Hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

  • 71 trang
  • file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
_______________________
NGUYỄN ANH TUẤN
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CƠ CẤU KINH
TẾ HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
ỐI VỚI CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ)
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2014
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
_______________________
NGUYỄN ANH TUẤN
Nguyễn Anh Tuấn
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CƠ CẤU KINH
TẾ HUYỆN HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội - 2014
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN
QUY HOẠCH CƠ CẤU KINH TẾ CẤP HUYỆN ........................................ 6
1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế và hoàn thiện quy hoạch phát triển cơ cấu
kinh tế cấp huyện ......................................................................................... 6
1.1.1. Bản chất, đặc điểm quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế ................ 6
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cơ cấu kinh tế ................. 10
1.2. Các đặc điểm về nguồn lực của huyện Hƣng Nguyên ảnh hƣởng đến cơ
cấu ngành kinh tế ....................................................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 11
1.2.2. Đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên đến cơ cấu kinh tế
của huyện ................................................................................................ 14
CHƢƠNG 2. HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN
HƢNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 .............................. 16
2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An 2005 đến
2012............................................................................................................ 16
2.1.1. Cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ............................... 16
2.1.2. Cơ cấu nội bộ từng khu vực ......................................................... 18
2.1.3. Đánh giá cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên ............................. 31
2.2. Những nhân tố mới ảnh hƣởng đến cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên,
Nghệ An ..................................................................................................... 33
2.2.1. Nhân tố quốc tế ............................................................................ 33
2.2.2. Nhân tố trong nƣớc....................................................................... 34
iii
2.3. Mục tiêu và quan điểm hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện
Hƣng Nguyên đến năm 2020 ..................................................................... 35
2.3.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................ 35
2.3.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 35
2.3.3. Các quan điểm .............................................................................. 36
2.4. Nội dung hoàn thiện cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên đến năm
2020 ........................................................................................................... 40
2.4.1. Cơ cấu 3 khu vực .......................................................................... 40
2.4.2. Cơ cấu nội bộ từng khu vực ......................................................... 42
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN HOÀN THIỆN QUY
HOẠCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN HƢNG NGUYÊN, NGHỆ AN ........ 50
3.1. Huy động các nguồn vốn .................................................................... 50
3.2. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................... 53
3.3. Phát triển khoa học công nghệ ............................................................ 55
3.4. Phát triển thị trƣờng ............................................................................ 56
3.5. Đổi mới cơ chế chính sách ................................................................. 57
3.6. Bảo vệ môi trƣờng .............................................................................. 59
3.7. Tổ chức điều hành thực hiện quy hoạch ............................................. 59
KẾT LUẬN ................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 63
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CĐ Cố định
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CP Chính phủ
CN Công nghiệp
FDI Vốn đầu tƣ trực tiếp
GDP Tổng sản phẩm nội địa
GO Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
HH Hàng hoá
ISO Tiêu chuẩn hoá
KM Kilô mét
KV Ki lô vôn
ODA (Official Development Assistance) Hỗ trợ phát triển chính thức
QĐ Quyết định
QSD Quyền sử dụng
TTg Thủ tƣớng
TU Trung ƣơng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
XD Xây dựng
WTO (World Trade Organization) Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất (GO) ngành nông - lâm - thủy sản ...................... 19
Bảng 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng ............... 27
Bảng 2.3. Quy mô tăng trƣởng TTCN .......................................................... 28
Bảng 2.4. Làng nghề của huyện Hƣng Nguyên ............................................ 29
Bảng 2.5. Tốc độ tăng trƣởng của các ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản 43
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trƣởng cơ cấu các ngành công nghiệp. ..................... 45
Bảng 2.7. Tốc độ tăng trƣởng các ngành thƣơng mại dịch vụ. ..................... 47
ii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ cấu kinh tế có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế và chịu sự
tác động của nhiều nhân tố. Toàn cầu hoá là xu hƣớng phát triển khách quan,
tác động sâu rộng đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội, trong đó có cơ cấu
kinh tế. Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ không thể tự phát triển nhanh nếu không
chủ động hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho phù hợp điều kiện riêng của mình.
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nƣớc ta thực hiện đƣờng lối
đổi mới và mở cửa, đến nay đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn về phát triển
kinh tế xã hội, trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế. Giai đoạn từ
nay đến năm 2020 nƣớc ta đã và đang hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực
và thế giới, phát triển kinh tế trong nƣớc luôn chịu tác động và ràng buộc bởi
thế giới bên ngoài.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế của khu vực miền Trung nói
chung và tỉnh Nghệ An nói riêng đã có nhiều thay đổi, ảnh hƣởng trực tiếp và
sâu sắc đến sự phát triển kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nói riêng của huyện
Hƣng Nguyên. Qua các đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 của vùng Bắc Trung Bộ, của tỉnh Nghệ An, của Khu kinh tế Đông -
Nam Nghệ An đã đƣợc chính phủ phê duyệt cho thấy tình hình phát triển kinh
tế xã hội có nhiều sự thay đổi lớn so với các nội dung nghiên cứu trong đề án
quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên trƣớc đây. Chính vì
vậy, đề án quy hoạch tổng thế phát triển cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên
trƣớc đây cũng có nhiều điểm không còn phù hợp, chƣa bao quát đƣợc sự
biến động tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc và trong tỉnh.
Để phát triển kinh tế, khai thác những tiềm năng và lợi thế trong điều
kiện mới, hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh,
1
phát triển nhanh và bền vững, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy
hoạch cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An” là rất cần
thiết và cấp bách.
2. Các căn cứ pháp lý để hoàn thiện quy hoạch
- Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về công tác quy
hoạch tổng thể phát triển cơ cấu kinh tế.
- Nghị đinh số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 củ Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội.
- Căn cứ nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của bộ chính trị về
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Bắc Trung bộ
và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010.
- Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tƣớng
chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An
đến năm 2020”.
- Quyết định số 1210/2008/QĐ-TTg ngày 05/8/2008 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc phê duyệt thành phố Vinh là đô thị loại I, Quy hoạch phát
triển khu kinh tế đông nam Nghệ An.
Quyết định số 338/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội của huyện Hƣng Nguyên đến năm 2020.
- Các quy hoạch phát triển các nghành, lĩnh vực của cả nƣớc, của tỉnh
Nghệ An sẽ là những căn cứ quan trọng để xây dựng “Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện Hƣng Nguyên đến năm 2020”.
- Các văn bản trên là những căn cứ và cơ sở quan trọng, những vấn đề
2
lý luận và thực tiễn sát thực trong định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện
Hƣng Nguyên trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau, giúp chúng ta có
đƣợc những quan điểm, nhận thức chung nhằm kế thừa trong quá trình thực
hiện luận văn.
* Câu hỏi nghiên cứu của luận văn như sau:
Thế nào là quy hoạch cơ cấu kinh tế cấp huyện? huyện Hƣng Nguyên
cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế
của Huyện?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục tiêu
Trên cơ sở làm rõ các tiềm năng, những nhân tố mới ảnh hƣởng đến
phát triển kinh tế của huyện Hƣng Nguyên, luận văn đƣa ra các kiến nghị
hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế của huyện Hƣng Nguyên trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
*Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoàn thiện quy hoạch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn cấp huyện.
- Xác định các tiềm năng và các nhân tố mới tác động đến cơ cấu kinh
tế của Huyện.
- Đƣa ra các khuyến nghị hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện
Hƣng Nguyên trong bối cảnh mới của địa phƣơng và đất nƣớc; các giải pháp
thực hiện quy hoạch.
4. Đối tƣợng, phạm vi và yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu, quy hoạch cơ cấu kinh tế trên toàn địa bàn huyện Hƣng
Nguyên.
- Mốc thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá cơ cấu kinh tế từ 2001-2012; trong đó đánh giá 2006-2010
3
theo nhiệm kỳ 5 năm.
+ Các nội dung chỉ tiêu của hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế đƣợc
tính cho cả thời kỳ và theo từng mốc đến 2015 và 2020.
* Yêu cầu
- Phát huy đƣợc lợi thế so sánh của Hƣng Nguyên, khai thác đƣợc
mọi nguồn lực trong và ngoài huyện để phát triển kinh tế nhanh, mạnh và
vững chắc;
- Phù hợp với quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế và các quy hoạch
chuyên ngành của tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh
thái và an ninh quốc phòng;
- Phù hợp với thực tiễn và xu hƣớng phát triển của một huyện đồng
bằng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Hoàn thiện đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế của huyện theo các
mốc 2015 và 2020; tập trung vào những vấn đề then chốt: quan điểm, mục
tiêu và định hƣớng phát triển, các giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức
thực hiện; các chƣơng trình và dự án đầu tƣ quan trọng...
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp. Đây là hai phƣơng pháp đƣợc sử
dụng trong cả 3 chƣơng của luận văn. Ở chƣơng 1, trên cơ sở phân tích những
quan niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế,
các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp huyện…
luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để hệ thống hóa thành khung khổ lý
thuyết về hoàn thiện quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp
huyện. Cặp phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng quy
hoạch phát triển cơ cấu kinh tế ở huyện Hƣng Nguyên hiện nay. Trên cơ sở
4
đó, phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm của
quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế của Huyện hiện nay. Ở chƣơng 3, cặp
phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích và đề xuất các giải pháp quy
hoạch phát triển cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên đến năm 2020.
- Phƣơng pháp lô gich đƣợc sử dụng trong cả xây dựng khung khổ lý
thuyết ở chƣơng 1, phân tích thực trạng ở chƣơng 2 và đề xuất giải pháp ở
chƣơng 3. Kết hợp lô gich và lịch sử đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 2.
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học. Trong quá trình nghiên cứu,
tác giả đã lƣợc bỏ những hiện tƣợng bề ngoài, những yếu tố ngẫu nhiên,
không bản chất để nghiên cứu những vấn đề quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên.
Số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp nhƣng rất đáng
tin cậy. Đây là những số liệu do chính quyền huyện Hƣng Nguyên công bố và
đã đƣợc sử dụng để quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cấp ủy đảng, chính quyền nắm
đƣợc tình hình chung về quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên trong
thời gian qua, vận dụng vào việc hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện
Hƣng Nguyên đến năm 2020.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sơ lý luận và thực tiển của hoàn thiện quy hoạch cơ cấu
kinh tế cấp huyện.
Chƣơng 2. Hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế của huyện Hƣng
Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Chƣơng 3. Quan điểm và các giải pháp chủ yếu thực hiện hoàn thiện
quy hoạch cơ cấu kinh tế huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN QUY HOẠCH
CƠ CẤU KINH TẾ CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế và hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế
cấp huyện
1.1.1. Bản chất, đặc điểm quy hoạch cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
*Cơ cấu kinh tế: Nền kinh tế bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực, bộ phận.
Các bộ phận cấu thành nền kinh tế này không tồn tại một cách biệt lập, tách
rời mà vận động và phát triển trong mối liên hệ chặt chẽ, phức tạp, lệ thuộc
vào nhau cả về quy mô và trình độ. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế tồn tại,
vận động và phát triển nhƣ một cơ thể thống nhất. Cấu trúc của nền kinh tế
bao gồm các ngành, các thành phần, các vùng, các lĩnh vực kinh tế... và các
mối quan hệ hữu cơ (phụ thuộc vào nhau cả về quy mô và trình độ) giữa
chúng đƣợc gọi là cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu của nền kinh tế xét về phƣơng diện kinh
tế - kỹ thuật. Đó là tổng thể các quan hệ, sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các ngành,
các lĩnh vực kinh tế.
* Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lƣợng sản xuất vật
chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai
khía cạnh là chất lƣợng và số lƣợng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và
tỷ lệ về số lƣợng của những quá trình sản xuất xã hội. Nhƣ vậy, cơ cấu kinh tế
là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tƣơng ứng
của chúng và mối quan hệ hữu cơ tƣơng đối ổn định hợp thành.
6
* Hoạch định phát triển: là toàn bộ quá trình bao gồm các quyết định,
lựa chọn về cách sử dụng các nguồn lực sẵn có nhằm thực hiện các mục tiêu
cụ thể trong tƣơng lai. Hoạch định phát triển có vai trò to lớn trong sự phát
triển mọi lĩnh vực.
* Hoạch định phát triển kinh tế: là sự thể hiện ý đồ phát triển trong
tƣơng lai của nhà nƣớc bằng các mục tiêu kinh tế và những giải pháp chính
sách phối hợp để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Hoạch định phát triển kinh
tế góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng
nhƣ các ngành, địa phƣơng.
* Quy hoạch là sự phân bổ và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện...) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để
lập kế hoạch phát triển. Phải dựa trên cơ sở tính toán khai thác hợp lý và khoa
học, có hiệu quả cao các điều kiện thiên nhiên, kinh tế, xã hội, các yếu tố của
lực lƣợng sản xuất toàn xã hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra.
* Quy hoạch phát triển: thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lƣợc về thời
gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để
chủ động hƣớng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững.
Quy hoạch kinh tế là cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế về mặt
không gian và thời gian. Quy hoạch kinh tế là một dự án khoa học tổng hợp
các quy hoạch, kế hoạch và dự án cụ thể, chi tiết thành một bản quy hoạch
chung cho cả vùng (hoặc cả ngành) nhằm đạt các mục tiêu và các định hƣớng
của chiến lƣợc phát triển đã đề ra cho vùng, ngành.
* Hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế: là sự luận chứng về phƣơng án
quy hoạch phát triển kinh tế hợp lý nhất, tối ƣu (ít nhất là 5 năm) trên một
không gian lãnh thổ nhất định.
7
1.1.1.2. Bản chất của quy hoạch cơ cấu kinh tế
Quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế đƣợc tiến hành phổ biến trên thế
giới, với những trình độ rất khác nhau. Nhà nƣớc với vai trò điều tiết vĩ mô
nền kinh tế vì lợi ích chung của xã hội đã sử dụng công cụ quy hoạch phát
triển cơ cấu kinh tế để thúc đẩy sự phát triển của cả một quốc gia hay của một
địa phƣơng. Nếu quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế đƣợc thực hiện tốt sẽ
huy động và nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng các nguồn lực; phát huy đƣợc
tiềm năng, thế mạnh của đất nƣớc và của mỗi địa phƣơng.
Xét về bản chất, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế là sự can thiệp,
định hƣớng của nhà nƣớc vào quá trình phát triển kinh tế. Quy hoạch phát
triển cơ cấu kinh tế là mong muốn, khát vọng của nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở
một loạt các mục tiêu kinh tế cần đạt đƣợc trong một khoảng thời gian nhất
định. Đồng thời, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế còn là cách thức tác
động, định hƣớng, điều hành của nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra.
Bản chất của quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế là giống nhau nhƣng biểu
hiện của nó lại khác nhau ở mỗi quốc gia, địa phƣơng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quy hoạch phát triển kinh tế
đƣợc thực hiện theo mệnh lệnh của nhà nƣớc. Do đó, các quy hoạch thƣờng
mang tính chủ quan, ít có khả năng trở thành hiện thực hoặc phải trả giá rất
đắt về sử dụng các nguồn lực.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế muốn
đạt đƣợc mục tiêu đề ra, nhà nƣớc phải vận dụng, phải tuân thủ các quy luật
thị trƣờng.
1.1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch cơ cấu kinh tế
Quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế mang tính cụ thể cả về không gian
và thời gian. Về mặt thời gian, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế bao giờ
cũng gắn với khoảng thời gian nhất định, có thể là 5, 10, 15, 20 năm hay
8
nhiều hơn nữa. Về không gian, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế bao giờ
cũng đƣợc xác định trong một phạm vi nhất định (lãnh thổ hoặc lĩnh vực). Về
nội dung, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế phải trả lời các câu hỏi: mục
tiêu quy hoạch là gì? Cần phải làm gì để thực hiện các mục tiêu đặt ra? Tổ
chức không gian kinh tế và các mô hình tổ chức các hoạt động kinh tế nhƣ thế
nào là phù hợp?
Quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế phải là một bản luận chứng khoa
học, chứng minh đƣợc sự hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của phƣơng án
phát triển đã đƣợc lựa chọn.
1.1.1.4. Sự cần thiết phải quy hoạch cơ cấu kinh tế
Quá trình công nghiệp hòa hiện đại hóa ở Nghệ An đang diễn ra với tốc
độ nhanh. Trong quá trình đó, công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và quy hoạch cơ cấu kinh tế nói riêng của huyện phải thực hiện một
cách đồng bộ, định hƣớng đúng cho các kế hoạch, chƣơng trình phát triển
kinh tế ngắn hạn và trung hạn. Hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế đƣợc coi
là một khâu quan trọng nhất trong công tác quy hoạch chung của Huyện, làm
căn cứ quan trọng cho việc định hƣớng phát triển và là cơ sở cho việc quy
hoạch các chuyên ngành khác, quy hoạch xây dựng đô thị, hoạch định 5 năm
và hàng năm.
Trong định hƣớng phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và nông nghiệp trên địa bàn huyện trƣớc đây còn nhiều bất cấp với 80% dân
số làm nông nghiệp, công nghiệp sản xuất đƣợc quy hoạch chƣa phải là công
nghệ hiện đại, còn mang tính thủ công, gây ô nhiểm môi trƣờng. Các khu vực
giao thƣơng buôn bán của huyện mang tính tự phát, hấu hết là các nhà tạm
hoặc nhà cấp 4, chia lô với cơ sở hạ tầng còn thiếu sót và chƣa đồng bộ. Quy
hoạch cũ chƣa thực sự gắn kết với hƣớng quy hoạch nguồn nhân lực, chƣa
9
giải quyết đƣợc vấn đề việc làm cho dân cƣ trên địa bàn huyện, chƣa thực sự
phát huy hiệu quả những tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Hƣng Nguyên là một huyện giáp ranh với thành phố Vinh với định
hƣớng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài phải phù hợp với quy hoạch chung của
thành phố Vinh, để có sự tác động qua lại trong việc phát triển kinh tế, tận
dụng sức lan tỏa trong sử dụng nguồn nhân lực và cung cấp các dịch vụ.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế của huyện
Hƣng Nguyên đến năm 2020 là rất cấn thiết nhằm phát huy tốt các yếu tố tiềm
năng, định rõ phƣơng hƣớng phát triển kinh tế của huyện trong những năm
tiếp theo.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển các
ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp; mà còn ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển công
nghiệp, xây dựng (các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu, nguồn nƣớc…), các
ngành dịch vụ. Do đó, khi quy hoạch cơ cấu kinh tế cấp huyện cấn phải tính
đến điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
1.1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế không chỉ ảnh hƣởng đến việc lập và đặc
biệt là việc thực hiện xây dựng quy hoạch phát cơ cấu triển kinh tế. Trình độ
phát triển kinh tế càng cao, việc lập và thực hiện xây dựng quy hoạch phát
triển kinh tế càng có nhiều thuận lợi và ngƣợc lại.
1.1.2.3. Khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực
Việc huy động và sử dụng các nguồn lực ảnh hƣởng trƣớc hết đến việc
đề xuất các mục tiêu phát triển kinh tế. Khả năng huy động các nguồn lực
càng lớn và sử dụng các nguồn lực càng hiệu quả mục tiêu phát triển có thể đề
10
xuất càng cao. Đồng thời, việc thực hiện các mục tiêu đặt ra càng dễ dàng
thuận lợi.
1.1.2.4. Trình độ tổ chức quản lý
Hoàn thiện quy hoạch cơ cấu kinh tế là hoạt động mang tính chủ
quan của nhà nƣớc. Hoạt động này càng phù hợp với các quy luật khách
quan thì càng hiệu quả và ngƣợc lại. Nói cách khác, trình độ tổ chức quản
lý càng tốt, việc lập và thực thi quy hoạch cơ cấu kinh tế càng dễ dàng
thuận lợi và ngƣợc lại.
1.2. Các đặc điểm về nguồn lực của huyện Hƣng Nguyên ảnh hƣởng đến
cơ cấu ngành kinh tế
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa kinh tế
- Hƣng Nguyên nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Nghệ An, Thuộc vùng
Bắc Trung Bộ, toạ độ địa lý từ 18035’ đến 18047’ vĩ độ Bắc và 105035’ đến
105040’ độ Kinh Đông, có diện tích tự nhiên là 165,3 km2, chiếm 0,97% diện
tích toàn tỉnh.
- Về mặt hành chính, Hƣng Nguyên hiện có 21 xã và 1 thị trấn, diện
tích của huyện nhỏ hơn so với các huyện khác trong tỉnh, chỉ lớn hơn thị xã
Cửa Lò.
Hƣng Nguyên có địa giới chung với huyện Nam Đàn ở phía Tây, với
huyện Nghi Lộc ở phía Bắc, với thành phố Vinh ở phía Đông, với tỉnh Hà
Tĩnh ở phía Nam. Là một trong những huyện nằm phụ cận với thành phố
Vinh và cách trung tâm thành phố Vinh 5 km nên có nhiều thuận lợi trong
việc liên kết trao đổi, giao lƣu hàng hoá, công nghệ, kỹ thuật…
Hƣng Nguyên nằm trên trục đƣờng quốc lộ 46 đi Nam Đàn, đƣờng tỉnh
lộ 558 nối với đƣờng ven sông Lam đi thành phố Vinh và đi các huyện phía
Tây, quốc lộ 1A đi qua (đoạn đƣờng tránh Vinh), và hiện nay sắp hoàn thành
11
đoạn đƣờng quốc lộ từ cảng Cửa Lò đi cửa khẩu Thanh Thuỷ sang nƣớc bạn
Lào đi qua địa bàn huyện, có một số bên sông nhỏ và mạng lƣới đƣờng sông
thuận lợi cùng với hệ thống đƣờng huyện lộ nhƣ đƣờng Nguyễn Văn Trổi, đi
đến 2 xã Hƣng Yên và Hƣng Trung là nơi xa nhất của huyện, các đƣờng xã lộ
cũng rất thuận lợi, là mạch máu chính gắn kết quan hệ toàn diện của Hƣng
Nguyên với các xã khác trong huyện.
1.2.1.2. Đặc điểm về khí hậu, thuỷ văn và sông ngòi
- Nhìn chung khí hậu Nghệ An nói chung và Hƣng Nguyên nói riêng
thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng vật nuôi, đặc biệt đối với các
loại cây công nghiệp nhƣ mía, lạc… Mặc dù có thuận lợi cho việc phát triển
nền nông nghiệp đa dạng nhƣng vẫn có những yếu tố bất lợi do không xác
định đƣợc mùa mƣa bão rõ rệt nên gây ra quá trình lũ lụt, ngập úng (hàng năm
có trên 1000 ha diện tích đất trồng lúa và diện tích bãi bị ngập lụt) và tạo ra
mất cân đối nƣớc cục bộ tại một số vùng nhất là cƣ dân vùng ngoài đê, làm
ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất và đời sống dân cƣ.
- Hệ thống sông ngòi chảy qua huyện cung cấp lƣợng nƣớc dồi dào, với
4 con sông chính và kênh đào chảy qua với tổng chiều dài 76 km, bao gồm
sông Lam (dài 25km), sông Vinh, kênh đào Hoàng Cần (dài 21km), kênh Gai
(dài 21km) với tổng diện tích mặt nƣớc gần 1.300 ha nên rất thuận lợi cho
việc tƣới tiêu trong sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
- Tuy nhiên cũng có nhiều bât lợi đó là về mùa mƣa bão hay gây ra lũ
lụt, ngập úng, tạo ra mất cân đối ngập úng cục bộ tại một số vùng, nhất là dân
cƣ vùng ngoài đê làm ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất và đời sống.
1.2.1.3. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên
* Tài Nguyên đất.
Theo phân bổ tự nhiên, địa hình là vùng đồng bằng nên đất đai ở Hƣng
Nguyên tƣơng đối thuần nhất, không phức tạp. Trong tổng số 16.544,37 ha
12
đất tự nhiên, trừ 1.304,67 ha đất sông suối, mặt nƣớc chuyên dụng và núi đá,
toàn bộ diện tích còn lại 15.225,15, gồm các loại nhƣ sau:
- Đất phù sa không đƣợc bồi hàng năm 8790 ha, chiếm 53,18% điện
tích tự nhiên.
- Đất phù sa đƣợc bồi hàng năm 751 ha, chiếm 4.54% diện tích
tự nhiên.
- Đất phù sa lầy úng 1.109 ha, chiếm 6,7% diện tích tự nhiên.
- Đất phù sa cổ 85 ha, chiếm 0,51% diện tích tự nhiên.
- Đất feralit biến đổi do trồng lúa nƣớc 280 ha, chiếm 1,7% diện
tích tự nhiên.
- Đất dốc tụ 42ha, chiếm 0,25% diện tích tự nhiên.
- Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá cát kết 100 ha, chiếm 0,6% diện
tích tự nhiên.
- Đất feralit xói mòn trơ sỏi đá 1.050 ha, chiếm 6,4% diện tích đất
tự nhiên.
- Các loại đất khác 4.322,28ha, chiếm 26,12% diện tích tự nhiên.
Đất Hƣng Nguyên đƣợc chia làm 3 vùng chính, vùng sông Lam
(5.155,32 ha) vùng giữa (5.759,78 ha) và vùng ngoài (5.629,27 ha) với tổng
diện tích 16.544,37 ha. Trong đó đất sử sụng mới chiếm khoảng 90,37% tổng
diện tích, đất sử dụng vào các mục đích kinh tế là 14.840,7 ha (chiếm 89,7%
diện tích trong đó sử dụng vào các mục đính lâm nghiệp là 1.709,23 ha
(chiếm 10,3%), nông nghiệp khoảng 9.327,9 ha (56,4%), chuyên dụng
3.803,6 ha (22,9%) đất ở 699,3 ha (4,2%). Đất chƣa sử dụng còn 1.003,76 ha,
chiếm 6,1% đất tự nhiên (Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện
Hưng Nguyên đến năm 2020).
13
* Tài nguyên khoáng sản
- Hƣng Nguyên là huyện đồng bằng vì vậy tài nguyên thiên nhiên
cũng hạn chế. Chúng ta có thể kể đến một số loại tài nguyên khoáng sản
nhƣ mỏ măng gan, sắt ở Núi Thành, khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhƣ
đất sét, cát, sỏi, đá… có trử lƣợng lớn, đặc biệt đá ry ô lít chất lƣợng cao,
ƣớc khoảng 18 triệu m3. Phân bổ tài nguyên chủ yếu tập trung các vùng
Hƣng Đạo, Hƣng Tây, Hƣng Yên, Hƣng Lam, Hƣng Phú, Hƣng Tiến, Hƣng
Thắng, Hƣng Châu và Hƣng Lĩnh, đã và đang góp phần vào việc xây dựng
cơ sở hạ tầng của huyện.
1.2.2. Đánh giá tác động của các điều kiện tự nhiên đến cơ cấu kinh tế
của huyện
1.2.2.1. Những thuận lợi
- Hƣng Nguyên là huyện phụ cận thành phố Vinh nên rất dễ giao
thƣơng buôn bán, phát triển thƣơng mại, dịch vụ, và tạo công ăn việc làm cho
ngƣời lao động. Đặc điểm địa hình cùng với hệ thống thủy văn nguồn nƣớc
tƣới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp tƣơng đối thuận lợi.
Huyện có cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, phúc lợi công cộng khá thuận
lợi, có đƣờng quốc lộ 46, đƣờng tránh Vinh, tuyến đƣờng quốc lộ nối từ cảng
Cửa Lò lên cửa khẩu Thanh Thuỷ qua nƣớc bạn Lào, có đƣờng sắt Bắc Nam,
có sông Lam, trong những năm gần đây tình hình thực hiện chƣơng trình
nông thôn mới nên cơ sở hạ tầng nông thôn, hệ thống tƣới tiêu đã hoàn chỉnh
đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của huyện.
1.2.2.2. Những khó khăn, hạn chế
- Hƣng Nguyên là huyện đồng bằng thấp, trũng với diện tích ruộng
nƣớc chiếm tới 65% quỹ đất, đất màu rất ít và còn lại là đồi núi. Vì vậy mùa
mƣa, úng lụt đe dọa, gây khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là
đối với vùng ngoài đê Tả Lam.
14