Hoàn thiện quy chế lương tại công ty cổ phần xây dựng 168 lạng sơn
- 81 trang
- file .pdf
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
LA VIỆT ÁI
HOÀN THIỆN QUY CHẾ LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
LA VIỆT ÁI
HOÀN THIỆN QUY CHẾ LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUÂN
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................4
1.1. Tiền Lƣơng ................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lƣơng .......................................................... 4
1.1.2. Tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế ................................................ 6
1.1.3. Tiền lƣơng cơ bản và mức lƣơng tối thiểu ................................................... 7
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng trong sản xuất kinh doanh ......................... 8
1.1.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lƣơng ........................ 8
1.1.6. Quỹ tiền lƣơng và cơ cấu quỹ tiền lƣơng ................................................... 11
1.2. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng.......................................................... 13
1.3. Công tác định mức và thù lao lao động ........................................................ 15
1.3.1. Công tác định mức lao động ..................................................................... 15
1.3.2. Xây dựng hệ thống định mức lao động ...................................................... 17
1.4. Chế độ tiền lƣơng hiện hành ........................................................................ 21
1.4.1 Khái quát .................................................................................................. 21
1.4.2 Chế độ tiền lƣơng trong doanh nghiệp ........................................................ 21
1.5. Các hình thức trả lƣơng ............................................................................... 22
1.5.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. ............................................................ 22
1.5.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. ........................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỐ
PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN ....................................................................35
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn
......................................................................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động của Công ty ............................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty...................................................... 38
2.1.4. Đặc điểm về lao động. .............................................................................. 40
2.1.5. Quy trình công nghệ ................................................................................. 41
2.1.6. Xu hƣớng phát triển của công ty cũng ảnh hƣởng đến công tác trả lƣơng cho
công nhân trong công ty. .................................................................................... 42
2.2. Thực trạng công tác trả lƣơng tại CTy cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn ........ 43
2.2.1. Quy chế trả lƣơng tại Công ty ................................................................... 43
2.2.2. Cách thức trả lƣơng tại Công ty ................................................................ 44
2.2.3. Thực trạng công tác trả lƣơng tại Công ty .................................................. 45
2.3. Nhận xét đánh giá chung về tình hình trả lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng
168 Lạng sơn..................................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN .................61
3.1. Tạo nguồn tiền lƣơng .................................................................................. 61
3.2. Gắn tiền lƣơng với hoạt động quản lý của công ty ........................................ 62
3.3. Gắn tiền lƣơng với nâng cao chất lƣợng sản phẩm. ....................................... 63
3.4. Xây dựng thang bảng lƣơng chính xác thông qua công tác phân tích công việc .. 63
3.5. Hoàn thiện hình thức trả lƣơng theo thời gian. ............................................. 65
3.6. Hoàn thiện hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. ............................................. 67
3.6.1. Hoàn thiện công tác định mức ................................................................... 67
3.6.2. Hoàn thiện công tác tổ chức nơi làm việc .................................................. 69
3.6.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu................................................... 71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐG đơn giá tiền lƣơng sản phẩm
2 Hcb Hệ số lƣơng cơ bản
3 Hđc Hệ số điều chỉnh
4 Hpc Hệ số phụ cấp lƣơng
5 L Tiền lƣơng tính theo công quy đổi
6 Lcb Tiền lƣơng cấp bậc công việc.
7 Lns Tiền lƣơng kinh doanh.(Lƣơng NSLĐ)
8 Ltrn Tiền trách nhiệm tổ trƣởng hoặc an toàn viên
9 MLTT Mức lƣơng tối thiểu
10 Nc Ngày công chế độ trong tháng
11 NSLĐ Năng suất lao động
12 Q0 Mức sản lƣợng của cả tổ
13 Qi số lƣợng sản phẩm hoặc việc khoán hoàn thành
14 Qkd Quỹ tiền lƣơng kinh doanh
15 T0 Mức thời gian của cả tổ
16 Ti ngày làm việc thực tế
17 TLTH Tiền lƣơng thực hiện
18 TLTN Tổng tiền lƣơng thu nhập trong tháng
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
1 Bảng 2.1 37
2011, 2012, 2013
Số lƣợng và trình độ đội ngũ lao động trong
2 Bảng 2.2 41
Cty
Tiền lƣơng cơ bản của cán bộ công nhân viên
3 Bảng 2.3 46
trong Cty
Phân phối quỹ lƣơng của bộ phận tổ chức kế
4 Bảng 2.4 48
hoạch
5 Bảng 2.5 Tính tiền lƣơng tập thể 55
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTy 38
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đƣa nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Đảng và Chính phủ đã đề ra mục tiêu phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nƣớc nhằm: “Xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc...”. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này đòi hỏi Đảng, Chính phủ và
mọi thành phần kinh tế phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, đổi mới kinh tế, tăng
cƣờng phối hợp kiểm tra thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thì phải tăng cƣờng vốn đầu tƣ, tăng năng suất và hiệu quả lao động... ngoài ra
cần phải tiết kiệm chi phí nguồn lực hiện có của mình. Tiền lƣơng là một phần chi
phí của doanh nghiệp, có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm.
Tiền lƣơng là điều kiện thúc đẩy ngƣời lao động làm việc tốt, tăng năng suất
lao động, đồng thời cũng là một chi phí sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên của
doanh nghiệp và đƣợc cấu thành trong giá thành sản phẩm. Nếu chọn đƣợc hình
thức trả lƣơng hợp lý sẽ tạo động lực cho nhiều lao động, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh . Ngƣợc lại, chọn
hình thức trả lƣơng không hợp lý sẽ khiến ngƣời lao động không thoã mãn với tiền
lƣơng nhận đƣợc. Do đó, họ không tăng năng suất lao động, không tiết kiệm vật tƣ
làm cho chi phí tăng gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất kinh doanh .
Chế độ tiền lƣơng hợp lý ở doanh nghiệp sẽ phát huy khả năng sáng tạo của
ngƣời lao động, nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại. Với vai trò nhƣ vậy, việc tìm ra các hình thức trả
lƣơng hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yêu cầu đặc
biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn mới đƣợc thành lập không lâu nên
quy chế tiền lƣơng của công ty còn có những thiếu sót, hạn chế. Trƣớc thực tế đó
1
em lựa chọn chuyên đề '' Hoàn thiện quy chế lương tại Công ty cổ phần xây dựng
168 Lạng Sơn'' làm đề tài luận văn tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tại Lạng Sơn, phần lớn Công ty xây dựng có những đề tài nghiên cứu mang
tính kỹ thuật, đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển nhân lực, công tác tuyển
dụng,… Các đề tài mang tích chất đãi ngộ không nhiều và không nghiên cứu sâu,
chỉ là các đề tài mang tính chất kế toán.
Công ty xây dựng 168 Lạng sơn là một doanh nghiệp nhỏ đóng trên địa bàn
thành phổ Lạng sơn, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên chế độ tiền lƣơng cũng
nhƣ việc xây dựng quy chế trả lƣơng chƣa đƣợc quan tâm đến. Vì vậy việc nghiên
cứu đƣa ra quy chế về tiền lƣơng áp dụng tại Công ty là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Tìm hiều thực tế chính sách tiền lƣơng và quan điểm về lƣơng tại Công ty cổ
phần xây dựng 168 Lạng Sơn. Đề ra một số giải pháp để hoàn thiện quy chế lƣơng
tại Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, các phƣơng thức trả
lƣơng tại doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng công tác trả lƣơng, quy chế lƣơng; Nêu ra các ƣu điểm,
nhƣợc điểm về công tác trả lƣơng; Và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy chế
lƣơng tại công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quy chế lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng 168
Lạng Sơn
* Phạm vi nghiên cứu
- Chuyên đề đƣợc nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2
Chủ yếu dùng phƣơng pháp thông kê và phƣơng pháp tổng hợp, so sánh
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, quy chế lƣơng,
trên cơ sở phân thực trạng tình hình thanh toán lƣơng, đƣa ra một số giải pháp có
hiệu quả và khả thi.
7. Bố cục của luận văn
Bao gồm 3 phần
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tiền lƣơng và các hình thức trả lƣơng trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác trả lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng 168
Lạng sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lƣơng tại Công ty
cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền Lƣơng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
Dƣới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lƣơng luôn đƣợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ: kinh tế,
chính trị, xã hội, lịch sử... Ngƣợc lại , tiền lƣơng cũng tác động đến hoạt động sản
xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ kinh tế, xã hội. Chính vì thế, không chỉ
nhà nƣớc( ở tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và ngƣời lao động(ở tầm vi mô) đều
quan tâm đến chính sách tiền lƣơng.
Chính sách tiền lƣơng phải thƣờng xuyên đƣợc đổi mới cho phù hợp với điều
kiện kinh tế- chính trị xã hội của đất nƣớc.
1.1.1.1. Tiền lương trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lƣơng đƣợc hiểu một cách thống nhất:
“ Tiền lƣơng dƣới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện
dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc nhà nƣớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên
chức cho phù hợp với số lƣợng, chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống hiến.
Tiền lƣơng phản ánh việc trả cho cán bộ công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Nhƣ vậy, quan điểm tiền lƣơng cho rằng:
- Tiền lƣơng không phải giá trị sức lao động. bởi vì, quan điểm này đồng thời
cho rằng, dƣới Chủ Nghĩa Xã hội, sức lao động không phải là hàng hoá cả trong khu
vực sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trong khu vực quản lý nhà nƣớc, xã hội.
- Tiền lƣơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các nguyên
tắc của quy luật phân phối dƣới Chủ Nghĩa Xã hội.
- Tiền lƣơng đƣợc phân phối công bằng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động
của Công nhân viên chức đã hao phí và đƣợc kế hoạch hoá từ cấp trung ƣơng đến
cấp cơ sở, đƣợc nhà nƣớc thống nhất quản lý.
4
- Chế độ tiền lƣơng trong giai đoạn đó mang nặng tính giai cấp, bình quân
nên không khuyến khích lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động và
xem nhẹ lợi ích của ngƣời lao động, không gắn lợi ích với thành quả mà họ làm ra.
Quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến những hậu quả lớn: Biên chế nhân lực lớn,
ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lƣơng mà tiền lƣơng lại không đủ
tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lƣơng không còn là mối quan tâm hàng đầu
của Công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nƣớc. Họ không thiết tha với
công việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng “ chân trong chân ngoài” khá phổ biến.
Vì thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.1.1.2. Tiền lương trong nền kinh tế trị trường
Ngày nay, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nƣớc từ cơ chế tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì quan điểm về tiền
lƣơng cũng thay đổi:
“ Tiền lƣơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra
mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động phù hợp với giá trị sức lao động
đã hao phí trong quá trình sản xuất.”
Giá trị hao phí sức lao động đó căn cứ vào điều kiện lao động, số lƣợng, chất
lƣợng mà ngƣời lao động đã hao phí để hoàn thành công việc. Nhƣ vậy, quan điểm
trên đã khắc phục những sai lầm trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Hơn nữa, nó
còn bộc lộ những nhận thức đúng đắn sau:
- Sức lao động là một loại hàng hoá. Tính chất hàng hoá của sức lao động bao
gồm không chỉ lực lƣợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh mà
còn cả với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc và xã hội
- Có hàng hoá sức lao động tức là có sự hoạt động của thị trƣờng sức lao
động. Tiền lƣơng là giá cả của hàng hoá sức lao động mà ngƣời sử dụng lao động(
ngƣời mua sức lao động) trả cho ngƣời lao động( ngƣời bán sức lao động).
- Tiền lƣơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngƣời lao động, đồng thời
là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
5
1.1.2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
1.1.2.1 Tiền lương danh nghĩa
Tiền lƣơng danh nghĩa đƣợc hiểu là số tiền mà ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng
suất lao động và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm ngay trong quá trình lao động. trên thục tế mọi mức lƣơng trả cho ngƣời lao
động đều là tiền lƣơng danh nghĩa.
1.1.2.2 Tiền lương thực tế
Tiền lƣơng thực tế đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng
tiền lƣơng danh nghĩa của họ.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa với tiền lương thực tế
Nhƣ trình bày ở trên, tiền lƣơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng
tiền lƣơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lƣơng thực tế
và tiền lƣơng danh nghĩa đƣợc thể hiện qua công thức sau:
I tldn
ITLtt =
I gc
Trong đó:
ITLtt : chỉ số tiền lƣơng thực tế
Itldn : chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa
Igc : chỉ số giá
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa mà ngƣời lao động nhận đƣợc chƣa thể cho
ta thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngƣời lao động. Lợi ích
mà ngƣời cung ứng sức lao động nhận đƣợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lƣơng
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lƣơng thực tế và tiền lƣơng danh nghĩa là rất phức tạp. Bởi
vậy, sự thay đổi của tiền lƣơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau.
6
Trong xã hội, tiền lƣơng thực tế luôn là mục đích trực tiếp của ngƣời lao
động hƣởng lƣơng. Đó cũng là đối tƣợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lƣơng.
1.1.2.4 Tiền lương và lạm phát
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn đến
tiền lƣơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đƣợc đƣa ra theo
những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc tăng chi tiêu của chính phủ (đầu tƣ,
mở rộng khu vực kinh tế nhà nƣớc...) làm tăng nhu cầu hàng hoá trên thị trƣờng, do
đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể kể đến là do tăng lƣơng tạo ra. Vì
tiền lƣơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo giá lên.Mặt khác tiền lƣơng
cũng làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, làm cho giá thành
tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm phát. Lạm phát xảy ra làm tiền lƣơng thực
tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng tiền lƣơng trong xã hội. Tiền lƣơng
tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng năng suất lao động, nhƣng lại làm tăng
chi phí sản xuất kinh doanh . Đây là trƣờng hợp lạm phát kéo theo tăng lƣơng.
Nhƣ vậy, việc ổn định và bảo đảm tiền lƣơng không tách rời kiểm soát lạm
phát trong xã hội và ngƣợc lại. Tiền lƣơng- lạm phát luôn là một trong những quan
tâm hàng đầu trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Có 3 loại chính sách
về thu nhập có thể đƣợc áp dụng đó là:
- Các chính sách hƣớng dẫn giá cả - tiền lƣơng
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lƣơng bắt buộc
- Các chính sách khuyến khích thu nhập
1.1.3. Tiền lương cơ bản và mức lương tối thiểu
1.1.3.1. Tiền lương cơ bản
Tiền lƣơng cơ bản hiểu theo nghĩa hẹp là tiền lƣơng chính, tiền lƣơng chuẩn.
Theo nghĩa rộng là tiền lƣơng đƣợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản
về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong những điều
kiện lao động trung bình của từng công việc, từng ngành nghề.
7
1.1.3.2. Mức lương tối thiểu
Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định theo giá cả sinh hoạt đảm bảo cho ngƣời
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng, bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động, mở rộng và
đƣợc dùng làm căn cứ để tính các mức lƣơng cho các lao động khác.
Bộ luật lao động coi trọng mức lƣơng tối thiểu, còn việc định mức lƣơng tối
thiểu trả cho ngƣời lao động dựa trên nguyên tắc thoã thuận giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Tuy nhiên, cần căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật( yêu
cầu về chất lƣợng lao động) để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thoã
thuận xác định mức lƣơng cụ thể khi ký kết hợp đồng lao động. Tiền lƣơng tối thiểu
bảo đảm quy định của luật lao động “ Ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng trên cơ sở thoã
thuận với ngƣời sử dụng lao động nhƣng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do
nhà nƣớc quy định và theo năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc”.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền
lƣơng, tiền lƣơng phải nuôi sống ngƣời lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò điều phối lao động: Với tiền lƣơng thoã đáng, ngƣời lao động tự
nguyện nhận mọi công việc đƣợc giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò kích thích của tiền lƣơng: Tiền lƣơng tạo ra động cơ cho ngƣời lao
động có trách nhiệm trong công việc, tạo đƣợc sự say mê trong công việc, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Vai trò quản lý lao động: Thông qua việc trả lƣơng, doanh nghiệp có thể
giám sát theo dõi ngƣời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lƣơng
chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt.
1.1.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
1.1.5.1 Những yêu cầu
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngƣời lao động
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
8
vai trò của tiền lƣơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi
cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lƣơng
Điều này trƣớc hết đƣợc thể hiện ở tiền lƣơng tối thiểu. Mức lƣơng tối thiểu
đƣợc xây dựng trƣớc hết căn cứ vào mức sống tối thiểu của từng quốc gia. Mức
sống tối thiểu đƣợc hiểu là mức độ thoã mãn nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động
trong một thời kỳ nhất định, thƣờng đƣợc biểu hiện qua hai mặt: Hiện vật và giá trị
+ Mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các tƣ liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất sức giản đơn sức lao động nhƣ: ăn , mặc, ở, đi lại, trang
bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiết xã hội, bảo vệ sức khoẻ.
+ Mặt giá trị: Thể hiện qua giá trị của các tƣ liệu sinh hoạt và của các dịch vụ
sinh hoạt cần thiết.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lƣơng là một đòn bẩy quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là một yêu cầu
quan trọng đặt ra với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỷ năng của ngƣời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng , dễ hiểu
Tiền lƣơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngƣời lao động.
Một chế độ tiền lƣơng đơn giản, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngƣời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,
nhất là quản lý tiền lƣơng.
1.1.5.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả lƣơng ngang nhau cho những lao động nhƣ nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Những
ngƣời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ… nhƣng có mức hao phí
lao động nhƣ nhau thì đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó bảo đảm sự công bằng, sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lƣơng bình quân trong tiền lƣơng. Đó là
động lực rất lớn đối với ngƣời lao động.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, từng doanh nghiệp, từng
9
khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lƣợng lao động thông qua hệ
thống thang bảng lƣơng, tiêu chẩn cấp bậc kỷ thuật, hệ thống chức danh công nhân viên
chức trong thực tế phải thể hiện trong quy chế phân phối tiền lƣơng thu nhập.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng
bình quân
Tăng năng suất lao động và tăng tiền lƣơng bình quân là những quy luật
khách quan và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tiền lƣơng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn.
Năng suất lao động ngoài lý do nâng cao kỷ năng làm việc và trình độ tổ chức quản
lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nhƣ đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ trang bị kỷ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. điều này cho thấy rằng năng suất lao động có khả
năng tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lƣơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nhƣ chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức chi phí cho
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lƣơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để năng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những
ngƣời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lƣơng cho ngƣời
lao động. Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối lao động khác
nhau. Do vậy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao phí sức
lao động của từng ngƣời. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ tiền lƣơng hợp lý
giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao
động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản
xuất lớn.
10
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề của lao động ở mỗi ngành
+ Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Nguyên tắc 4: Tiền lƣơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Xã hội muốn tồn tại thì con ngƣời phải thƣờng xuyên tiêu dùng của cải vật
chất. Để có đƣợc của cải vật chất thì nền sản xuất hàng hoá phải tiến hành liên tục,
do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu thành quản trị sản xuất cung cầu luôn luôn
đƣợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lƣơng phải là giá cả sức lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu lao động và pháp luật của nhà nƣớc. Thực hiện việc trả lƣơng,
theo việc gắn với giá trị mới sáng tạo ra. Đồng thời phản ánh đúng kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế. Mức lƣơng tối thiểu phải là nền tảng chính sách tiền lƣơng và
có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm, tuổi già và nuôi con.
Tiền lƣơng của ngƣời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là bảo đảm
cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngƣời lao động. Điều quan trọng là tƣ
liệu sinh hoạt mà ngƣời lao động nhận khi họ chuyển hoá số tiền nhận đƣợc qua các
khâu phân phối lƣu thông trực tiếp là giá cả của phƣơng thức phục vụ của thị
trƣờng.
1.1.6. Quỹ tiền lương và cơ cấu quỹ tiền lương
Tiền lƣơng hay thu nhập đều đƣợc lấy từ quỹ phân phối của doanh nghiệp.
Quỹ phân phối theo số lƣợng và chất lƣợng lao động do kết quả sản xuất kinh doanh
mang lại. đó là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện bằng tiền là
quỹ tiền lƣơng.
Vậy quỹ tiền lƣơng là tổng số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý theo số lƣợng và chất lƣợng lao
động mà mỗi ngƣời đã cống hiến. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp đƣợc hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do cấp phát thông qua ngân sách nhà nƣớc, dựa
11
trên hệ thống bảng lƣơng do chính phủ qui định, hoặc theo nguyên tắc tự cân đối, tự
trang trải, lấy thu bù chi, đảm bảo trả lƣơng đầy đủ cho ngƣời lao động, đồng thời
có thêm tích luỹ mở rộng sản xuất.
Thành phần quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế( theo thời gian và
theo sản phẩm).
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các khoản tiền thƣởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thƣờng xuyên(
phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm...).
- Có nhiều cách phân loại cơ cấu quỹ tiền lƣơng nhƣng hiện nay quỹ tiền
lƣơng chủ yếu đƣợc phân loại theo hai cách sau đây:
* Cơ cấu quỹ tiền lƣơng theo đối tƣợng trả, ba gồm:
+ Quỹ tiền lƣơng sản xuất
+ Quý tiền lƣơng quản lý
+ Quý tiền lƣơng phục vụ và phụ trợ
*Cơ cấu quỹ tiền lƣơng của ngƣời lao động theo tính chất của sản phẩm hoàn
công việc, bao gồm:
+ Quỹ tiền lƣơng sản phẩm mới
+ Quỹ tiền lƣơng sản phẩm truyền thống
+ Quỹ tiền lƣơng làm thêm giờ
+ Quỹ tiền lƣơng bổ sung
Theo quy định hiện nay của nhà nƣớc, doanh nghiệp có quyền tự chủ xây
dựng quỹ tiền lƣơng nhƣng phải đƣợc cấp trên trực tiếp duyệt và giao đơn giá tiền
lƣơng cho đơn vị. Doanh nghiệp có quyền tự chọn hình thức trả lƣơng trên cơ sở
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nƣớc cho phép các doanh
nghiệp trả lƣơng cho ngƣời lao động thấp hơn lƣơng tối thiểu nhƣng cũng có chính
sách điều tiết đối với những ngƣời có thu nhập cao, nhà nƣớc xây dựng và ban hành
các thang, bảng lƣơng.
12
- Thang lương: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lƣơng giữa những
ngƣời công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lƣơng gồm một số bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với các bậc
lƣơng đó.
- Bảng lương: Về cơ bản giống nhƣ thang lƣơng nhƣng có khác ở chỗ mức
độ phức tạp của công việc và mức độ phụ thuộc vào công suất thiết kế và qui mô
của doanh nghiệp.
- Mức lương: Là số lƣợng tiền để trả công cho ngƣời lao động trong một đơn
vị thời gian( giờ, ngày, tuần, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng.
Thông thƣờng chỉ qui định mức lƣơng bậc một với hệ số của bậc tƣơng ứng.
Công thức tính nhƣ sau:
Li = L 1 x H i ( i= 1...n )
Trong đó:
Li : Mức lƣơng cơ bản phải tìm
L1: Mức lƣơng bậc 1
Hi : Hệ số mức lƣơng phải tìm
1.2. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng
Trong cơ chế thị trƣờng, tiền lƣơng đƣợc coi là giá cả sức lao động và đƣợc tiền
tệ hoá, nó chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trƣờng là do quan hệ cung cầu về
sức lao động, về giá cả hàng hoá dịch vụ. Vì vậy nó là nguồn sống chủ yếu của ngƣời
lao động, là một trong những yếu tố cấu thành chi phí cản xuất kinh doanh.
Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lƣơng có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao đông cơ bắp và sức lao động tinh thần tồn tại trong cơ thể của con
ngƣời, là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.. Trong quá trình
lao động, sức lao động đƣợc hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Để
thu hút động viên nguồn lực của sản xuất vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội. mặt khác nhà nƣớc tạo môi trƣờng và điều kiện để ngƣời lao động có việc làm
và có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời lao động.
13
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
LA VIỆT ÁI
HOÀN THIỆN QUY CHẾ LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------
LA VIỆT ÁI
HOÀN THIỆN QUY CHẾ LƢƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUÂN
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................4
1.1. Tiền Lƣơng ................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lƣơng .......................................................... 4
1.1.2. Tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế ................................................ 6
1.1.3. Tiền lƣơng cơ bản và mức lƣơng tối thiểu ................................................... 7
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lƣơng trong sản xuất kinh doanh ......................... 8
1.1.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lƣơng ........................ 8
1.1.6. Quỹ tiền lƣơng và cơ cấu quỹ tiền lƣơng ................................................... 11
1.2. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng.......................................................... 13
1.3. Công tác định mức và thù lao lao động ........................................................ 15
1.3.1. Công tác định mức lao động ..................................................................... 15
1.3.2. Xây dựng hệ thống định mức lao động ...................................................... 17
1.4. Chế độ tiền lƣơng hiện hành ........................................................................ 21
1.4.1 Khái quát .................................................................................................. 21
1.4.2 Chế độ tiền lƣơng trong doanh nghiệp ........................................................ 21
1.5. Các hình thức trả lƣơng ............................................................................... 22
1.5.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. ............................................................ 22
1.5.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. ........................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỐ
PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN ....................................................................35
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn
......................................................................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động của Công ty ............................................. 38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty...................................................... 38
2.1.4. Đặc điểm về lao động. .............................................................................. 40
2.1.5. Quy trình công nghệ ................................................................................. 41
2.1.6. Xu hƣớng phát triển của công ty cũng ảnh hƣởng đến công tác trả lƣơng cho
công nhân trong công ty. .................................................................................... 42
2.2. Thực trạng công tác trả lƣơng tại CTy cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn ........ 43
2.2.1. Quy chế trả lƣơng tại Công ty ................................................................... 43
2.2.2. Cách thức trả lƣơng tại Công ty ................................................................ 44
2.2.3. Thực trạng công tác trả lƣơng tại Công ty .................................................. 45
2.3. Nhận xét đánh giá chung về tình hình trả lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng
168 Lạng sơn..................................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 168 LẠNG SƠN .................61
3.1. Tạo nguồn tiền lƣơng .................................................................................. 61
3.2. Gắn tiền lƣơng với hoạt động quản lý của công ty ........................................ 62
3.3. Gắn tiền lƣơng với nâng cao chất lƣợng sản phẩm. ....................................... 63
3.4. Xây dựng thang bảng lƣơng chính xác thông qua công tác phân tích công việc .. 63
3.5. Hoàn thiện hình thức trả lƣơng theo thời gian. ............................................. 65
3.6. Hoàn thiện hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. ............................................. 67
3.6.1. Hoàn thiện công tác định mức ................................................................... 67
3.6.2. Hoàn thiện công tác tổ chức nơi làm việc .................................................. 69
3.6.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu................................................... 71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐG đơn giá tiền lƣơng sản phẩm
2 Hcb Hệ số lƣơng cơ bản
3 Hđc Hệ số điều chỉnh
4 Hpc Hệ số phụ cấp lƣơng
5 L Tiền lƣơng tính theo công quy đổi
6 Lcb Tiền lƣơng cấp bậc công việc.
7 Lns Tiền lƣơng kinh doanh.(Lƣơng NSLĐ)
8 Ltrn Tiền trách nhiệm tổ trƣởng hoặc an toàn viên
9 MLTT Mức lƣơng tối thiểu
10 Nc Ngày công chế độ trong tháng
11 NSLĐ Năng suất lao động
12 Q0 Mức sản lƣợng của cả tổ
13 Qi số lƣợng sản phẩm hoặc việc khoán hoàn thành
14 Qkd Quỹ tiền lƣơng kinh doanh
15 T0 Mức thời gian của cả tổ
16 Ti ngày làm việc thực tế
17 TLTH Tiền lƣơng thực hiện
18 TLTN Tổng tiền lƣơng thu nhập trong tháng
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng Nội dung Trang
Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm
1 Bảng 2.1 37
2011, 2012, 2013
Số lƣợng và trình độ đội ngũ lao động trong
2 Bảng 2.2 41
Cty
Tiền lƣơng cơ bản của cán bộ công nhân viên
3 Bảng 2.3 46
trong Cty
Phân phối quỹ lƣơng của bộ phận tổ chức kế
4 Bảng 2.4 48
hoạch
5 Bảng 2.5 Tính tiền lƣơng tập thể 55
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTy 38
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đƣa nền kinh tế Việt Nam phát triển, hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Đảng và Chính phủ đã đề ra mục tiêu phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nƣớc nhằm: “Xây dựng nƣớc ta thành một nƣớc công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình
độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an
ninh vững chắc...”. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này đòi hỏi Đảng, Chính phủ và
mọi thành phần kinh tế phải đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, đổi mới kinh tế, tăng
cƣờng phối hợp kiểm tra thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Một doanh nghiệp muốn thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình thì phải tăng cƣờng vốn đầu tƣ, tăng năng suất và hiệu quả lao động... ngoài ra
cần phải tiết kiệm chi phí nguồn lực hiện có của mình. Tiền lƣơng là một phần chi
phí của doanh nghiệp, có ảnh hƣởng đến giá thành sản phẩm.
Tiền lƣơng là điều kiện thúc đẩy ngƣời lao động làm việc tốt, tăng năng suất
lao động, đồng thời cũng là một chi phí sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên của
doanh nghiệp và đƣợc cấu thành trong giá thành sản phẩm. Nếu chọn đƣợc hình
thức trả lƣơng hợp lý sẽ tạo động lực cho nhiều lao động, tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh . Ngƣợc lại, chọn
hình thức trả lƣơng không hợp lý sẽ khiến ngƣời lao động không thoã mãn với tiền
lƣơng nhận đƣợc. Do đó, họ không tăng năng suất lao động, không tiết kiệm vật tƣ
làm cho chi phí tăng gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất kinh doanh .
Chế độ tiền lƣơng hợp lý ở doanh nghiệp sẽ phát huy khả năng sáng tạo của
ngƣời lao động, nâng cao trách nhiệm, tăng năng suất lao động, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và ngƣợc lại. Với vai trò nhƣ vậy, việc tìm ra các hình thức trả
lƣơng hợp lý với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yêu cầu đặc
biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn mới đƣợc thành lập không lâu nên
quy chế tiền lƣơng của công ty còn có những thiếu sót, hạn chế. Trƣớc thực tế đó
1
em lựa chọn chuyên đề '' Hoàn thiện quy chế lương tại Công ty cổ phần xây dựng
168 Lạng Sơn'' làm đề tài luận văn tốt nghiệp
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tại Lạng Sơn, phần lớn Công ty xây dựng có những đề tài nghiên cứu mang
tính kỹ thuật, đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển nhân lực, công tác tuyển
dụng,… Các đề tài mang tích chất đãi ngộ không nhiều và không nghiên cứu sâu,
chỉ là các đề tài mang tính chất kế toán.
Công ty xây dựng 168 Lạng sơn là một doanh nghiệp nhỏ đóng trên địa bàn
thành phổ Lạng sơn, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ nên chế độ tiền lƣơng cũng
nhƣ việc xây dựng quy chế trả lƣơng chƣa đƣợc quan tâm đến. Vì vậy việc nghiên
cứu đƣa ra quy chế về tiền lƣơng áp dụng tại Công ty là hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Tìm hiều thực tế chính sách tiền lƣơng và quan điểm về lƣơng tại Công ty cổ
phần xây dựng 168 Lạng Sơn. Đề ra một số giải pháp để hoàn thiện quy chế lƣơng
tại Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng Sơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, các phƣơng thức trả
lƣơng tại doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng công tác trả lƣơng, quy chế lƣơng; Nêu ra các ƣu điểm,
nhƣợc điểm về công tác trả lƣơng; Và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy chế
lƣơng tại công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quy chế lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng 168
Lạng Sơn
* Phạm vi nghiên cứu
- Chuyên đề đƣợc nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2
Chủ yếu dùng phƣơng pháp thông kê và phƣơng pháp tổng hợp, so sánh
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, quy chế lƣơng,
trên cơ sở phân thực trạng tình hình thanh toán lƣơng, đƣa ra một số giải pháp có
hiệu quả và khả thi.
7. Bố cục của luận văn
Bao gồm 3 phần
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của tiền lƣơng và các hình thức trả lƣơng trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác trả lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng 168
Lạng sơn.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lƣơng tại Công ty
cổ phần xây dựng 168 Lạng sơn.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ
LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền Lƣơng
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
Dƣới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lƣơng luôn đƣợc coi là một bộ phận
quan trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ: kinh tế,
chính trị, xã hội, lịch sử... Ngƣợc lại , tiền lƣơng cũng tác động đến hoạt động sản
xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ kinh tế, xã hội. Chính vì thế, không chỉ
nhà nƣớc( ở tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và ngƣời lao động(ở tầm vi mô) đều
quan tâm đến chính sách tiền lƣơng.
Chính sách tiền lƣơng phải thƣờng xuyên đƣợc đổi mới cho phù hợp với điều
kiện kinh tế- chính trị xã hội của đất nƣớc.
1.1.1.1. Tiền lương trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lƣơng đƣợc hiểu một cách thống nhất:
“ Tiền lƣơng dƣới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện
dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc nhà nƣớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên
chức cho phù hợp với số lƣợng, chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống hiến.
Tiền lƣơng phản ánh việc trả cho cán bộ công nhân viên dựa trên nguyên tắc phân
phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Nhƣ vậy, quan điểm tiền lƣơng cho rằng:
- Tiền lƣơng không phải giá trị sức lao động. bởi vì, quan điểm này đồng thời
cho rằng, dƣới Chủ Nghĩa Xã hội, sức lao động không phải là hàng hoá cả trong khu
vực sản xuất kinh doanh cũng nhƣ trong khu vực quản lý nhà nƣớc, xã hội.
- Tiền lƣơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các nguyên
tắc của quy luật phân phối dƣới Chủ Nghĩa Xã hội.
- Tiền lƣơng đƣợc phân phối công bằng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động
của Công nhân viên chức đã hao phí và đƣợc kế hoạch hoá từ cấp trung ƣơng đến
cấp cơ sở, đƣợc nhà nƣớc thống nhất quản lý.
4
- Chế độ tiền lƣơng trong giai đoạn đó mang nặng tính giai cấp, bình quân
nên không khuyến khích lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính chủ động và
xem nhẹ lợi ích của ngƣời lao động, không gắn lợi ích với thành quả mà họ làm ra.
Quan điểm sai lầm đó đã dẫn đến những hậu quả lớn: Biên chế nhân lực lớn,
ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lƣơng mà tiền lƣơng lại không đủ
tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lƣơng không còn là mối quan tâm hàng đầu
của Công nhân viên chức trong các doanh nghiệp nhà nƣớc. Họ không thiết tha với
công việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng “ chân trong chân ngoài” khá phổ biến.
Vì thế, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.1.1.2. Tiền lương trong nền kinh tế trị trường
Ngày nay, cùng với sự đổi mới nền kinh tế của đất nƣớc từ cơ chế tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì quan điểm về tiền
lƣơng cũng thay đổi:
“ Tiền lƣơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra
mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động phù hợp với giá trị sức lao động
đã hao phí trong quá trình sản xuất.”
Giá trị hao phí sức lao động đó căn cứ vào điều kiện lao động, số lƣợng, chất
lƣợng mà ngƣời lao động đã hao phí để hoàn thành công việc. Nhƣ vậy, quan điểm
trên đã khắc phục những sai lầm trong nền kinh tế tập trung bao cấp. Hơn nữa, nó
còn bộc lộ những nhận thức đúng đắn sau:
- Sức lao động là một loại hàng hoá. Tính chất hàng hoá của sức lao động bao
gồm không chỉ lực lƣợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh mà
còn cả với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc và xã hội
- Có hàng hoá sức lao động tức là có sự hoạt động của thị trƣờng sức lao
động. Tiền lƣơng là giá cả của hàng hoá sức lao động mà ngƣời sử dụng lao động(
ngƣời mua sức lao động) trả cho ngƣời lao động( ngƣời bán sức lao động).
- Tiền lƣơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngƣời lao động, đồng thời
là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
5
1.1.2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
1.1.2.1 Tiền lương danh nghĩa
Tiền lƣơng danh nghĩa đƣợc hiểu là số tiền mà ngƣời sử dụng lao
động trả cho ngƣời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng
suất lao động và hiệu quả làm việc của ngƣời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
nghiệm ngay trong quá trình lao động. trên thục tế mọi mức lƣơng trả cho ngƣời lao
động đều là tiền lƣơng danh nghĩa.
1.1.2.2 Tiền lương thực tế
Tiền lƣơng thực tế đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động hƣởng lƣơng có thể mua đƣợc bằng
tiền lƣơng danh nghĩa của họ.
1.1.2.3 Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa với tiền lương thực tế
Nhƣ trình bày ở trên, tiền lƣơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng
tiền lƣơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lƣơng thực tế
và tiền lƣơng danh nghĩa đƣợc thể hiện qua công thức sau:
I tldn
ITLtt =
I gc
Trong đó:
ITLtt : chỉ số tiền lƣơng thực tế
Itldn : chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa
Igc : chỉ số giá
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa mà ngƣời lao động nhận đƣợc chƣa thể cho
ta thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngƣời lao động. Lợi ích
mà ngƣời cung ứng sức lao động nhận đƣợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lƣơng
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lƣơng thực tế và tiền lƣơng danh nghĩa là rất phức tạp. Bởi
vậy, sự thay đổi của tiền lƣơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau.
6
Trong xã hội, tiền lƣơng thực tế luôn là mục đích trực tiếp của ngƣời lao
động hƣởng lƣơng. Đó cũng là đối tƣợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về
thu nhập, tiền lƣơng.
1.1.2.4 Tiền lương và lạm phát
Về cơ bản lạm phát làm cho tình trạng giá cả của hàng hoá tăng lên dẫn đến
tiền lƣơng thực tế giảm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát đƣợc đƣa ra theo
những quan điểm khác nhau. Chẳng hạn việc tăng chi tiêu của chính phủ (đầu tƣ,
mở rộng khu vực kinh tế nhà nƣớc...) làm tăng nhu cầu hàng hoá trên thị trƣờng, do
đó đẩy giá lên. Một nguyên nhân khác cũng có thể kể đến là do tăng lƣơng tạo ra. Vì
tiền lƣơng làm tăng tổng cầu trong xã hội, do đó dễ kéo giá lên.Mặt khác tiền lƣơng
cũng làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp, làm cho giá thành
tăng, đẩy chi phí tăng lên và dẫn đến lạm phát. Lạm phát xảy ra làm tiền lƣơng thực
tế giảm, điều này sẽ dẫn đến đòi hỏi làm tăng tiền lƣơng trong xã hội. Tiền lƣơng
tăng do lạm phát xảy ra không gắn với tăng năng suất lao động, nhƣng lại làm tăng
chi phí sản xuất kinh doanh . Đây là trƣờng hợp lạm phát kéo theo tăng lƣơng.
Nhƣ vậy, việc ổn định và bảo đảm tiền lƣơng không tách rời kiểm soát lạm
phát trong xã hội và ngƣợc lại. Tiền lƣơng- lạm phát luôn là một trong những quan
tâm hàng đầu trong xã hội, trong các chính sách về thu nhập. Có 3 loại chính sách
về thu nhập có thể đƣợc áp dụng đó là:
- Các chính sách hƣớng dẫn giá cả - tiền lƣơng
- Các chính sách kiểm soát giá cả và tiền lƣơng bắt buộc
- Các chính sách khuyến khích thu nhập
1.1.3. Tiền lương cơ bản và mức lương tối thiểu
1.1.3.1. Tiền lương cơ bản
Tiền lƣơng cơ bản hiểu theo nghĩa hẹp là tiền lƣơng chính, tiền lƣơng chuẩn.
Theo nghĩa rộng là tiền lƣơng đƣợc xác định trên cơ sở tính đủ các nhu cầu cơ bản
về sinh học, xã hội học, về mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong những điều
kiện lao động trung bình của từng công việc, từng ngành nghề.
7
1.1.3.2. Mức lương tối thiểu
Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định theo giá cả sinh hoạt đảm bảo cho ngƣời
lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng, bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động, mở rộng và
đƣợc dùng làm căn cứ để tính các mức lƣơng cho các lao động khác.
Bộ luật lao động coi trọng mức lƣơng tối thiểu, còn việc định mức lƣơng tối
thiểu trả cho ngƣời lao động dựa trên nguyên tắc thoã thuận giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động. Tuy nhiên, cần căn cứ vào tiêu chuẩn cấp bậc kỷ thuật( yêu
cầu về chất lƣợng lao động) để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động thoã
thuận xác định mức lƣơng cụ thể khi ký kết hợp đồng lao động. Tiền lƣơng tối thiểu
bảo đảm quy định của luật lao động “ Ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng trên cơ sở thoã
thuận với ngƣời sử dụng lao động nhƣng không thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do
nhà nƣớc quy định và theo năng suất, chất lƣợng, hiệu quả công việc”.
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương trong sản xuất kinh doanh
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền
lƣơng, tiền lƣơng phải nuôi sống ngƣời lao động, duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò điều phối lao động: Với tiền lƣơng thoã đáng, ngƣời lao động tự
nguyện nhận mọi công việc đƣợc giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò kích thích của tiền lƣơng: Tiền lƣơng tạo ra động cơ cho ngƣời lao
động có trách nhiệm trong công việc, tạo đƣợc sự say mê trong công việc, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Vai trò quản lý lao động: Thông qua việc trả lƣơng, doanh nghiệp có thể
giám sát theo dõi ngƣời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lƣơng
chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt.
1.1.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
1.1.5.1 Những yêu cầu
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngƣời lao động
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
8
vai trò của tiền lƣơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi hỏi
cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lƣơng
Điều này trƣớc hết đƣợc thể hiện ở tiền lƣơng tối thiểu. Mức lƣơng tối thiểu
đƣợc xây dựng trƣớc hết căn cứ vào mức sống tối thiểu của từng quốc gia. Mức
sống tối thiểu đƣợc hiểu là mức độ thoã mãn nhu cầu tối thiểu của ngƣời lao động
trong một thời kỳ nhất định, thƣờng đƣợc biểu hiện qua hai mặt: Hiện vật và giá trị
+ Mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại các tƣ liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất sức giản đơn sức lao động nhƣ: ăn , mặc, ở, đi lại, trang
bị đồ dùng sinh hoạt, giao tiết xã hội, bảo vệ sức khoẻ.
+ Mặt giá trị: Thể hiện qua giá trị của các tƣ liệu sinh hoạt và của các dịch vụ
sinh hoạt cần thiết.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lƣơng là một đòn bẩy quan trọng để tăng năng suất lao động, tạo cơ sở
quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cũng là một yêu cầu
quan trọng đặt ra với việc phát triển, nâng cao trình độ và kỷ năng của ngƣời lao động.
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng , dễ hiểu
Tiền lƣơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngƣời lao động.
Một chế độ tiền lƣơng đơn giản, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngƣời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,
nhất là quản lý tiền lƣơng.
1.1.5.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả lƣơng ngang nhau cho những lao động nhƣ nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Những
ngƣời lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ… nhƣng có mức hao phí
lao động nhƣ nhau thì đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó bảo đảm sự công bằng, sự bình đẳng,
không phân biệt đối xử giới tính, chống tiền lƣơng bình quân trong tiền lƣơng. Đó là
động lực rất lớn đối với ngƣời lao động.
Nguyên tắc này nhất quán trong từng chủ thể kinh tế, từng doanh nghiệp, từng
9
khu vực hoạt động. Nó thể hiện sự chênh lệch về chất lƣợng lao động thông qua hệ
thống thang bảng lƣơng, tiêu chẩn cấp bậc kỷ thuật, hệ thống chức danh công nhân viên
chức trong thực tế phải thể hiện trong quy chế phân phối tiền lƣơng thu nhập.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng
bình quân
Tăng năng suất lao động và tăng tiền lƣơng bình quân là những quy luật
khách quan và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tiền lƣơng do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả hơn.
Năng suất lao động ngoài lý do nâng cao kỷ năng làm việc và trình độ tổ chức quản
lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nhƣ đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ trang bị kỷ thuật trong lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên. điều này cho thấy rằng năng suất lao động có khả
năng tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lƣơng dẫn đến tăng chi phí
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị
sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói
chung cũng nhƣ chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là mức chi phí cho
tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lƣơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để năng cao hiệu quả sử dụng kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những
ngƣời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lƣơng cho ngƣời
lao động. Mỗi nền kinh tế có điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối lao động khác
nhau. Do vậy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến mức độ cống hiến và sử dụng hao phí sức
lao động của từng ngƣời. Bởi vậy, cần phải xây dựng các chế độ tiền lƣơng hợp lý
giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao
động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản
xuất lớn.
10
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề của lao động ở mỗi ngành
+ Điều kiện lao động
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
+ Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Nguyên tắc 4: Tiền lƣơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
Xã hội muốn tồn tại thì con ngƣời phải thƣờng xuyên tiêu dùng của cải vật
chất. Để có đƣợc của cải vật chất thì nền sản xuất hàng hoá phải tiến hành liên tục,
do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu thành quản trị sản xuất cung cầu luôn luôn
đƣợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lƣơng phải là giá cả sức lao động phù hợp với
quan hệ cung cầu lao động và pháp luật của nhà nƣớc. Thực hiện việc trả lƣơng,
theo việc gắn với giá trị mới sáng tạo ra. Đồng thời phản ánh đúng kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế. Mức lƣơng tối thiểu phải là nền tảng chính sách tiền lƣơng và
có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm, tuổi già và nuôi con.
Tiền lƣơng của ngƣời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là bảo đảm
cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngƣời lao động. Điều quan trọng là tƣ
liệu sinh hoạt mà ngƣời lao động nhận khi họ chuyển hoá số tiền nhận đƣợc qua các
khâu phân phối lƣu thông trực tiếp là giá cả của phƣơng thức phục vụ của thị
trƣờng.
1.1.6. Quỹ tiền lương và cơ cấu quỹ tiền lương
Tiền lƣơng hay thu nhập đều đƣợc lấy từ quỹ phân phối của doanh nghiệp.
Quỹ phân phối theo số lƣợng và chất lƣợng lao động do kết quả sản xuất kinh doanh
mang lại. đó là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện bằng tiền là
quỹ tiền lƣơng.
Vậy quỹ tiền lƣơng là tổng số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý theo số lƣợng và chất lƣợng lao
động mà mỗi ngƣời đã cống hiến. Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp đƣợc hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do cấp phát thông qua ngân sách nhà nƣớc, dựa
11
trên hệ thống bảng lƣơng do chính phủ qui định, hoặc theo nguyên tắc tự cân đối, tự
trang trải, lấy thu bù chi, đảm bảo trả lƣơng đầy đủ cho ngƣời lao động, đồng thời
có thêm tích luỹ mở rộng sản xuất.
Thành phần quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau:
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian thực tế( theo thời gian và
theo sản phẩm).
- Tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các khoản tiền thƣởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thƣờng xuyên(
phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm...).
- Có nhiều cách phân loại cơ cấu quỹ tiền lƣơng nhƣng hiện nay quỹ tiền
lƣơng chủ yếu đƣợc phân loại theo hai cách sau đây:
* Cơ cấu quỹ tiền lƣơng theo đối tƣợng trả, ba gồm:
+ Quỹ tiền lƣơng sản xuất
+ Quý tiền lƣơng quản lý
+ Quý tiền lƣơng phục vụ và phụ trợ
*Cơ cấu quỹ tiền lƣơng của ngƣời lao động theo tính chất của sản phẩm hoàn
công việc, bao gồm:
+ Quỹ tiền lƣơng sản phẩm mới
+ Quỹ tiền lƣơng sản phẩm truyền thống
+ Quỹ tiền lƣơng làm thêm giờ
+ Quỹ tiền lƣơng bổ sung
Theo quy định hiện nay của nhà nƣớc, doanh nghiệp có quyền tự chủ xây
dựng quỹ tiền lƣơng nhƣng phải đƣợc cấp trên trực tiếp duyệt và giao đơn giá tiền
lƣơng cho đơn vị. Doanh nghiệp có quyền tự chọn hình thức trả lƣơng trên cơ sở
quán triệt theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nƣớc cho phép các doanh
nghiệp trả lƣơng cho ngƣời lao động thấp hơn lƣơng tối thiểu nhƣng cũng có chính
sách điều tiết đối với những ngƣời có thu nhập cao, nhà nƣớc xây dựng và ban hành
các thang, bảng lƣơng.
12
- Thang lương: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lƣơng giữa những
ngƣời công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lƣơng gồm một số bậc lƣơng và các hệ số phù hợp với các bậc
lƣơng đó.
- Bảng lương: Về cơ bản giống nhƣ thang lƣơng nhƣng có khác ở chỗ mức
độ phức tạp của công việc và mức độ phụ thuộc vào công suất thiết kế và qui mô
của doanh nghiệp.
- Mức lương: Là số lƣợng tiền để trả công cho ngƣời lao động trong một đơn
vị thời gian( giờ, ngày, tuần, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng.
Thông thƣờng chỉ qui định mức lƣơng bậc một với hệ số của bậc tƣơng ứng.
Công thức tính nhƣ sau:
Li = L 1 x H i ( i= 1...n )
Trong đó:
Li : Mức lƣơng cơ bản phải tìm
L1: Mức lƣơng bậc 1
Hi : Hệ số mức lƣơng phải tìm
1.2. Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lƣơng
Trong cơ chế thị trƣờng, tiền lƣơng đƣợc coi là giá cả sức lao động và đƣợc tiền
tệ hoá, nó chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trƣờng là do quan hệ cung cầu về
sức lao động, về giá cả hàng hoá dịch vụ. Vì vậy nó là nguồn sống chủ yếu của ngƣời
lao động, là một trong những yếu tố cấu thành chi phí cản xuất kinh doanh.
Về mặt sản xuất và đời sống, tiền lƣơng có hai chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao đông cơ bắp và sức lao động tinh thần tồn tại trong cơ thể của con
ngƣời, là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.. Trong quá trình
lao động, sức lao động đƣợc hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Để
thu hút động viên nguồn lực của sản xuất vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội. mặt khác nhà nƣớc tạo môi trƣờng và điều kiện để ngƣời lao động có việc làm
và có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho ngƣời lao động.
13