Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

  • 57 trang
  • file .doc
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao tiền công của người lao động. Lao động
là hoạt đông chân tay và trí óc của con người nhằm tác đông biến đổi các vật tự
nhiên thành các vật phẩm có đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh
nghiệp lao động tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tạo ra sức lao động
hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất
kinh doanh.
Tiền lương là Bảng hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là thu nhập nguồn chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, bảo hiểm xã
hội(BHXH),tiền thưởng,...Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao đông hợp lý ,hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trợ cấp kịp thời
sẽ kích thích người lao động hăng say làm việc đảm bảo chất lượng và nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Từ đó cho thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp rất quan trọng. Cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Lương Ngọc Linh cùng
các chị trong phòng kế toán tài chính công ty đã giúp em lựa chọn và hoàn
thành đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty “ làm chuyên đề báo cáo tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lượng tại công
ty TNHH MTV Lê Ny, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Nắm vững cơ sở lý luận về kế toán lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
Mục tiêu 2: Từ cơ sở lý thuyết đưa ra thực trạng và giải pháp hoàn thiên công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Lê Ny. Số liệu
nghiên cứu được thu thập từ phòng tài chính – kế toán của công ty.
Phạm vi về thời gian:
Số liệu nghiên cứu qua các năm 2013, 2014, 2015 và. Đề tài được thực hiện từ
tháng 2 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016.
Đối tượng ngiên cứu :
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán lương và các khoản trích theo lương của
Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiềm hiểu các khái niệm, nguyên tác, các chuẩn mực kế toán lương và các
khoản trích theo lương, từ đó áp dụng vào hạch toán kế toán lương và các khoản
trích tại công ty
5. Kết cấu của đề tài
Trong bài luận văn của mình em xin trình bày ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty
Chương III: Nhận xét khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty
SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP:
1.1 Các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp:
1.1.1 Các khái niệm:
 Khái niệm tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là một kết quả quan trọng của sự
phân phối của cải trong xã hội. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết hợp
giữa hai yếu tố là lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận
dân cư trong xã hội, còn một bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức
lao động, phải đi làm thuê cho những người có vốn và đổi lại họ nhận được một
khoản tiền gọi là tiền lương.
Khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới. Tiền
lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao lao đông, thu nhập lao
động...
Ở Pháp: “Sự trả công được hiểu là tiền lương , hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, các khoản phụ khác được trả trực tiếp
hay gián tiếp, bằng tiền hay hiện vật, mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo việc làm của người lao động.”
Nhật Bản: “ Tiền lương, bất luận được gọi là tiền lương, lương bổng, tiền
được chia lãi hoặc những tên gọi khác là chỉ thù lao cho lao động mà người sử
dụng lao động chi trả cho công nhân.”
Định nghĩa tiền lương được thống nhất hiện nay ở Việt Nam như sau:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp
văn bản hay bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động rên thị
trường lao đông và phù hợp với quy định tiền lương của pháp luật lao động.
Bên cạnh đó, tiền công là một Bảng hiện, một tên gọi khác của tiền lương.
Tiền công gắn trực tiếp hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động
và thường được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các hợp
đồng dân sự thuê mướn lao động có thời hạn. Khái niệm tiền công được sử dụng
phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự do và có thể
gọi là giá công lao động. (Ở Việt Nam, trên thi trường tự do thuật ngữ “tiền
công” thường được dùng để trả công cho lao động chân tay, còn “thù lao” dùng
chỉ việc trả công cho lao động trí óc).
Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao
động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động.
Như vậy: Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động được người
sử dụng lao động của họ thanh toán lại, tương ứng với số lượng và chất lượng
lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải, vật chất.
Tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương danh nghĩa: Là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động, phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng
góp.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đóng các
khoản thuế, các khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định.
Chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của
người lao động trong các thời điểm.
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa và sự biến động
giá cả.
 Khái niệm các khoản trích theo lương:
- Bảo hiểm xã hội:
BHXH được định nghĩa là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
- Bảo hiểm y tế:
Là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
phòng chữa bệnh cũng như đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế chăm sóc sức
khỏe người lao động (NLĐ) không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức
thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật
BHYT (Khoản 1, Điều 2, Luật BHYT).
- Bảo hiểm thất nghiệp:
BHTN là số tiền được hỗ trợ tài chính tạm thời cho những lao động bị
mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. NLĐ vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn
sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp.
Những NLĐ này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra,
chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tam gia
BHTN.
- Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là số tiền dùng cho việc chi tiêu vào các hoạt
động hội họp và các hoạt động đoàn thể đóng góp phần động viên đời sống tinh
thần cho người lao động.
1.1.2 Các nguyên tắc trong kế toán tiền lương:
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao đông.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước quy định.
- Người lao động được hưởng theo năng suất lao đông, chất lượng lao
động và kết quả lao động.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8 của nghịđịnh số 26 /CP ngày 23/05/1995 của Chính phủ, cụ
thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao đông phải tăng nhanh hơn tốc độ
của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản
xuất kinh doanh, bởi tăng năng xuất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng
lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên tắc trên.
1.1.3 Chuẩn mưc kế toán Việt nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế về tiền
lương và các khoản trích theo lương:
Hiện nay trong chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa có quy định cụ thể
nào về kế toán tiền lương. Nhìn chung chi phí phúc lợi cho người lao động được
ghi nhận khi doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thanh toán các khoản này. Trong
chuẩn mực kế toán quốc tế thì quy định là IAS 19 – Phúc lợi cho người lao
động.
1.1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 19 – Phúc lợi cho người lao động:
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 19 là quy định phương
pháp hạch toán và trình bày khoản phúc lợi cho người lao động, bao gồm các
khoản phúc lợi ngắn hạn (như tiền lương, nghỉ phép năm, nghỉ ốm, chia lợi
nhuận hàng năm, các khoản thưởng và các khoản phí tiền tệ khác), tiền hưu trí,
bảo hiểm nhân thọ khi nghỉ hưu, phúc lợi y tế và các khoản phúc lợi cho người
lao động dài hạn khác (được nghỉ phép do có thâm niên công tác dài, phúc lợi
do mất sức lao động, các khoản bồi thường hoãn lại, chia lợi nhuận dài hạn và
các
Có 2 loại quỹ hưu trí phúc lợi dành cho công nhân viên sau khi hết thời
gian làm việc như sau:
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ phúc lợi với mức đóng góp được xác định trước là quỹ phúc lợi
hưu trí trong đó doanh nghiệp sẽ nộp một khoản tiền cố định vào một
đơn vị khác (một quỹ) và sẽ không có bất cứ trách nhiệm pháp lý hay
trách nhiệm liên đới buộc phải trả phúc lợi cho nhân viên liên quan
đến thời gian làm việc hiện tạivà trước đó của nhân viên trong trường
hợp quỹ không có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ. Các quỹ phúc lợi
này giống bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội bắt buộc được đóng bằng
một khoản tiền cố định hàng tháng tại Việt Nam.
- Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi được xác định trước là một quỹ phúc
lợi hưu trí không thuộc loại quỹ phúc lợi với mức đóng góp được xác
định trước như đề cập ở trên. Các chi phí phát sinh liên quan đến loại
quỹ này được xácđịnh thông qua việc sử dụng các chuyên gia thống
kê và các phương pháp thống kê.
1.1.1.4 Các quy định về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Việt
nam:
Tại Việt Nam tuy chưa có một chuẩn mực cụ thể về tiền lương như quốc
tế nhưng các quy định cũng được thể hiện qua các chế độ về tiền lương, trích
lập và sử dụng BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ như sau:
 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tất cả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động thuộc doanh
nghiệp quản lý và sử dụng.
- Quỹ lương chính:
Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối ượng công việc
hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại đơn vị, bao gồm:
tiền lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm
theo.
- Quỹ lương phụ:
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại
xí nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như nghỉ phép,
nghỉ lễ, tập quân sự, nghỉ chờ máy hỏng...
Việc phân chia thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền
lương chính của công nhân sản xuất gắn với quá trình sản xuất sản phẩm và
được hạch toán trực tiếp vào từng chi phí loại sản phẩm, tiền lương phụ của
công nhân sản xuất gắn với từng loại sản phẩm.
Quản lý quỹ lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ
lương, tiền thưởng, thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
 Chế độ của nhà nước về tiền lương:
Dựa vào những nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người mà Nhà
nước đã có quy định tiền lương tối thiểu hàng tháng của NLĐ hiện nay là
1.150.000 đồng.
 Chế độ phụ cấp:
Phụ cấp là tiền công lao động bổ sung thêm vào tiền lương cơ bản, bù
đắp thêm khi NLĐ phải làm việc trong điều kiện không ổn định hoặc không
thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định LCB. Việc đưa ra chế độ phụ cấp
là nhằm tạo điều kiện cho NLĐ một số nghành, vùng khắc phục khó khăn, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, hiệu suất. Đồng thời cũng để đánh giá đúng hơn về
điều kiện làm việc ở các nghành, các vùng.
Tiền phụ câp = Lương cấp bậc (lương chức vụ) x mức phụ cấp (do
DN đặt ra)
 Chế độ của Nhà nước về các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào nghị định số 152/206/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn một
số điều luật của BHXH về BHXH bắt buộc.
Bảng tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm như sau:
Bảng 1.1. Tỉ lệ các khoản trích theo lương.
Nội dung Tổng trích Đưa vào chi phí của NLĐ phải nộp
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp
DN
BHXH 26% 18% 8%
BHYT 4.5% 3% 1.5%
KPCĐ 2% 2%
BHTN 2% 1% 1%
Tổng 34.5% 24% 10.5%
- Quỹ bảo hiểm xã hội:
Theo quyết đinh số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2010. Từ ngày 01/01/2015,
hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ BHXH thep tỉ lệ 26% trên tông tiền
lương cơ bản trả cho NLĐ trong tháng. Trong đó: 18% DN phải nộp và số này
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng lao đông; và 8% trừ vào
lương cơ bản của người lao động.
- Quỹ Bảo hiểm y tế:
Căn cứ vào luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008. Theo chế
độ hiện hành, DN trích BHYT theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số tiền LCB trả cho
NLĐ trong tháng. Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do DN
phải nộp và trừ 1% vào lương của NLĐ. Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ
quan chuyên trách và trợ cấp cho NLĐ thông qua mang lưới y tế.
- Kinh phí công đoàn:
Trước đây, hàng tháng DN trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền lương thực tế phải
trả cho công nhân viên chức trong tháng và số này tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
Từ 01/01/2013, căn cứ vào Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn Việt
nam ban hành quy định: “Về thu, phân cấp thu, sử dụng, quản lý nguồn thu kinh
phí công đoàn theo luật công đoàn năm 2012” có hiệu lực áp dụng từ ngày
01/01/2013 thì: “Mức thu KPCĐ bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH cho NLĐ”.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Theo chế độ quy định hiện hành, BHTN hàng tháng:
+ Người lao động phải đóng 1% được trừ vào lương.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp phải đóng 1% cho người lao động được tính vào chi phí sản
xuất.
+ Nhà nước hỗ trợ NLĐ đóng thêm 1%.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định ở khoản 1 điều 3 – Thông tư
32/2010/TT-BLĐTBH ngày 25/10/2010.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả,
kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.3 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng
lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp
thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với
lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
1.3.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và
từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người
và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền
căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo
các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ
phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên
quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối
chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ
vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng
loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8
giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm
công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu
thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất,
công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp
chấm công sau đây:
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày
đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng
lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
1.3.3.Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán
tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên:
1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho
người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất
đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát
chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.3.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động:
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời số ngày công lao động của
người LĐ sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương
cho từng người lao động ngoài bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm theo là
bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 12
Chuyên đề tốt nghiệp
cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập
hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng
chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ ký nhận” hoặc
người nhận hộ phải ký thay ( nếu là tiền mặt)
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lương
1.4.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các Bảng mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.4.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải
trả, phải nộp khác.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã
trả đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải
trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác
còn phải trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoảnđã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPC, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT,BHTN trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 14
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3386 – Bảo hiểm thất nghiệp
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
1.4.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc
phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu
nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng
kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí
sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT,BHTN khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111,112
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111,112
TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lương phải trả công
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lương CNV
TK 111 TK627
Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lương phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 512 TK 641,642
Thanh toán lương bằng sản phẩm Tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3331 TK3383
BHXH phải trả
Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
TK 334 TK 338
TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Lương CNV 23% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112 TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN BHXH, BHYT,BHTN trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lương công nhân viên 11.5%
Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương
1.5. Hình thức sổ kế toán:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm:
Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức
này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối TK
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng
về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức Nhật Ký
Chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn
cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp Sổ/ thẻ kế toán
chứng từ gốc chi tiết
Sổ quỹ tiền mặt và
Bảng tổng hợp
sổ tài sản
Nhật ký Sổ cái chi tiết
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 19
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và
loại sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, được
đánh số từ Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp
với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký
Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch
toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một
quá trình ghi chép.
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi
(1-11) (1-10) tiết (theo đối tượng)
Bảng tổng hợp chi
Sổ cái
tiết (theo đối tượng)
tài khoản
Sinh viên thực hiện: Dương Đình Linh Page 20
Báo cáo tài chính