Hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
- 94 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG TRUNG HẢO
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CÁN BỘ
THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG TRUNG HẢO
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CÁN BỘ
THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẢI VÂN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn đƣợc thống kê, cung cấp
bởi các cá nhân, tập thể có địa chỉ rõ ràng.
Những kết luận khoa học trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Trung Hảo
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hải Vân là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã
tận tình hƣớng dẫn tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu, chỉ bảo
cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Sở giao thông vận tải Phú Thọ đã
gúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Tuy luận văn đã đƣợc nghiên cứu kỹ và bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Trung Hảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ ................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu .......................................................... 5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ ............................. 9
1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ........................ 9
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác hoàn thiện quy hoạch cán bộ . 12
1.2.3. Vai trò của quy hoạch cán bộ ........................................................ 18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ .............................................. 19
1.2.5. Nội dung về QHCB ......................................................................... 23
1.2.6. Quy trình về QHCB ........................................................................ 23
1.3. Kinh nghiệm QHCB lãnh đạo quản lý tại Sở GTVT Vĩnh Phúc giai
đoạn 2013 - 2015 ......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 28
2.2.1. Phương pháp phân tích .................................................................. 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp so sánh ..................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ..................... 30
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu......................................... 31
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu................................................. 31
2.5. Các công cụ đƣợc sử dụng:................................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ THUỘC
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ........... 33
3.1. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức
Sở giao thông vận tải Phú Thọ .................................................................... 33
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tình hình phát triển của Sở giao thông vận
tải Phú Thọ thời gian qua......................................................................... 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao thông vận tải Phú Thọ ...................... 36
3.1.3. Biên chế của Sở giao thông vận tải Phú Thọ ................................. 38
3.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức trong quy hoạch của Sở
giao thông vận tải Phú Thọ ...................................................................... 38
3.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở giao
thông vận tải Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015 ............................................. 39
3.2.1. Thực trạng về nội dung quy hoạch ................................................. 39
3.2.2. Thực trạng về quy trình quy hoạchcán bộ của Sở giao thông vận tải
Phú Thọ .................................................................................................... 52
3.3. Đánh giá chung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý Sở giao
thông vận tải Phú Thọ thời gian qua............................................................ 57
3.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế........................................................................................... 59
3.3.3. Những bài học kinh nghiệm ........................................................... 60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN
BỘ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................ 62
4.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cán bộ Sở giao thông vận tải Phú Thọ.. 62
4.1.1. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 62
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ .............. 64
4.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng quy hoạch cán bộ Sở GTVT Phú Thọ giai
đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025................................................. 68
4.2.1. Mục tiêu quy hoạch cán bộ của Sở GTVT Phú Thọ ....................... 68
4.2.2. Phương hướng QHCB của Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 –
2020, tầm nhìn đến năm 2025 .................................................................. 70
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện QHCB của Sở GTVT Phú Thọ ............... 71
4.3.1. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ trong quy hoạch của Sở
GTVT Phú Thọ.......................................................................................... 71
4.3.2. Nâng cao chất lượng công tác QHCB lãnh đạo thuộc Sở GTVT Phú
Thọ ............................................................................................................ 73
4.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và phát
huy tích tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện của đội ngũ cán bộ
trong quy hoạch Sở GTVT Phú Thọ ......................................................... 74
4.3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác bố trí, sử dụng, luân
chuyển, quản lý đội ngũ công chức trong quy hoạch thuộc Sở GTVT Phú
Thọ ............................................................................................................ 76
4.3.5. Tăng cường xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công
chức, viên chức Sở GTVT Phú Thọ nói chung và cán bộ trong quy hoạch
nói riêng ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBCC Cán bộ công chức
2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3 GTVT Giao thông vận tải
5 LLCT Lý luận chính trị
6 QHCB Quy hoạch cán bộ
7 QLNN Quản lý nhà nƣớc
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch 41
2 Bảng 3.2 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
42
độ tuổi
3 Bảng 3.3 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
43
giới tính
4 Bảng 3.4 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
44
trình độ đào tạo
5 Bảng 3.5 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
45
trình độ lý luận chính trị
6 Bảng 3.6 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
46
trình độ quản lý nhà nƣớc
7 Bảng 3.7 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
47
trình độ tin học
8 Bảng 3.8 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
48
ngoại ngữ
9 Bảng 3.9 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
49
chuyên ngành đào tạo
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Sở GTVT tải tỉnh Phú Thọ 37
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh : “Cán bô ̣ là cái gố c của mo ̣i công
viê ̣c, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tố t hay kém”. Hội nghị
lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định: “cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nƣớc, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, và XI cũng nhấn mạnh: “xây
dựng đội ngũ cán bộ, trƣớc hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp,
vững vàng về chính trị, gƣơng mẫu về đạo đức, trong sáng về lối sống, có trí
tuệ kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Công tác cán bộ đã đƣợc Đảng ta lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai khá đồng bộ ở
tất cả các khâu, trong đó quy hoạch cán bộ là một khâu quan trọng. Làm tốt công
tác quy hoạch cán bộ sẽ từng bƣớc nâng cao chất lƣợng, số lƣợng, cơ cấu đội
ngũ cán bộ, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, phát triển, đáp ứng cả nhiệm vụ trƣớc
mắt và lâu dài trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi
công tác QHCB làm tiền đề cho việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
nhằm có đƣợc đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ tầm trong công cuộc CNH,
HĐH đất nƣớc và đẩy nhanh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất
lƣợng phục vụ nhân dân.
Sở giao thông vận tải Phú Thọ hiện nay gồm 7 phòng, ban tham mƣu giúp
việc, 3 ban quản lý dự án, 3 đơn vị sự nghiệp, với gần 500 cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông vận tải ở địa phƣơng. Sở
giao thông vận tải Phú Thọ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh Phú thọ, nhất là về xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và vận tải.
1
Với nhiệm vụ quan trọng đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuộc Sở
giao thông vận tải Phú Thọ góp phần quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
giao thông vận tải trong công cuộc cải cách và CNH, HĐH đất nƣớc. Để đảm
bảo nguồn cán bộ kế cận có chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Sở
giao thông vận tải Phú Thọ, đòi hỏi thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là công
tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo có chất lƣợng cao.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới và phát triển đất
nƣớc, cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng, yêu cầu thực
tiễn đặt ra đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo Sở giao thông vận tải Phú Thọ, tác
giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc Sở giao thông vận tải
Phú Thọ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng đại
học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu là: Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức là
gì? Tại sao phải hoàn thiện công tác QHCB? Sở giao thông vận tải tỉnh Phú
Thọ cần phải làm gì để hoàn thiện công tác QHCB giai đoạn 2015 – 2020,
tầm nhìn đến năm 2025?
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Đánh giá thực trạng QHCB thuộc Sở giao thông vận tải Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất những giải pháp chủ yếu, góp phần
hoàn thiện công tác QHCB tại Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm
nhìn đến năm 2025.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QHCB.
- Khảo sát, phân tích thực trạng QHCB thuộc Sở Sở giao thông vận tải Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay. Dự báo và đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác QHCB tại Sở GTVT Phú Thọ cho thời kỳ tới năm 2020, tầm nhìn 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác QHCB Sở GTVT tỉnh Phú Thọ, cụ thể là
nội dung, quy trình và tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Sở GTVT Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu tài liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ
năm 2011 đến nay.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công
tác QHCB từ cấp trƣởng phòng và tƣơng đƣơng trở lên thuộc các đơn
vị sự nghiệp, các ban quản lý dự án.
4. Ý nghĩa của luận văn
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QHCB và sự cần thiết phải
QHCB đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và công tác QHCB lãnh đạo
ngành GTVT Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất các giải pháp có tính
khả thi nhằm hoàn thiện QHCB để tạo nguồn cán bộ có chất lƣợng cao thuộc
ngành GTVT Phú Thọ quản lý trong giai đoạn tiếp theo.
Có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các cơ quan quản lý,
hoạch định chính sách, các sở giao thông vận tải về công tác QHCB, đào tạo,
bồi dƣỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản
lý.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có: Phần mở đầu, phần kết luận và có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quy hoạch cán bộ
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ Sở giao thông vận tải
Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ thuộc Sở
giao thông vận tải Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu
Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chính sách
cán bộ đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Công tác QHCB cũng có nhiều
đề tài khoa học, nhiều bài viết, luận văn, luận án nghiên cứu, cụ thể là:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” (2003) do Nguyễn
Phú Trọng, Trần Xuân Sầm – Đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà nội.
Theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải
xây dựng nên bởi những con ngƣời có lòng trung thành với chế độ, có phẩm
chất, đạo đức, năng lực nhất định. Và đó chính là những cán bộ và công chức,
những ngƣời phục vụ chế độ xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu của nhà nƣớc
ta là của dân, do dân và vì dân. Cuốn sách nêu bật lên đƣợc cán bộ, công chức
là nhân tố có tính quyết định đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc.
Cuốn sách này cũng chỉ ra rằng, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt nam ra
đời, vấn đề cán bộ đã đƣợc Đảng quan tâm hàng đầu. Những năm gần đây,
Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về vấn đề cán bộ,
công chức nhằm củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức. Muốn đƣa ra đƣợc những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn
thì không những phải nắm vững lý luận mà còn phải đi sâu vào bản chất các
vấn đề cần phải nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo từng giai đoạn cách mạng.
Cuốn sách này đã đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ lãnh đạo phù hợp với giai đoạn hiện nay.
5
“Mối quan hệ gữa quy hoạch đánh giá với luân chuyển cán bộ” của TS.
Phạm Quang Nghị đăng trên tạp chí xây dựng đảng số 18, năm 2004. Bài viết
làm rõ mối quan hệ gữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ trong
quy trình thực hiện công tác cán bộ.
“Đánh giá quy hoạch, luân chuyến cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” (2009), do Trần Đình Hoan chủ biên,
Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội. Cuốn sách khẳng định, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, cách mạng
Việt Nam trong những năm qua đã giành đƣợc nhiều thắng lợi. Từ một nƣớc
thuộc địa đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong
phong trào giải phóng dân tộc. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc đã giành
đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, là cơ sở vững chắc và tạo điều kiện cho quá
trình phát triển đất nƣớc những năm tiếp theo. Có đƣợc thắng lợi đó là nhờ
đƣờng lối chính trị đúng đắn của Đảng đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ
đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng.
Công cuộc đổi mới đất nƣớc ở nƣớc ta hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo góp phần rất lớn vào những thành tựu của đất nƣớc. Song tác giả cho
rằng, trong hoàn cảnh mới, xu hƣớng toàn cầu hóa, sự tác động của kinh tế thị
trƣờng đã bộc lộ những khiếm khuyết, yếu kém của đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Một bộ phận nhỏ cán bộ bị suy thoái, biến chất, làm giảm uy tín, không còn là
công bộc của dân. Nhìn chung về chất lƣợng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo còn có nhiều mặt chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thƣời kỳ đảy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý” (2009) của Đỗ Minh Cƣơng,
Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội. Nội dung chính là sự cần thiết của công tác
QHCB lãnh đạo, quản lý; các yêu cầu và quan điểm đối với công tác quy
hoạch. QHCB có vai trò quan trọng trong công tác cán bộ, xây dựng Đảng
6
vững mạnh. QHCB là để có kế hoạch đào tạo, bồi dững cán bộ đáp ứng các
yêu cầu của công tác cán bộ. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho luận văn này
nghiên cứa bởi việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ phải gắn với QHCB.
Luận văn thạc sỹ của Trần Minh Thấu về “ Công tác quy hoạch đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đồng Nai” (2000).
Nội dung chính là đề cập đến công tác QHCB lãnh đạo chủ chốt thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đồng Nai, trên cơ sổ phân tích thực trạng và đề ra các
giải pháp để nâng cao chất lƣợng QHCB lãnh đạo.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thành Can về “Nâng cao chất lƣợng công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc” (2006). Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác
QHCB lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ta thời gian vừa qua, đồng thời đƣa ra các kiến
nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công tác QHCB.
Luận văn thạc sỹ của Thân Minh Quế về “Quy hoạch đội ngũ cán bộ
chủ chốt thuộc biện Ban thƣờng vụ tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn
hiện nay” (2007). Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về
công tác QHCB chủ chốt của tỉnh Bắc Giang thời gian vừa qua, đồng thời đƣa
ra các kiến nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác QHCB cho Tỉnh ủy Bắc Giang.
Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Tố Hoa về “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo
diện Ban Thƣờng vụ quản lý tỉnh Hà Tĩnh” (2014). Luận văn làm rõ một số
vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác QHCB lãnh đạo diện Ban Thƣờng
vụ tỉnh Hà Tĩnh quản lý, đồng thời đƣa ra các kiến nghị, giải pháp và những
đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công tác QHCB cho Tỉnh ủy Hà Tĩnh.
Luận văn thạc sỹ của Khƣơng Quý Dƣơng về “Quy hoạch cán bộ công
chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2014).
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác QHCB công
7
chức ngành Hải quan. Luận văn đã chỉ ra thực trạng QHCB, những ƣu điểm,
hạn chế, đồng thời đƣa ra các kiến nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác QHCB cho ngành Hải quan.
Các công trình đã nêu trên cung cấp những thông tin bổ ích nhất là về
lý luận về đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta trong
những năm gần đây. Chỉ ra những mặt hạn chế của công tác cán bộ và công
tác QHCB, đúc rút nhiều kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá trị về
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác cán bộ nói chung, QHCB nói
riêng; là nguồn tƣ liệu quý cho việc nghiên cứu công tác QHCB lãnh đạo
quản lý của nƣớc ta nói chung và của ngành GTVT Phú Thọ nói riêng.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình khoa học đã nêu trên tiếp cận công tác xây dựng và quy
hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ nhiều cách và góc độ khác nhau. Các tác giả
với tƣ cách là những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích khái
quát đều cố gắng giải quyết những vấn đề của việc xây dựng đội ngũ cán bộ
với những mức độ khác nhau, có thể tổng quan lại nhƣ sau:
Một là, các tác giả đã tập trung phân tích khái niệm, vai trò và đặc điểm
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan của hệ thống chính trị nƣớc ta
với nét đặc thù riêng. Điều này đã giúp cho chúng ta hiểu biết rõ hơn về vai
trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ trong quy hoạch trong các cơ quan
của hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Hai là, các tác giả đã đƣa ra những định nghĩa về công tác cán bộ, trong đó
có quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Nhận thức
đƣợc vai trò của công tác QHCB, xác định đƣợc nguyên tắc, phƣơng pháp và
quy trình quy hoạch sẽ giúp cho các đơn vị trong hệ thống chính trị nƣớc ta
xây dựng, triển khai kế hoạch về QHCB đƣợc đúng ngƣời có đủ tiêu chuẩn
đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc.
8
Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC và công tác QHCB
lãnh đạo thời gian qua, các tác giả đã rút ra đƣợc những ƣu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đƣa ra đƣợc quan điểm và các giải pháp
hoàn thiện quy QHCB lãnh đạo trong giai đoạn tiếp theo.
Các công trình nghiên cứu nói trên nhìn chung đã đề cập đến công tác QHCB
trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta từ cấp Trung ƣơng đến cấp địa phƣơng, đã góp
phần làm rõ hơn về công tác QHCB và kinh nghiệm giữa công tác cán bộ và công
tác QHCB. Những kết quả đó có ý nghĩa cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác
QHCB lãnh đạo. Tuy nhiên chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
có hệ thống về công tác cán bộ và công tác QHCB thuộc Sở GTVT Phú Thọ.
Luận văn này tác giả mong muốn góp phần cho việc đổi mới và hoàn thiện
công tác QHCB thuộc Sở giao thông vận tải Phú Thọ. Luận văn xin kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứa đã công bố có liên quan để phục vụ
cho việc nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ
Cán bộ, công chức
Tùy thuộc vào đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ
máy nhà nƣớc của mỗi quốc gia mà phạm vi CBCC đƣợc xác định khác nhau.
Tuy không có một quan niệm chung về cán bộ, công chức cho tất cả các quốc
gia, nhƣng các yếu tố chung cơ bản của quan niệm CBCC đều đƣợc các quốc
gia đề cập tới, đó là:
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm làm một công việc trong
cơ quan nhà nƣớc;
- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC của các
nƣớc trên thế giới trong quá trình xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam đáp
9
ứng yêu cầu hoạt động của nền hành chính thông suốt, hiệu lực, hiệu quả là
công việc rất cần thiết đối với chúng ta hiện nay.
Ở nƣớc ta, khái niệm “cán bộ, công chức” cũng đã đƣợc sử dụng từ lâu.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc
gia (2005) “cán bộ, công chức” đƣợc hiểu là “ngƣời làm việc trong cơ quan
nhà nƣớc, đƣợc ngân sách nhà nƣớc trả lƣơng”. Dần dần, khái niệm “cán bộ,
công chức” đƣợc bổ sung, hoàn thiện dần cho phù hợp với xu thế phát triển
của đất nƣớc.
Do những điều kiện lịch sử nhất định, suốt một thời gian dài trong đời
sống chính trị - pháp lý ở Việt Nam tồn tại một tập hợp khái niệm “cán bộ,
công nhân, viên chức” không có sự phân biệt rạch ròi từng khái niệm cũng
nhƣ quy chế pháp lý đối với từng nhóm. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm
1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003) có đề cập tới ba đối tƣợng cán bộ, công
chức, viên chức nhƣng không thể hiện rõ ai là cán bộ, ai là công chức, ai là
viên chức mà quy định chung các đối tƣợng “cán bộ, công chức” là công dân
Việt Nam, trong biên chế. Đây là một hạn chế của Pháp lệnh cán bộ, công
chức.
Đến năm 2008, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Quốc hội đã yêu cầu
Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội thông qua “Luật Cán bộ, công chức”.
Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức đã đƣợc ban hành (có hiệu lực từ ngày
01/01/2010). Luật quy định cán bộ, công chức là những đối tƣợng sau:
- “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
10
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG TRUNG HẢO
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CÁN BỘ
THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
HOÀNG TRUNG HẢO
HOÀN THIỆN QUY HOẠCH CÁN BỘ
THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẢI VÂN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả sử dụng trong luận văn đƣợc thống kê, cung cấp
bởi các cá nhân, tập thể có địa chỉ rõ ràng.
Những kết luận khoa học trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Trung Hảo
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới
cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hải Vân là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã
tận tình hƣớng dẫn tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu, chỉ bảo
cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Văn phòng Sở giao thông vận tải Phú Thọ đã
gúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Trƣờng Đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Tuy luận văn đã đƣợc nghiên cứu kỹ và bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
đƣợc ý kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Hoàng Trung Hảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ ................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu .......................................................... 5
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................. 8
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ ............................. 9
1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ........................ 9
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác hoàn thiện quy hoạch cán bộ . 12
1.2.3. Vai trò của quy hoạch cán bộ ........................................................ 18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ .............................................. 19
1.2.5. Nội dung về QHCB ......................................................................... 23
1.2.6. Quy trình về QHCB ........................................................................ 23
1.3. Kinh nghiệm QHCB lãnh đạo quản lý tại Sở GTVT Vĩnh Phúc giai
đoạn 2013 - 2015 ......................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 28
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 28
2.2.1. Phương pháp phân tích .................................................................. 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp so sánh ..................................................................... 30
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ..................... 30
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu......................................... 31
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu................................................. 31
2.5. Các công cụ đƣợc sử dụng:................................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ THUỘC
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ........... 33
3.1. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức
Sở giao thông vận tải Phú Thọ .................................................................... 33
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tình hình phát triển của Sở giao thông vận
tải Phú Thọ thời gian qua......................................................................... 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao thông vận tải Phú Thọ ...................... 36
3.1.3. Biên chế của Sở giao thông vận tải Phú Thọ ................................. 38
3.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức trong quy hoạch của Sở
giao thông vận tải Phú Thọ ...................................................................... 38
3.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở giao
thông vận tải Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015 ............................................. 39
3.2.1. Thực trạng về nội dung quy hoạch ................................................. 39
3.2.2. Thực trạng về quy trình quy hoạchcán bộ của Sở giao thông vận tải
Phú Thọ .................................................................................................... 52
3.3. Đánh giá chung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý Sở giao
thông vận tải Phú Thọ thời gian qua............................................................ 57
3.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế........................................................................................... 59
3.3.3. Những bài học kinh nghiệm ........................................................... 60
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN
BỘ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................ 62
4.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cán bộ Sở giao thông vận tải Phú Thọ.. 62
4.1.1. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 62
4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ .............. 64
4.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng quy hoạch cán bộ Sở GTVT Phú Thọ giai
đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025................................................. 68
4.2.1. Mục tiêu quy hoạch cán bộ của Sở GTVT Phú Thọ ....................... 68
4.2.2. Phương hướng QHCB của Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 –
2020, tầm nhìn đến năm 2025 .................................................................. 70
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện QHCB của Sở GTVT Phú Thọ ............... 71
4.3.1. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ trong quy hoạch của Sở
GTVT Phú Thọ.......................................................................................... 71
4.3.2. Nâng cao chất lượng công tác QHCB lãnh đạo thuộc Sở GTVT Phú
Thọ ............................................................................................................ 73
4.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và phát
huy tích tự giác trong tu dưỡng, học tập, rèn luyện của đội ngũ cán bộ
trong quy hoạch Sở GTVT Phú Thọ ......................................................... 74
4.3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác bố trí, sử dụng, luân
chuyển, quản lý đội ngũ công chức trong quy hoạch thuộc Sở GTVT Phú
Thọ ............................................................................................................ 76
4.3.5. Tăng cường xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công
chức, viên chức Sở GTVT Phú Thọ nói chung và cán bộ trong quy hoạch
nói riêng ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 CBCC Cán bộ công chức
2 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3 GTVT Giao thông vận tải
5 LLCT Lý luận chính trị
6 QHCB Quy hoạch cán bộ
7 QLNN Quản lý nhà nƣớc
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch 41
2 Bảng 3.2 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
42
độ tuổi
3 Bảng 3.3 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
43
giới tính
4 Bảng 3.4 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
44
trình độ đào tạo
5 Bảng 3.5 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
45
trình độ lý luận chính trị
6 Bảng 3.6 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
46
trình độ quản lý nhà nƣớc
7 Bảng 3.7 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
47
trình độ tin học
8 Bảng 3.8 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
48
ngoại ngữ
9 Bảng 3.9 Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch theo
49
chuyên ngành đào tạo
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Sở GTVT tải tỉnh Phú Thọ 37
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh : “Cán bô ̣ là cái gố c của mo ̣i công
viê ̣c, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tố t hay kém”. Hội nghị
lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII khẳng định: “cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nƣớc, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, và XI cũng nhấn mạnh: “xây
dựng đội ngũ cán bộ, trƣớc hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp,
vững vàng về chính trị, gƣơng mẫu về đạo đức, trong sáng về lối sống, có trí
tuệ kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân”.
Công tác cán bộ đã đƣợc Đảng ta lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai khá đồng bộ ở
tất cả các khâu, trong đó quy hoạch cán bộ là một khâu quan trọng. Làm tốt công
tác quy hoạch cán bộ sẽ từng bƣớc nâng cao chất lƣợng, số lƣợng, cơ cấu đội
ngũ cán bộ, bảo đảm tính liên tục, kế thừa, phát triển, đáp ứng cả nhiệm vụ trƣớc
mắt và lâu dài trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc, Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi
công tác QHCB làm tiền đề cho việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức,
nhằm có đƣợc đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ tầm trong công cuộc CNH,
HĐH đất nƣớc và đẩy nhanh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất
lƣợng phục vụ nhân dân.
Sở giao thông vận tải Phú Thọ hiện nay gồm 7 phòng, ban tham mƣu giúp
việc, 3 ban quản lý dự án, 3 đơn vị sự nghiệp, với gần 500 cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về giao thông vận tải ở địa phƣơng. Sở
giao thông vận tải Phú Thọ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh Phú thọ, nhất là về xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và vận tải.
1
Với nhiệm vụ quan trọng đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuộc Sở
giao thông vận tải Phú Thọ góp phần quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ
giao thông vận tải trong công cuộc cải cách và CNH, HĐH đất nƣớc. Để đảm
bảo nguồn cán bộ kế cận có chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Sở
giao thông vận tải Phú Thọ, đòi hỏi thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là công
tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo có chất lƣợng cao.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới và phát triển đất
nƣớc, cũng nhƣ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng, yêu cầu thực
tiễn đặt ra đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo Sở giao thông vận tải Phú Thọ, tác
giả chọn đề tài: “Hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc Sở giao thông vận tải
Phú Thọ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng đại
học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu là: Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ công chức là
gì? Tại sao phải hoàn thiện công tác QHCB? Sở giao thông vận tải tỉnh Phú
Thọ cần phải làm gì để hoàn thiện công tác QHCB giai đoạn 2015 – 2020,
tầm nhìn đến năm 2025?
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Đánh giá thực trạng QHCB thuộc Sở giao thông vận tải Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất những giải pháp chủ yếu, góp phần
hoàn thiện công tác QHCB tại Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm
nhìn đến năm 2025.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QHCB.
- Khảo sát, phân tích thực trạng QHCB thuộc Sở Sở giao thông vận tải Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay. Dự báo và đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác QHCB tại Sở GTVT Phú Thọ cho thời kỳ tới năm 2020, tầm nhìn 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác QHCB Sở GTVT tỉnh Phú Thọ, cụ thể là
nội dung, quy trình và tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại Sở GTVT Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu tài liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ
năm 2011 đến nay.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công
tác QHCB từ cấp trƣởng phòng và tƣơng đƣơng trở lên thuộc các đơn
vị sự nghiệp, các ban quản lý dự án.
4. Ý nghĩa của luận văn
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QHCB và sự cần thiết phải
QHCB đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức và công tác QHCB lãnh đạo
ngành GTVT Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất các giải pháp có tính
khả thi nhằm hoàn thiện QHCB để tạo nguồn cán bộ có chất lƣợng cao thuộc
ngành GTVT Phú Thọ quản lý trong giai đoạn tiếp theo.
Có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các cơ quan quản lý,
hoạch định chính sách, các sở giao thông vận tải về công tác QHCB, đào tạo,
bồi dƣỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản
lý.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm có: Phần mở đầu, phần kết luận và có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quy hoạch cán bộ
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ Sở giao thông vận tải
Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ thuộc Sở
giao thông vận tải Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu
Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chính sách
cán bộ đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu. Công tác QHCB cũng có nhiều
đề tài khoa học, nhiều bài viết, luận văn, luận án nghiên cứu, cụ thể là:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” (2003) do Nguyễn
Phú Trọng, Trần Xuân Sầm – Đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà nội.
Theo các tác giả, mỗi chế độ xã hội muốn đứng vững và phát triển đều phải
xây dựng nên bởi những con ngƣời có lòng trung thành với chế độ, có phẩm
chất, đạo đức, năng lực nhất định. Và đó chính là những cán bộ và công chức,
những ngƣời phục vụ chế độ xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu của nhà nƣớc
ta là của dân, do dân và vì dân. Cuốn sách nêu bật lên đƣợc cán bộ, công chức
là nhân tố có tính quyết định đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nƣớc.
Cuốn sách này cũng chỉ ra rằng, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt nam ra
đời, vấn đề cán bộ đã đƣợc Đảng quan tâm hàng đầu. Những năm gần đây,
Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách về vấn đề cán bộ,
công chức nhằm củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức. Muốn đƣa ra đƣợc những chủ trƣơng, chính sách đúng đắn
thì không những phải nắm vững lý luận mà còn phải đi sâu vào bản chất các
vấn đề cần phải nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo từng giai đoạn cách mạng.
Cuốn sách này đã đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm
phát triển vững chắc đội ngũ cán bộ lãnh đạo phù hợp với giai đoạn hiện nay.
5
“Mối quan hệ gữa quy hoạch đánh giá với luân chuyển cán bộ” của TS.
Phạm Quang Nghị đăng trên tạp chí xây dựng đảng số 18, năm 2004. Bài viết
làm rõ mối quan hệ gữa quy hoạch, đánh giá với luân chuyển cán bộ trong
quy trình thực hiện công tác cán bộ.
“Đánh giá quy hoạch, luân chuyến cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” (2009), do Trần Đình Hoan chủ biên,
Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội. Cuốn sách khẳng định, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, cách mạng
Việt Nam trong những năm qua đã giành đƣợc nhiều thắng lợi. Từ một nƣớc
thuộc địa đã trở thành một quốc gia độc lập, là ngọn cờ tiên phong trong
phong trào giải phóng dân tộc. Trong công cuộc đổi mới đất nƣớc đã giành
đƣợc nhiều thành tựu quan trọng, là cơ sở vững chắc và tạo điều kiện cho quá
trình phát triển đất nƣớc những năm tiếp theo. Có đƣợc thắng lợi đó là nhờ
đƣờng lối chính trị đúng đắn của Đảng đã dày công xây dựng đội ngũ cán bộ
đáp ứng những yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi giai đoạn cách mạng.
Công cuộc đổi mới đất nƣớc ở nƣớc ta hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo góp phần rất lớn vào những thành tựu của đất nƣớc. Song tác giả cho
rằng, trong hoàn cảnh mới, xu hƣớng toàn cầu hóa, sự tác động của kinh tế thị
trƣờng đã bộc lộ những khiếm khuyết, yếu kém của đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Một bộ phận nhỏ cán bộ bị suy thoái, biến chất, làm giảm uy tín, không còn là
công bộc của dân. Nhìn chung về chất lƣợng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo còn có nhiều mặt chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thƣời kỳ đảy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý” (2009) của Đỗ Minh Cƣơng,
Nxb. Chính trị quốc gia Hà Nội. Nội dung chính là sự cần thiết của công tác
QHCB lãnh đạo, quản lý; các yêu cầu và quan điểm đối với công tác quy
hoạch. QHCB có vai trò quan trọng trong công tác cán bộ, xây dựng Đảng
6
vững mạnh. QHCB là để có kế hoạch đào tạo, bồi dững cán bộ đáp ứng các
yêu cầu của công tác cán bộ. Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho luận văn này
nghiên cứa bởi việc đào tạo bồi dƣỡng cán bộ phải gắn với QHCB.
Luận văn thạc sỹ của Trần Minh Thấu về “ Công tác quy hoạch đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đồng Nai” (2000).
Nội dung chính là đề cập đến công tác QHCB lãnh đạo chủ chốt thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Đồng Nai, trên cơ sổ phân tích thực trạng và đề ra các
giải pháp để nâng cao chất lƣợng QHCB lãnh đạo.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thành Can về “Nâng cao chất lƣợng công tác
quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc” (2006). Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác
QHCB lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ta thời gian vừa qua, đồng thời đƣa ra các kiến
nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công tác QHCB.
Luận văn thạc sỹ của Thân Minh Quế về “Quy hoạch đội ngũ cán bộ
chủ chốt thuộc biện Ban thƣờng vụ tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn
hiện nay” (2007). Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về
công tác QHCB chủ chốt của tỉnh Bắc Giang thời gian vừa qua, đồng thời đƣa
ra các kiến nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công
tác QHCB cho Tỉnh ủy Bắc Giang.
Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Tố Hoa về “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo
diện Ban Thƣờng vụ quản lý tỉnh Hà Tĩnh” (2014). Luận văn làm rõ một số
vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác QHCB lãnh đạo diện Ban Thƣờng
vụ tỉnh Hà Tĩnh quản lý, đồng thời đƣa ra các kiến nghị, giải pháp và những
đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng công tác QHCB cho Tỉnh ủy Hà Tĩnh.
Luận văn thạc sỹ của Khƣơng Quý Dƣơng về “Quy hoạch cán bộ công
chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (2014).
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, những vấn đề về công tác QHCB công
7
chức ngành Hải quan. Luận văn đã chỉ ra thực trạng QHCB, những ƣu điểm,
hạn chế, đồng thời đƣa ra các kiến nghị, giải pháp và những đề xuất nhằm
nâng cao chất lƣợng công tác QHCB cho ngành Hải quan.
Các công trình đã nêu trên cung cấp những thông tin bổ ích nhất là về
lý luận về đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta trong
những năm gần đây. Chỉ ra những mặt hạn chế của công tác cán bộ và công
tác QHCB, đúc rút nhiều kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá trị về
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác cán bộ nói chung, QHCB nói
riêng; là nguồn tƣ liệu quý cho việc nghiên cứu công tác QHCB lãnh đạo
quản lý của nƣớc ta nói chung và của ngành GTVT Phú Thọ nói riêng.
1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Các công trình khoa học đã nêu trên tiếp cận công tác xây dựng và quy
hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ nhiều cách và góc độ khác nhau. Các tác giả
với tƣ cách là những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích khái
quát đều cố gắng giải quyết những vấn đề của việc xây dựng đội ngũ cán bộ
với những mức độ khác nhau, có thể tổng quan lại nhƣ sau:
Một là, các tác giả đã tập trung phân tích khái niệm, vai trò và đặc điểm
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan của hệ thống chính trị nƣớc ta
với nét đặc thù riêng. Điều này đã giúp cho chúng ta hiểu biết rõ hơn về vai
trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ trong quy hoạch trong các cơ quan
của hệ thống chính trị ở nƣớc ta.
Hai là, các tác giả đã đƣa ra những định nghĩa về công tác cán bộ, trong đó
có quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Nhận thức
đƣợc vai trò của công tác QHCB, xác định đƣợc nguyên tắc, phƣơng pháp và
quy trình quy hoạch sẽ giúp cho các đơn vị trong hệ thống chính trị nƣớc ta
xây dựng, triển khai kế hoạch về QHCB đƣợc đúng ngƣời có đủ tiêu chuẩn
đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc.
8
Ba là, trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC và công tác QHCB
lãnh đạo thời gian qua, các tác giả đã rút ra đƣợc những ƣu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại, từ đó đƣa ra đƣợc quan điểm và các giải pháp
hoàn thiện quy QHCB lãnh đạo trong giai đoạn tiếp theo.
Các công trình nghiên cứu nói trên nhìn chung đã đề cập đến công tác QHCB
trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta từ cấp Trung ƣơng đến cấp địa phƣơng, đã góp
phần làm rõ hơn về công tác QHCB và kinh nghiệm giữa công tác cán bộ và công
tác QHCB. Những kết quả đó có ý nghĩa cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác
QHCB lãnh đạo. Tuy nhiên chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
có hệ thống về công tác cán bộ và công tác QHCB thuộc Sở GTVT Phú Thọ.
Luận văn này tác giả mong muốn góp phần cho việc đổi mới và hoàn thiện
công tác QHCB thuộc Sở giao thông vận tải Phú Thọ. Luận văn xin kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứa đã công bố có liên quan để phục vụ
cho việc nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ
Cán bộ, công chức
Tùy thuộc vào đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ
máy nhà nƣớc của mỗi quốc gia mà phạm vi CBCC đƣợc xác định khác nhau.
Tuy không có một quan niệm chung về cán bộ, công chức cho tất cả các quốc
gia, nhƣng các yếu tố chung cơ bản của quan niệm CBCC đều đƣợc các quốc
gia đề cập tới, đó là:
- Những ngƣời đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm làm một công việc trong
cơ quan nhà nƣớc;
- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBCC của các
nƣớc trên thế giới trong quá trình xây dựng đội ngũ CBCC ở Việt Nam đáp
9
ứng yêu cầu hoạt động của nền hành chính thông suốt, hiệu lực, hiệu quả là
công việc rất cần thiết đối với chúng ta hiện nay.
Ở nƣớc ta, khái niệm “cán bộ, công chức” cũng đã đƣợc sử dụng từ lâu.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc
gia (2005) “cán bộ, công chức” đƣợc hiểu là “ngƣời làm việc trong cơ quan
nhà nƣớc, đƣợc ngân sách nhà nƣớc trả lƣơng”. Dần dần, khái niệm “cán bộ,
công chức” đƣợc bổ sung, hoàn thiện dần cho phù hợp với xu thế phát triển
của đất nƣớc.
Do những điều kiện lịch sử nhất định, suốt một thời gian dài trong đời
sống chính trị - pháp lý ở Việt Nam tồn tại một tập hợp khái niệm “cán bộ,
công nhân, viên chức” không có sự phân biệt rạch ròi từng khái niệm cũng
nhƣ quy chế pháp lý đối với từng nhóm. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm
1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003) có đề cập tới ba đối tƣợng cán bộ, công
chức, viên chức nhƣng không thể hiện rõ ai là cán bộ, ai là công chức, ai là
viên chức mà quy định chung các đối tƣợng “cán bộ, công chức” là công dân
Việt Nam, trong biên chế. Đây là một hạn chế của Pháp lệnh cán bộ, công
chức.
Đến năm 2008, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Quốc hội đã yêu cầu
Chính phủ xây dựng và trình Quốc hội thông qua “Luật Cán bộ, công chức”.
Năm 2008, Luật Cán bộ, công chức đã đƣợc ban hành (có hiệu lực từ ngày
01/01/2010). Luật quy định cán bộ, công chức là những đối tƣợng sau:
- “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
10