 2.2 lậptính đến thời điểm 31/12/2011 34
Các Quỹ BLTD hoạt động trực thuộc Quỹ hỗ
4 Bảng 2.3 trợ phát triển địa phƣơng 35
Số tiền BLTD của các Quỹ BLTD so với nhu
5 Bảng 2.4 cầu vay vốn của các DNNVV đã tiếp cận Quỹ 36
từ năm 2009 đến năm 2011
ii
DANH MỤC HÌ NH VẼ
TT Hình Tên hin
̀ h Trang
1 Hình 1.1 Quy trình thực hiện bảo lãnh 13
2 Hình 2.1 Số lƣợng DN thành lập mới 27
Số lƣợng thông báo phát hành, chứng thƣ
3 Hình 2.2 bảo lãnh và chứng thƣ còn hiệu lực của 38
Ngân hàng Phát triển qua các năm
Giá trị thực hiện bảo lãnh tín dụng của Ngân
4 Hình 2.3 39
hàng Phát triển
iii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Việc
phát triển khu vực kinh tế này là mục tiêu chiến lƣợc trong đƣờng lối phát
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta. Phát
triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, góp phần đáng kể vào
tăng trƣởng GDP, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. DNNVV còn
góp phần giải quyết việc làm,ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Các DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 97% trong tổng số doanh nghiệp
giữ một vai trò then chốt trong chặng đƣờng phát triển kinh tế đất nƣớc. Bởi
vậy chính phủ đã ban hành rất nhiều các văn bản chỉ thị hỗ trợ cho thành phần
kinh tế này. Tuy nhiên, trên thực tế các DNNVV Việt Nam còn gặp rất nhiều
khó khăn nhƣ: sự phân biệt đối xử về hành chính của các doanh nghiệp nhà
nƣớc với các DNNVV ngoài quốc doanh, nguồn vốn hoạt động hạn chế, cơ
hội tiếp cận với các nguồn tài trợ gặp nhiều khó khăn, khoa học công nghệ lạc
hậu, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém… Trong đó, vấn đề nguồn vốn của
các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất. Để hỗ trợ nhu cầu về
vốn cho các DNNVV, chính phủ đã chỉ thị cho Ngân hàng phát triển tiến
hành hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp này có
thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các NHTM. Quy định về vấn đề này đƣợc
chính thức đƣa ra trong nghị định 90/NĐ-CP năm 2001, cho đến nay đã đƣợc
hơn 10 năm, hoạt động bảo lãnh tín dụng đã đạt đƣợc những thành quả nhất
định trong việc hỗ trợ cho các DNNVV trong quá trình phát triển. Tuy vậy, số
1
lƣợng đó là không nhiều, các DNNVV Việt Nam dƣờng nhƣ vẫn còn xa lạ với
hình thức mới mẻ này.
Do đó, cần có những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức thực
hiện công tác này trong những năm qua, đồng thời đƣa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này nhằm góp phần tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho các DNNVV đáp ứng nhu cầu vốn còn hạn chế mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự
phát triển chung của đất nƣớc. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu ‘‘ Hoạt
động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Đây là
vấn đề thiết thực nhằm góp phần nâng cao công tác bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV hiện nay.
Đề tài ‘‘ Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn với các câu hỏi
nghiên cứu chính nhƣ sau:
- Để phát triển DNNVV có cần thiết thực hiện hoạt động bảo lãnh tín
dụng hay không?
- Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV Việt Nam từ năm 2009
đến năm 2013 đã đạt đƣợc những kết quả gì? còn những hạn chế nào và các
nguyên nhân của những hạn chế này?
- Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng
cho các DNNVV Việt Nam trong thời gian sắp tới?
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến DNNVV, những vấn đề lý luận cũng nhƣ tín dụng hỗ trợ
phát triển DNNVV đã thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Có thể kể ra một
số công trình nghiên cứu quan trọng gần nhất có liên quan đến vấn đề này nhƣ:
2
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình
hội nhập quốc tế”, tác giả Phạm Văn Hồng (2007) đã tập trung vào đánh giá
những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng
mại quốc tế, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNNVV tại Việt Nam.
Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ
DNNVV”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2008) đã nghiên cứu và hệ thống hoá
các vấn đề lý luận về dịch vụ ngân hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề
quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ
thống kế toán tài chính đặc thù cho doanh nghiệp vừa và nhỏ…, xem xét các
DNVVN nhƣ là các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại các DNVVN
thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã đƣa ra các giải
pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Phân tích kinh nghiệm
quốc tế từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống
các DNVVN Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên bản đồ
toàn cầu từ đó tạo điều kiện cho công tác hoạch định chiến lƣợc và định
hƣớng đối với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam.
Luận án tiến sỹ "Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" của Nghiêm Văn Bảy(2009) xem xét một
cách tổng quát thực trạng sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ thúc đẩy phát
triển các DNNVV trong thời gian qua, kinh nghiệm của một số nƣớc trong
lĩnh vực này; đề xuất một số giải pháp chủ yếu sử dụng tín dụng trong việc hỗ
trợ thúc đẩy phát triển DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên,
luận án chủ yếu mới xem xét việc cung cấp tín dụng ngân hàng cho các
DNNVV chứ chƣa đi xem xét tác động của việc cung cấp tín dụng này tới
năng lực tài chính của DNNVV ...
3
Luận án tiến sỹ kinh tế:”Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
các DNNVV ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Thị Vân Anh(2012) đã chỉ
rõ những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến năng lực tài chính của các
DNNVV không cao, từ đó đƣa ra một loạt giải pháp nhằm nâng cao năng lực
tài chính của các DNNVV trong đó có một số đánh giá và giải pháp liên quan
đến hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
Ngoài ra còn một số bài viết về DNNVV và Quỹ BLTD đối với DNNVV
của các tác giả có uy tín nhƣ PGS.,TS. Võ Văn Nhị, TS. Phạm Xuân Quang,
TS. Phạm Thị Vân Anh...
Trong các công trình nghiên cứu khoa học trên, chƣa có công trình nào
nghiên cứu, một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về hoạt động bảo lãnh
tín dụng cho DNNVV. Do đó, cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu, đánh
giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVVở Việt Nam thời gian
qua để đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVVở Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Việt
Nam. Chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đối với hoạt động này hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Việt Nam.
4
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tại Việt
Nam từ năm 2009 đến năm 2013, bao gồm cả các quỹ bảo lãnh tín dụng và
Ngân hàng phát triển.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể để nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVVở Việt Nam
nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phân tích-tổng hợp, đối chiếu-so sánh.
Luận văn sử dụngcác nguồn số liệu từ các báo cáo thống kê trong nƣớc
của các cơ quan nhƣ: Tổng cục Thống kê, Cục Phát triển DNNVV; Phòng
Công nghiệp và thƣơng mại Việt Nam; Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nƣớc,
Ngân hàng phát triển...
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ở
Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV ở Việt Nam đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm DNNVV
Đối với mỗi trình độ phát triển kinh tế khác nhau lại có những quan
điểm về DNNVV là khác nhau. Theo tiêu chí đánh giá là ngành nghề kinh
doanh và số lƣợng lao động, các nƣớc thuộc EC định nghĩa các doanh nghiệp
có dƣới 9 lao động gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến 99 lao động là
doanh nghiệp nhỏ, từ 100 đến 499 lao động là doanh nghiệp vừa và các doanh
nghiệp trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn. Theo tiêu chí về đặc điểm
ngành,vốn và số lƣợng nhân công bộ luật cơ bản về luật doanh nghiệp ở Nhật
Bản qui định: Trong lĩnh vực công nghiệp và chế biến khai thác, các DNVVN
là những doanh nghiệp thu hút vốn kinh doanh dƣới 100 triệu Yên ( tƣơng
đƣơng với khoảng 1triệu USD).
Theo thời gian , quan điể m của Viê ̣t Nam về DNNVV có sƣ̣ thay đổ i .
Ngày 20-6-1998, Chính phủ đã xác định tiêu chí DNNVV theo Công văn số
681/CP-KTN, trong đó quy định DNNVV là những doanh nghiệp có vốn dƣới
5 tỷ đồng và có số lao động dƣới 200 ngƣời, không phân biệt ngành công
nghiệp hoặc dịch vụ. Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNV, trong đó định nghĩa: "Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VND hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời".
6
Để phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế cả nƣớc nói chung và
từng địa phƣơng nói riêng, chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế nghị định 90/2001/NĐ-
CP. Trong đó chỉ rõ khái niệm về DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài
sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên)”.
Theo đó các DNNVV sẽ đƣợc phân loại dựa trên các tiêu chí về quy mô
vốn, số lƣợng lao động và khu vực nhƣ bảng phân loại sau:
Bảng 1.1:Phân loại DNNVV
Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao
Khu vực động nguồn động nguồn vốn động
vốn
I. Nông, lâm 10 ngƣời 20tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên
nghiệp và thủy trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
sản 200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
II. Công nghiệp 10 ngƣời 20tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên
và xây dựng trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
III. Thƣơng mại 10 ngƣời 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
và dịch vụ trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 50 ngƣời đến
50 ngƣời tỷ đồng 100 ngƣời
Nguồn: Nghị định 56/NĐ-CP ngày 30/06/2009 .
7
Nghị định cũng quy định rõ đối với các điều kiện trên có thể đƣợc áp
dụng một cách linh hoạt tùy theo điều kiện của từng địa phƣơng.Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đi sâu nghiên cứu về DNNVV theo
định nghĩa của nghị định 56/NĐ-CPngày 30/06/2009 .
1.1.2. Đặc điểm DNNVV
Phần lớn các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực thƣơng mại,dịch vụ
và sản xuất kinh doanh nhỏ. DNNVV có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất,DNNVV có quy mô vốn thấp, lao động ít.
Đặc trƣng cơ bản nhất của DNNVV là quy mô vốn SXKD nhỏ. Đặc
trƣng này quyết định những đặc trƣng khác của DNNVV. Tất cả các quốc gia
trên thế giới dù phân chia DNNVV đều có đặc trƣng này. Đặc điểm này cho
thấy rõ năng suất lao động của các DNNVV thƣờng không cao, mặt khác các
DNNVV cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
rõ nét nhất là trong hoạt động huy động vốn trên thị trƣờng.
Thứ hai,DNNVV có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với các thay đổi
của thị trƣờng.
Với ƣu thế quy mô nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý, các DNNVV dễ cơ
động, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trƣờng về khả năng thay
đổi phƣơng án SXKD, thay đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hƣớng thay
đổi tập quán tiêu dùng của dân cƣ. Theo số liệu của các nƣớc thành viên
OECD, DNNVV là khu vực doanh nghiệp có sự linh hoạt, năng động cao hơn
hẳn so với các DN quy mô lớn. "Số lƣợng các DN thành lập mới và đóng cửa
hàng năm ở tất cả các nền kinh tế là rất lớn. Số liệu từ 9 nƣớc Châu Âu thành
viên chỉ ra rằng hàng năm có từ khoảng 12% đến 19% DN phi nông nghiệp
gia nhập và rút khỏi thị trƣờng.
8
Thứ ba, tổ chức bộ máy linh hoạt.
DNNVV đƣợc xây dựng chủ yếu trên nền tảng của mối quan hệ gia
đình, bạn bè, số lao động sử dụng trong DN không nhiều nên không có
khoảng cách lớn giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.Giữa các bộ
phận trong nội bộ DN dễ dàng trao đổi thảo luận công việc trực tiếp với nhau,
điều này cho phép tránh đƣợc sai lệch thông tin trong DN thông tin không
phải truyền qua các kênh chính thức và quan liêu thƣờng thấy trong những
DN có quy mô lớn.
Thứ tư, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ thấp.
Tại các quốc gia đang phát triển, phần lớn công nghệ các DNNVV đang sử
dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm; nhiều DNNVV sử dụng
thiết bị thải loại của các DN lớn, thiết bị tự chế tạo với trình độ thiết kế và gia
công thấp, hoặc bị sử dụng những thiết bị không đồng bộ. Hậu quả là sản phẩm
của nhiều DNNVV làm ra không đáp ứng đƣợc yêu cầu về mẫu mã, chất lƣợng,
năng suất lao động thấp,… làm giảm sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Thứ năm, trình độ quản lý, trình độ tay nghề của lao động thấp.
Lao động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít đƣợc
đào tạo cơ bản. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cũng còn
yếu kém. Không ít các chủ DN không đƣợc đào tạo một cách chính quy và cơ
bản nên thiếu những kỹ năng cần thiết về quản lý và điều hành, luật pháp, cơ
chế chính sách.
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong sự phát triển kinh tế xã hội
Sự phát triển của DNNVV đã góp phần quan trọng giải quyết những
mục tiêu kinh tế - xã hội, đƣợc thể hiện thông qua các vai trò sau:
9
Thứ nhấ t, DNNVV có đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc gia. Khu vực doanh nghiệp này đóng góp phần lớn vào GDP.
Theo Báo cáo tại hội nghị của OECD về DNNVV, Istanbul năm 2004 thì các
DNNVV đóng góp trên 55% GDP ở các nƣớc có thu nhập cao, trên 60% GDP
của các quốc gia có thu nhập thấp và khoảng 70% GDP cho các quốc gia có
thu nhập trung bình. Năm 2010, ở Viê ̣t Nam có khoảng trên 500.000 DNNVV
với mƣ́c đóng góp hàng năm khoảng 30% GDP, 30% giá trị tổng sản lƣợng
công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng
hóa.
Thứ hai , DNNVV giữ vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc
làm, tạo nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho một bộ phận lớn dân
cư góp phần ổn định chính trị xã hội. Do đặc điểm của DNNVV nhu cầu về
lao động nhiều, yêu cầu về trình độ của ngƣời lao động không cao, phù hợp
với trình độ của lao động phổ thông. Do vậy, khu vực doanh nghiệp này giải
quyết vấn đề lao động rất hiệu quả, thƣờng thu hút khoảng hai phần ba lực
lƣợng lao động xã hội tạo nguồn thu nhập ổn định và thƣờng xuyên cho một
bộ phận lớn dân cƣ. Theo Báo cáo tại hội nghị của OECD về DNNVV,
Istanbul năm 2004 thì các DNNVV tạo trên 65% công ăn việc làm ở các nƣớc
có thu nhập cao, trên 70% tổng lao động của các quốc gia có thu nhập thấp và
tạo trên 95% công việc cho các quốc gia có thu nhập trung bình. Ở Việt Nam
ƣớc tính năm 2010, tổng số lao động trong khu vực này đạt hơn 6,6 triệu. Với
đặc tính phân bố rải rác, các doanh nghiệp này thƣờng phân tán nên có thể
đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tƣợng lao động,
góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phần dân
cƣ, giữa các vùng, các địa phƣơng; đồng thời tạo ra sự phát triển tƣơng đối
đồng đều giữa các vùng
10
Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng trong khai thác và sử dụng các
nguồn lực, phát huy các tiềm năng còn tiềm ẩn trong xã hội. Dựa trên những ƣu
thế của DNNVV với số lƣợng lớn, lại đƣợc phân bố tƣơng đối rộng khắp các
vùng, các địa phƣơng nên các DNNVV đặc biệt có lợi thế trong huy động và sử
dụng các nguồn tài chính phân tán và nhỏ lẻ trong dân cƣ. Bên cạnh đó, các
DNNVV có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả năng
phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lƣợng tri thức cao cũng nhƣ có
khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, thƣờng phổ biến sử dụng các
công nghệ trung gian, từng bƣớc hiện đại hóa, là cầu nối giữa công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. Ngoài ra, DNNVV còn có nhiều thuận lợi trong
khai thác các tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề nghiệp.
Thứ tư, DNNVV là một “mắt xích” quan trọng trong dây chuyền công
nghệ của các tập đoàn sản xuất lớn trên thế giới. Các nƣớc phát triển có sự
chuyên môn hóa trong sản xuất cao, DNNVV cũng tham gia vào sự chuyên
môn hóa đó, đó là việc chuyên môn hóa vào sản xuất các chi tiết đƣợc dùng
để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các DNNVV ở Ấn Độ, Nhật Bản
phát triển nhờ trở thành những doanh nghiệp sản xuất các chi tiết máy cho các
công ty sản xuất lớn của Mỹ nhƣ các công ty sản xuất máy bay,… Sự thịnh
vƣợng chung giữa các công ty lớn và công ty vừa và nhỏ sẽ củng cố các nền
tảng kinh tế quốc gia. Xu hƣớng thành công hai bên cùng có lợi và đồng tăng
trƣởng giữa các doanh nghiệp lớn và các DNNVV ngày càng phát triển mạnh
mẽ, không chỉ giữa các DNNVV với các tập đoàn kinh tế lớn trong phạm vi
một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, trong đó các DNNVV đóng
vai trò là bộ phận quan trọng trong sự phát triển chung.
11
1.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng
Chính phủ các quốc gia trên thế giới luôn chú trọng tới việc đƣa ra các
giải pháp nhằm hỗ trợ cho khối các DNNVV nhằm nâng cao tiềm lực quốc
gia. Bảo lãnh tín dụng là một trong các biện pháp đang đƣợc sử dụng phổ
biến hiện nay. Đó chính là biện pháp hữu hiệu để cho các doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn vốn của các NHTM. Để hiểu thế nào là bảo lãnh tín dụng,trƣớc
tiên nên hiểu về khái niệm bảo lãnh.
Trong pháp luật dân sự nƣớc ta khái niệm bảo lãnh đƣợc nêu trong điều
366 Bộ luật Dân sự: “Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh)
cam kết với bên có quyền (gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ(gọi là ngƣời đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà
nguời đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ..”.
Tín dụng làkhái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và
ngƣời vay. Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất
định. Ngƣời đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi
đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Nhƣ vậy, bảo lãnh tín dụng bản chất là nhƣ một bảo lãnh vay vốn,đƣợc
xem nhƣ là một công cụ đƣợc sử dụng nhằm hỗ trợ các DNNVV trong việc
vay vốn tại các NHTM. Do đó, “Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam kết bảo
lãnh của bên bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ trả nợ
thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không
trả nợ đầy đủ đúng hạn”
1.1.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh
Quytrình để một doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh bao gồm 5 bƣớc cơ bản sau:
12
Bước 1:Lập và Bước 2:Tổ chức
Bước 3:Ký hợp
gửi hồ sơ đề bảo lãnh thẩm
đồng bảo lãnh
nghị bảo lãnh định hồ sơ
Bước 4:Thanh
Bước 5:Tất toán
toán phí bảo
bảo lãnh
lãnh
Hình 1.1: Quy trình thực hiện bảo lãnh
Bước 1:Khi doanh nghiệp phát sinh yêu cầu vay vốn để thực hiện dự án
đầu tƣ nhƣ mua sắm,nâng cấp máy móc thiết bị hay thực hiện các phƣơng án
sản xuất kinh doanh nhƣ mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm,…thì sẽ lập
và gửi hổ sơ đề nghị bảo lãnh. Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý, giấy đề
nghị bảo lãnh, báo cáo tài chính,báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và
các thông tin khác, hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
Bước 2: Tổ chức bảo lãnh thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
Nhận đƣợc hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, tổ chức bảo lãnh tiến
hành thẩm định hồ sơ đó, chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của
khách hàng, tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh đã đủ tiêu chuẩn hay chƣa.
Sau khi thẩm định, tổ chức bảo lãnh sẽ quyết định việc bảo lãnh hay không
bảo lãnh ( nếu không bảo lãnh phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và
nêu rõ lí do). Khi ra quyết định chấp thuận bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải
cân nhắc hình thức và nội dung bảo lãnh thích hợp nhất với yêu cầu của khách
hàng và khả năng, kinh nghiệm, nghiệp vụ của tổ chức bảo lãnh
Bước 3: Tổ chức bảo lãnh ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và
phát hành chứng thƣ bảo lãnh
13
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ SỸ ĐẠT
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ SỸ ĐẠT
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH
Hà Nội – 2015
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
Danh mục hình vẽ ............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNGBẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DNNVV ............................................. 6
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm DNNVV ......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm DNNVV ........................................................................... 8
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong sự phát triển kinh tế xã hội ................ 9
1.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV .................................... 12
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng .......................................................... 12
1.1.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh .......................................................... 12
1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện bảo lãnh tín dụng DNNVV ................ 14
1.2.4. Những nhân tố tác động tới hoạt động bảo lãnh tín dụng .............. 17
1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc trong hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV và bài học rút ra đối với Việt Nam ............................................... 21
1.3.1. Hoạt động bảo lãnh tín dụng một số quốc gia trên thế giới ........... 21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam ...................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNGCHO
DNNVV HIỆN NAY ...................................................................................... 26
2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển DNNVV Việt Nam ...... 26
2.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ở Việt Nam ...................... 28
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo lãnh tín dụng ............................. 28
2.2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV ở Việt
Nam hiện nay............................................................................................ 31
2.2.3. Đánh giá hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV Việt Nam42
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨYHOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHODNNVV VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ....... 54
3.1. Định hƣớng thức đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................... 54
3.1.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam trong thời
gian tới ............................................................................................ 54
3.1.2. Một số định hƣớng phát triển hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV Việt Nam ................................................................................... 56
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................................... 57
3.2.1.Giải pháp đối với tổ chức bảo lãnh ................................................. 57
3.2.2 Giải pháp đối với tổ chức nhận bảo lãnh- NHTM ......................... 66
3.2.3 Giải pháp đối với tổ chức đƣợc bảo lãnh- DNNVV ....................... 71
3.2.4 Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nƣớc.................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA
1. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
2. BLTD Bảo lãnh tín dụng
3. CP Chính Phủ
4. DN Doanh nghiệp
5. DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
6. DNNVV Doanh nghiê ̣p nhỏ và vƣ̀a
7. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
8. IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
9. NN Nhà nƣớc
10. NH Ngân hàng
11. NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
12. NHTM Ngân hàng thƣơng mại
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. VDB Ngân hàng phát triển
15. TCTD Tổ chức tín dụng
16. WB Ngân hàng thế giới
17. WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Phân loại DNNVV 7
Một số chỉ tiêu tài chính của DNNVV Việt
2 Bảng 2.1 27
Namgiai đoạn 2000 - 2011
Vốn điều lệ của các Quỹ BLTD hoạt động độc
3 Bảng 2.2 lậptính đến thời điểm 31/12/2011 34
Các Quỹ BLTD hoạt động trực thuộc Quỹ hỗ
4 Bảng 2.3 trợ phát triển địa phƣơng 35
Số tiền BLTD của các Quỹ BLTD so với nhu
5 Bảng 2.4 cầu vay vốn của các DNNVV đã tiếp cận Quỹ 36
từ năm 2009 đến năm 2011
ii
DANH MỤC HÌ NH VẼ
TT Hình Tên hin
̀ h Trang
1 Hình 1.1 Quy trình thực hiện bảo lãnh 13
2 Hình 2.1 Số lƣợng DN thành lập mới 27
Số lƣợng thông báo phát hành, chứng thƣ
3 Hình 2.2 bảo lãnh và chứng thƣ còn hiệu lực của 38
Ngân hàng Phát triển qua các năm
Giá trị thực hiện bảo lãnh tín dụng của Ngân
4 Hình 2.3 39
hàng Phát triển
iii
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Việc
phát triển khu vực kinh tế này là mục tiêu chiến lƣợc trong đƣờng lối phát
triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta. Phát
triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, góp phần đáng kể vào
tăng trƣởng GDP, đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế. DNNVV còn
góp phần giải quyết việc làm,ổn định đời sống xã hội cho hàng triệu lao động.
Các DNNVV ở Việt Nam chiếm tới 97% trong tổng số doanh nghiệp
giữ một vai trò then chốt trong chặng đƣờng phát triển kinh tế đất nƣớc. Bởi
vậy chính phủ đã ban hành rất nhiều các văn bản chỉ thị hỗ trợ cho thành phần
kinh tế này. Tuy nhiên, trên thực tế các DNNVV Việt Nam còn gặp rất nhiều
khó khăn nhƣ: sự phân biệt đối xử về hành chính của các doanh nghiệp nhà
nƣớc với các DNNVV ngoài quốc doanh, nguồn vốn hoạt động hạn chế, cơ
hội tiếp cận với các nguồn tài trợ gặp nhiều khó khăn, khoa học công nghệ lạc
hậu, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém… Trong đó, vấn đề nguồn vốn của
các doanh nghiệp là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhất. Để hỗ trợ nhu cầu về
vốn cho các DNNVV, chính phủ đã chỉ thị cho Ngân hàng phát triển tiến
hành hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp này có
thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của các NHTM. Quy định về vấn đề này đƣợc
chính thức đƣa ra trong nghị định 90/NĐ-CP năm 2001, cho đến nay đã đƣợc
hơn 10 năm, hoạt động bảo lãnh tín dụng đã đạt đƣợc những thành quả nhất
định trong việc hỗ trợ cho các DNNVV trong quá trình phát triển. Tuy vậy, số
1
lƣợng đó là không nhiều, các DNNVV Việt Nam dƣờng nhƣ vẫn còn xa lạ với
hình thức mới mẻ này.
Do đó, cần có những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tổ chức thực
hiện công tác này trong những năm qua, đồng thời đƣa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này nhằm góp phần tạo ra nhiều cơ hội
hơn cho các DNNVV đáp ứng nhu cầu vốn còn hạn chế mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn góp phần vào sự
phát triển chung của đất nƣớc. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu ‘‘ Hoạt
động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”. Đây là
vấn đề thiết thực nhằm góp phần nâng cao công tác bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV hiện nay.
Đề tài ‘‘ Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn với các câu hỏi
nghiên cứu chính nhƣ sau:
- Để phát triển DNNVV có cần thiết thực hiện hoạt động bảo lãnh tín
dụng hay không?
- Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV Việt Nam từ năm 2009
đến năm 2013 đã đạt đƣợc những kết quả gì? còn những hạn chế nào và các
nguyên nhân của những hạn chế này?
- Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng
cho các DNNVV Việt Nam trong thời gian sắp tới?
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến DNNVV, những vấn đề lý luận cũng nhƣ tín dụng hỗ trợ
phát triển DNNVV đã thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Có thể kể ra một
số công trình nghiên cứu quan trọng gần nhất có liên quan đến vấn đề này nhƣ:
2
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình
hội nhập quốc tế”, tác giả Phạm Văn Hồng (2007) đã tập trung vào đánh giá
những khó khăn cũng nhƣ thuận lợi khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thƣơng
mại quốc tế, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của DNNVV tại Việt Nam.
Trong Luận án tiến sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ
DNNVV”, tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2008) đã nghiên cứu và hệ thống hoá
các vấn đề lý luận về dịch vụ ngân hàng và DNVVN, đề cập những vấn đề
quản lý rủi ro, chi phí giao dịch và chi phí hành chính, sự cần thiết có hệ
thống kế toán tài chính đặc thù cho doanh nghiệp vừa và nhỏ…, xem xét các
DNVVN nhƣ là các khách hàng tiêu dùng cá nhân, phân loại các DNVVN
thành nhóm đại chúng và nhóm có nhiều lợi nhuận. Đề tài đã đƣa ra các giải
pháp chuyên sâu, có khả năng ứng dụng thực tiễn cao. Phân tích kinh nghiệm
quốc tế từ các nền kinh tế có mức độ phát triển khác nhau để định vị hệ thống
các DNVVN Việt Nam và các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên bản đồ
toàn cầu từ đó tạo điều kiện cho công tác hoạch định chiến lƣợc và định
hƣớng đối với các cơ quan hoạch định chính sách của Việt Nam.
Luận án tiến sỹ "Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" của Nghiêm Văn Bảy(2009) xem xét một
cách tổng quát thực trạng sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ thúc đẩy phát
triển các DNNVV trong thời gian qua, kinh nghiệm của một số nƣớc trong
lĩnh vực này; đề xuất một số giải pháp chủ yếu sử dụng tín dụng trong việc hỗ
trợ thúc đẩy phát triển DNNVV ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên,
luận án chủ yếu mới xem xét việc cung cấp tín dụng ngân hàng cho các
DNNVV chứ chƣa đi xem xét tác động của việc cung cấp tín dụng này tới
năng lực tài chính của DNNVV ...
3
Luận án tiến sỹ kinh tế:”Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
các DNNVV ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Phạm Thị Vân Anh(2012) đã chỉ
rõ những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến năng lực tài chính của các
DNNVV không cao, từ đó đƣa ra một loạt giải pháp nhằm nâng cao năng lực
tài chính của các DNNVV trong đó có một số đánh giá và giải pháp liên quan
đến hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
Ngoài ra còn một số bài viết về DNNVV và Quỹ BLTD đối với DNNVV
của các tác giả có uy tín nhƣ PGS.,TS. Võ Văn Nhị, TS. Phạm Xuân Quang,
TS. Phạm Thị Vân Anh...
Trong các công trình nghiên cứu khoa học trên, chƣa có công trình nào
nghiên cứu, một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống về hoạt động bảo lãnh
tín dụng cho DNNVV. Do đó, cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu, đánh
giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVVở Việt Nam thời gian
qua để đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVVở Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Việt
Nam. Chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đối với hoạt động này hiện nay
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV Việt Nam.
4
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV tại Việt
Nam từ năm 2009 đến năm 2013, bao gồm cả các quỹ bảo lãnh tín dụng và
Ngân hàng phát triển.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể để nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVVở Việt Nam
nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phân tích-tổng hợp, đối chiếu-so sánh.
Luận văn sử dụngcác nguồn số liệu từ các báo cáo thống kê trong nƣớc
của các cơ quan nhƣ: Tổng cục Thống kê, Cục Phát triển DNNVV; Phòng
Công nghiệp và thƣơng mại Việt Nam; Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nƣớc,
Ngân hàng phát triển...
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho DNNVV ở
Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy hoạt động bảo lãnh tín
dụng cho DNNVV ở Việt Nam đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DNNVV
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm DNNVV
Đối với mỗi trình độ phát triển kinh tế khác nhau lại có những quan
điểm về DNNVV là khác nhau. Theo tiêu chí đánh giá là ngành nghề kinh
doanh và số lƣợng lao động, các nƣớc thuộc EC định nghĩa các doanh nghiệp
có dƣới 9 lao động gọi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến 99 lao động là
doanh nghiệp nhỏ, từ 100 đến 499 lao động là doanh nghiệp vừa và các doanh
nghiệp trên 500 lao động là doanh nghiệp lớn. Theo tiêu chí về đặc điểm
ngành,vốn và số lƣợng nhân công bộ luật cơ bản về luật doanh nghiệp ở Nhật
Bản qui định: Trong lĩnh vực công nghiệp và chế biến khai thác, các DNVVN
là những doanh nghiệp thu hút vốn kinh doanh dƣới 100 triệu Yên ( tƣơng
đƣơng với khoảng 1triệu USD).
Theo thời gian , quan điể m của Viê ̣t Nam về DNNVV có sƣ̣ thay đổ i .
Ngày 20-6-1998, Chính phủ đã xác định tiêu chí DNNVV theo Công văn số
681/CP-KTN, trong đó quy định DNNVV là những doanh nghiệp có vốn dƣới
5 tỷ đồng và có số lao động dƣới 200 ngƣời, không phân biệt ngành công
nghiệp hoặc dịch vụ. Ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNV, trong đó định nghĩa: "Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VND hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngƣời".
6
Để phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế cả nƣớc nói chung và
từng địa phƣơng nói riêng, chính phủ đã ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV thay thế nghị định 90/2001/NĐ-
CP. Trong đó chỉ rõ khái niệm về DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài
sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên)”.
Theo đó các DNNVV sẽ đƣợc phân loại dựa trên các tiêu chí về quy mô
vốn, số lƣợng lao động và khu vực nhƣ bảng phân loại sau:
Bảng 1.1:Phân loại DNNVV
Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao Tổng Số lao Tổng Số lao
Khu vực động nguồn động nguồn vốn động
vốn
I. Nông, lâm 10 ngƣời 20tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên
nghiệp và thủy trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
sản 200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
II. Công nghiệp 10 ngƣời 20tỷ đồng từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên
và xây dựng trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 200 ngƣời
200 ngƣời 100 tỷ đồng đến 300
ngƣời
III. Thƣơng mại 10 ngƣời 10 tỷ đồng từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
và dịch vụ trở xuống trở xuống ngƣời đến đồng đến 50 ngƣời đến
50 ngƣời tỷ đồng 100 ngƣời
Nguồn: Nghị định 56/NĐ-CP ngày 30/06/2009 .
7
Nghị định cũng quy định rõ đối với các điều kiện trên có thể đƣợc áp
dụng một cách linh hoạt tùy theo điều kiện của từng địa phƣơng.Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đi sâu nghiên cứu về DNNVV theo
định nghĩa của nghị định 56/NĐ-CPngày 30/06/2009 .
1.1.2. Đặc điểm DNNVV
Phần lớn các DNNVV hoạt động trong các lĩnh vực thƣơng mại,dịch vụ
và sản xuất kinh doanh nhỏ. DNNVV có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất,DNNVV có quy mô vốn thấp, lao động ít.
Đặc trƣng cơ bản nhất của DNNVV là quy mô vốn SXKD nhỏ. Đặc
trƣng này quyết định những đặc trƣng khác của DNNVV. Tất cả các quốc gia
trên thế giới dù phân chia DNNVV đều có đặc trƣng này. Đặc điểm này cho
thấy rõ năng suất lao động của các DNNVV thƣờng không cao, mặt khác các
DNNVV cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
rõ nét nhất là trong hoạt động huy động vốn trên thị trƣờng.
Thứ hai,DNNVV có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với các thay đổi
của thị trƣờng.
Với ƣu thế quy mô nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý, các DNNVV dễ cơ
động, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trƣờng về khả năng thay
đổi phƣơng án SXKD, thay đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hƣớng thay
đổi tập quán tiêu dùng của dân cƣ. Theo số liệu của các nƣớc thành viên
OECD, DNNVV là khu vực doanh nghiệp có sự linh hoạt, năng động cao hơn
hẳn so với các DN quy mô lớn. "Số lƣợng các DN thành lập mới và đóng cửa
hàng năm ở tất cả các nền kinh tế là rất lớn. Số liệu từ 9 nƣớc Châu Âu thành
viên chỉ ra rằng hàng năm có từ khoảng 12% đến 19% DN phi nông nghiệp
gia nhập và rút khỏi thị trƣờng.
8
Thứ ba, tổ chức bộ máy linh hoạt.
DNNVV đƣợc xây dựng chủ yếu trên nền tảng của mối quan hệ gia
đình, bạn bè, số lao động sử dụng trong DN không nhiều nên không có
khoảng cách lớn giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động.Giữa các bộ
phận trong nội bộ DN dễ dàng trao đổi thảo luận công việc trực tiếp với nhau,
điều này cho phép tránh đƣợc sai lệch thông tin trong DN thông tin không
phải truyền qua các kênh chính thức và quan liêu thƣờng thấy trong những
DN có quy mô lớn.
Thứ tư, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ thấp.
Tại các quốc gia đang phát triển, phần lớn công nghệ các DNNVV đang sử
dụng đã lạc hậu hàng chục năm, có khi vài chục năm; nhiều DNNVV sử dụng
thiết bị thải loại của các DN lớn, thiết bị tự chế tạo với trình độ thiết kế và gia
công thấp, hoặc bị sử dụng những thiết bị không đồng bộ. Hậu quả là sản phẩm
của nhiều DNNVV làm ra không đáp ứng đƣợc yêu cầu về mẫu mã, chất lƣợng,
năng suất lao động thấp,… làm giảm sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Thứ năm, trình độ quản lý, trình độ tay nghề của lao động thấp.
Lao động trong các DNNVV chủ yếu là lao động phổ thông, ít đƣợc
đào tạo cơ bản. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cũng còn
yếu kém. Không ít các chủ DN không đƣợc đào tạo một cách chính quy và cơ
bản nên thiếu những kỹ năng cần thiết về quản lý và điều hành, luật pháp, cơ
chế chính sách.
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong sự phát triển kinh tế xã hội
Sự phát triển của DNNVV đã góp phần quan trọng giải quyết những
mục tiêu kinh tế - xã hội, đƣợc thể hiện thông qua các vai trò sau:
9
Thứ nhấ t, DNNVV có đóng góp quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc gia. Khu vực doanh nghiệp này đóng góp phần lớn vào GDP.
Theo Báo cáo tại hội nghị của OECD về DNNVV, Istanbul năm 2004 thì các
DNNVV đóng góp trên 55% GDP ở các nƣớc có thu nhập cao, trên 60% GDP
của các quốc gia có thu nhập thấp và khoảng 70% GDP cho các quốc gia có
thu nhập trung bình. Năm 2010, ở Viê ̣t Nam có khoảng trên 500.000 DNNVV
với mƣ́c đóng góp hàng năm khoảng 30% GDP, 30% giá trị tổng sản lƣợng
công nghiệp, gần 80% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lƣợng vận chuyển hàng
hóa.
Thứ hai , DNNVV giữ vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc
làm, tạo nguồn thu nhập ổn định và thường xuyên cho một bộ phận lớn dân
cư góp phần ổn định chính trị xã hội. Do đặc điểm của DNNVV nhu cầu về
lao động nhiều, yêu cầu về trình độ của ngƣời lao động không cao, phù hợp
với trình độ của lao động phổ thông. Do vậy, khu vực doanh nghiệp này giải
quyết vấn đề lao động rất hiệu quả, thƣờng thu hút khoảng hai phần ba lực
lƣợng lao động xã hội tạo nguồn thu nhập ổn định và thƣờng xuyên cho một
bộ phận lớn dân cƣ. Theo Báo cáo tại hội nghị của OECD về DNNVV,
Istanbul năm 2004 thì các DNNVV tạo trên 65% công ăn việc làm ở các nƣớc
có thu nhập cao, trên 70% tổng lao động của các quốc gia có thu nhập thấp và
tạo trên 95% công việc cho các quốc gia có thu nhập trung bình. Ở Việt Nam
ƣớc tính năm 2010, tổng số lao động trong khu vực này đạt hơn 6,6 triệu. Với
đặc tính phân bố rải rác, các doanh nghiệp này thƣờng phân tán nên có thể
đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tƣợng lao động,
góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phần dân
cƣ, giữa các vùng, các địa phƣơng; đồng thời tạo ra sự phát triển tƣơng đối
đồng đều giữa các vùng
10
Thứ ba, DNNVV góp phần quan trọng trong khai thác và sử dụng các
nguồn lực, phát huy các tiềm năng còn tiềm ẩn trong xã hội. Dựa trên những ƣu
thế của DNNVV với số lƣợng lớn, lại đƣợc phân bố tƣơng đối rộng khắp các
vùng, các địa phƣơng nên các DNNVV đặc biệt có lợi thế trong huy động và sử
dụng các nguồn tài chính phân tán và nhỏ lẻ trong dân cƣ. Bên cạnh đó, các
DNNVV có khả năng tập trung vốn, trí tuệ vào các ngành kinh tế có khả năng
phát triển hay những ngành kinh tế đòi hỏi hàm lƣợng tri thức cao cũng nhƣ có
khả năng lấp đầy những khoảng trống trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
không cần nhiều vốn và có mức lợi nhuận thấp, thƣờng phổ biến sử dụng các
công nghệ trung gian, từng bƣớc hiện đại hóa, là cầu nối giữa công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. Ngoài ra, DNNVV còn có nhiều thuận lợi trong
khai thác các tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề nghiệp.
Thứ tư, DNNVV là một “mắt xích” quan trọng trong dây chuyền công
nghệ của các tập đoàn sản xuất lớn trên thế giới. Các nƣớc phát triển có sự
chuyên môn hóa trong sản xuất cao, DNNVV cũng tham gia vào sự chuyên
môn hóa đó, đó là việc chuyên môn hóa vào sản xuất các chi tiết đƣợc dùng
để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Các DNNVV ở Ấn Độ, Nhật Bản
phát triển nhờ trở thành những doanh nghiệp sản xuất các chi tiết máy cho các
công ty sản xuất lớn của Mỹ nhƣ các công ty sản xuất máy bay,… Sự thịnh
vƣợng chung giữa các công ty lớn và công ty vừa và nhỏ sẽ củng cố các nền
tảng kinh tế quốc gia. Xu hƣớng thành công hai bên cùng có lợi và đồng tăng
trƣởng giữa các doanh nghiệp lớn và các DNNVV ngày càng phát triển mạnh
mẽ, không chỉ giữa các DNNVV với các tập đoàn kinh tế lớn trong phạm vi
một quốc gia mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, trong đó các DNNVV đóng
vai trò là bộ phận quan trọng trong sự phát triển chung.
11
1.2. Hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh tín dụng
Chính phủ các quốc gia trên thế giới luôn chú trọng tới việc đƣa ra các
giải pháp nhằm hỗ trợ cho khối các DNNVV nhằm nâng cao tiềm lực quốc
gia. Bảo lãnh tín dụng là một trong các biện pháp đang đƣợc sử dụng phổ
biến hiện nay. Đó chính là biện pháp hữu hiệu để cho các doanh nghiệp tiếp
cận với nguồn vốn của các NHTM. Để hiểu thế nào là bảo lãnh tín dụng,trƣớc
tiên nên hiểu về khái niệm bảo lãnh.
Trong pháp luật dân sự nƣớc ta khái niệm bảo lãnh đƣợc nêu trong điều
366 Bộ luật Dân sự: “Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh)
cam kết với bên có quyền (gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ(gọi là ngƣời đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà
nguời đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ ..”.
Tín dụng làkhái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và
ngƣời vay. Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất
định. Ngƣời đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi
đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Nhƣ vậy, bảo lãnh tín dụng bản chất là nhƣ một bảo lãnh vay vốn,đƣợc
xem nhƣ là một công cụ đƣợc sử dụng nhằm hỗ trợ các DNNVV trong việc
vay vốn tại các NHTM. Do đó, “Hoạt động bảo lãnh tín dụng là cam kết bảo
lãnh của bên bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ trả nợ
thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không
trả nợ đầy đủ đúng hạn”
1.1.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh
Quytrình để một doanh nghiệp đƣợc bảo lãnh bao gồm 5 bƣớc cơ bản sau:
12
Bước 1:Lập và Bước 2:Tổ chức
Bước 3:Ký hợp
gửi hồ sơ đề bảo lãnh thẩm
đồng bảo lãnh
nghị bảo lãnh định hồ sơ
Bước 4:Thanh
Bước 5:Tất toán
toán phí bảo
bảo lãnh
lãnh
Hình 1.1: Quy trình thực hiện bảo lãnh
Bước 1:Khi doanh nghiệp phát sinh yêu cầu vay vốn để thực hiện dự án
đầu tƣ nhƣ mua sắm,nâng cấp máy móc thiết bị hay thực hiện các phƣơng án
sản xuất kinh doanh nhƣ mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm,…thì sẽ lập
và gửi hổ sơ đề nghị bảo lãnh. Trong hồ sơ gồm có: Hồ sơ pháp lý, giấy đề
nghị bảo lãnh, báo cáo tài chính,báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và
các thông tin khác, hồ sơ tài sản bảo đảm nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định
Bước 2: Tổ chức bảo lãnh thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh
Nhận đƣợc hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, tổ chức bảo lãnh tiến
hành thẩm định hồ sơ đó, chủ yếu là thẩm định các điều kiện bảo lãnh của
khách hàng, tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh đã đủ tiêu chuẩn hay chƣa.
Sau khi thẩm định, tổ chức bảo lãnh sẽ quyết định việc bảo lãnh hay không
bảo lãnh ( nếu không bảo lãnh phải trả lời bằng văn bản cho khách hàng và
nêu rõ lí do). Khi ra quyết định chấp thuận bảo lãnh, tổ chức bảo lãnh phải
cân nhắc hình thức và nội dung bảo lãnh thích hợp nhất với yêu cầu của khách
hàng và khả năng, kinh nghiệm, nghiệp vụ của tổ chức bảo lãnh
Bước 3: Tổ chức bảo lãnh ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và
phát hành chứng thƣ bảo lãnh
13