Hoàn thiện công tác định mức lao động của công ty cổ phần cavico điện lực

  • 21 trang
  • file .doc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................2
A. Giới thiệu chung..........................................................................................3
B. Phần nội dung..............................................................................................5
Chương 1: Lý luận chung về mức lao động...................................................5
I. Khái niệm..........................................................................................................5
1. Mức lao động là gì ?.........................................................................................5
2. Thế nào là định mức lao động?........................................................................5
3. Các dạng mức lao động và đặc điểm...............................................................5
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức lao động.....................................................7
1. Nhân tố thuộc về tổ chức.................................................................................7
2. Nhân tố thuộc về công việc..............................................................................7
3. Nhân tố thuộc về cá nhân người lao động.......................................................7
III. Sự cần thiết của việc nghiên cứu các dạng mức lao động và áp dụng
trong doanh nghiệp..............................................................................................8
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác áp dụng mức lao động
trong công ty.....................................................................................................9
I. Giới thiệu công ty.............................................................................................9
II. Thực trạng áp dụng mức của doanh nghiệp.................................................9
1.1. Mức thời gian................................................................................................9
1.2. Mức sản lượng.............................................................................................11
1.3. Mức phục vụ................................................................................................12
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện mức...................................................14
I. Thực hiện tốt quy trình xây dựng mức.........................................................14
1. Cơ sở xây dựng...............................................................................................14
2. Cách xây dựng................................................................................................14
3. Chú ý nâng cao chất lượng mức....................................................................16
II. Quản lý việc thực hiện mức..........................................................................18
1. Thống kê tình hình thực hiện mức.................................................................18
2. Phân tích tình hình thực hiện mức.................................................................18
III. Các chính sách khuyến khích việc thực hiện mức của công nhân...........20
1. Chương trình khuyến khích cá nhân..............................................................20
2. Chương trình khuyến khích tổ nhóm.............................................................20
C. KẾT LUẬN................................................................................................21
1
LỜI MỞ ĐẦU
Định mức lao động trong xí nghiệp là lĩnh vực hết sức quan trọng và mang
tính thực tiễn trong tất cả các quá trình lao động. Nó có vai trò trong việc nâng
cao năng suất lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Không những thế định mức lao động còn là một trong những công cụ cơ
bản được các doanh nghiệp sử dụng một cách thường xuyên và rất quan trọng. Ở
mỗi giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu nâng cao chất lượng các
mức lao động luôn được đặt ra. Để làm được điều đó cần có sự hoàn thiện tiêu
chuẩn kỹ thuật mức; trong đó cần chú ý vào quy trình hoạch định xây dựng mức
- bước khởi đầu đặc biệt quan trọng của quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật mức.
Định mức lao động được doanh nghiệp xây dựng lên một phần cũng là để
giải quyết phần nào tồn đọng của doanh nghiệp theo những mục tiêu nhất
định.Việc giải quyết nhằm thay đổi hoặc duy trì thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Khi nói tới định mức lao động là bao gồm những kế hoạch nhằm xây
dựng một mức có hiệu quả và đi đến thực hiện mức đó nhằm thúc đẩy công ty
phát triển theo hướng tích cực.
Tuy nhiên hiện nay liệu các công ty đã xây dựng cũng như áp dụng nó một
cách nghiêm túc chưa thì trong đề tài dưới đây tôi sẽ giúp các bạn hiểu rõ vấn đề
này.Đề tài : “Hoàn thiện công tác định mức lao động của công ty Cổ Phần
Cavico Điện Lực”.
Tuy nhiên đề tài của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ
sung,em rất mong được sự đóng góp của thầy giáo hướng dẫn để đề tài của em
được hoàn chỉnh hơn.Em xin chân thành cảm ơn!
2
A. Giới thiệu chung
1. Mục đích nghiên cứu
Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch hóa tốt hơn ,bảo đảm thực hiện
có hiệu quả nhất việc tính toán xác định số lượng máy móc thiết bị và số lượng
lao động cần thiết ,khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ trong sản xuất…
Nhưng định mức lao động chỉ có tác dụng thực sự tới việc giải quyết các
nhiệm vụ kinh tế xã hội trong điều kiện : các xí nghiệp đã áp dụng các mức có
căn cứ khoa học ,tức là các mức đã tính đến nhân tố xã hội ,tâm sinh lý,nhân tố
kinh tế và tổ chức kỹ thuật tối ưu.Những mức như thế sẽ định hướng và thúc đẩy
công nhân vươn tới những kết quả lao động cao nhất trong những điều kiện sản
xuất nhất định.
Mức lao động không chỉ dựa vào những tài liệu kỹ thuật mà còn tính đến
yếu tố sức khỏe của con người trong quá trình lao động ,vì hiệu quả lao động phụ
thuộc đồng thời vào yếu tố kỹ thuật và yếu tố con người ,hơn thế nó còn phụ
thuộc vào các điều kiện mà ở đó con người tiến hành công việc.
Trên cơ sở đó phân tích các mức lao động cụ thể để có thể hệ thống hóa và
đưa ra công tác xây dựng mức lao động hoàn chỉnh,từ đó giúp doanh nghiệp biết
cách áp dụng các mức lao động sao cho đạt hiệu quả nhất.
2. Đối tượng nghiên cứu
Định mức lao động của công ty cổ phần cavico điện lực.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trong công ty cavico.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích định lượng
- Phương pháp phân tích định tính
5. Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về mức lao động
- Các khái niệm cơ bản
- Các nhân tố ảnh hưởng
3
- Sự cần thiết của việc nghiên cứu các dạng mức lao động và áp dụng trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác áp dụng mức lao động trong công ty
- Giới thiệu công ty
- Thực trạng áp dụng mức của doanh nghiệp
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện mức.
- Thực hiện tốt quy trình xây dựng mức
- Quản lý việc thực hiện mức
- Các chính sách khuyến khích việc thực hiện mức của công nhân
4
B. Phần nội dung
Chương 1: Lý luận chung về mức lao động
I. Khái niệm
1. Mức lao động là gì ?
Mức lao động là lượng lao động hợp lý nhất được quy định để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm và để hoàn thành một khối lượng công việc ,đảm bảo chất
lượng đã quy định trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
2. Thế nào là định mức lao động?
a. Theo nghĩa hẹp
Đây là việc xác định mức cho tất cả các loại công việc phù hợp với từng
loại công việc.
Theo nghĩa này thì nó gồm cả hai phần đó là định mức thống kê kinh
nghiệm và định mức có căn cứ kỹ thuật.
b. Theo nghĩa rộng
Đây là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao
động đó đối với tất cả các quá trình lao động hay nói cách khác định mức lao
động là quá trình dự tính và tổ chức thực hiện những biện pháp về tổ chức kỹ
thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao trên cơ sở đó xác định
mức tiêu hao để thực hiện công việc.
3. Các dạng mức lao động và đặc điểm
3.1.Các dạng mức được áp dụng trong thực tiễn gồm :
- Mức thời gian
- Mức sản lượng
- Mức phục vụ
3.2. Đặc điểm các dạng mức lao động
a. Mức thời gian
5
Là số lượng thời gian cần thiết được quy định để một hoặc một nhóm công
nhân có trình độ thành thạo nhất định hoàn thành công việc này hay công việc
khác như bước công việc hay chi tiết sản phẩm… trong những điều kiện tổ chức
kỹ thuật nhất định.
Mức thời gian trong thực tế là cơ sở xuất phát để tính các loại mức khác vì
thời gian làm việc là thước đo lao động nói chung và về nguyên tắc định mức lao
động là xác định hao phí thời gian cần thiết để hoàn thành công việc này hay
công việc khác.
Mức thời gian cho các công việc làm bằng tay hay vừa bằng tay vừa bằng
máy ,hay làm bằng máy đều bao gồm :thời gian tác nghiệp,thời gian phục vụ nơi
làm việc ,thời gian chuẩn bị và kết thúc,thời gian ngừng do yêu cầu công nghệ và
tổ chức sản xuất,thời gian nghỉ ngơi do nhu cầu cá nhân.
Mức thời gian thường được tính cho công việc khó lượng hóa,không xác
định được số lượn sản phẩm như các công việc quản lý,hành chính ,nhân sự…
b. Mức sản lượng
Là số lượng sản phẩm được quy định để công nhân hay một nhóm công
nhân có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian
với những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lượng áp dung cho những công việc dễ lượng hóa,số lượng sản
phẩm có thể kiểm tra và tính toán được như công nhân sản xuất, nhân viên bán
hàng…
c. Mức phục vụ
Là số lượng đơn vị thiết bị như diện tích sản xuất ,nơi làm việc …được quy
định để một hay một nhóm công nhân phải phục vụ trong những điều kiện tổ
chức kỹ thuật nhất định.
Hầu như công việc nào cũng có một mức phục vụ khác nhau vì vậy mức
phục vụ cũng được áp dụng khá rộng rãi và phổ biến với nhiều công việc khác
nhau.
6
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức lao động
1. Nhân tố thuộc về tổ chức
1.1. Tổ chức/doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất
kinh doanh nào?
Loại hình sản xuất và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp là một yếu tố
ảnh hưởng tới mức của doanh nghiệp.Đối với mỗi loại hình sản xuất thì công ty
hoặc doanh nghiệp đó sẽ áp dụng một mức phù hợp.
1.2. Trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có trang thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp sẽ áp dụng mức
đối với công nhân và có tính nhiều đến công suất làm việc các loại máy móc vì ở
đây công việc hoàn thành phần quan trọng là do hiệu quả hoạt động của máy
móc.Khi đó tùy vào cong suất máy mà đưa ra mức phù hợp.
Đối với doanh nghiệp có trang thiết bị kém hơn hoặc chỉ làm thủ công thì
doanh nghiệp có tính đến hiệu quả công suất máy nhưng các mức lao động đưa ra
thường thấp hơn .
2. Nhân tố thuộc về công việc
2.1. Kỹ năng ,độ phức tạp công việc
Công việc có kỹ năng và độ phức tạp càng lớn thì mức đưa ra sẽ càng
không cao vì đòi hỏi sự tỷ mỷ và chính xác,tuy nhiên mức đưa ra cũng cần đảm
bảo các tiêu chuẩn của mức.
2.2. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc tốt sẽ dẫn tới công việc được hoàn thành một cách dễ
dàng hơn ,khi đó mức sẽ thấp hơn so với các công việc được làm ở điều kiện làm
việc kém.
3. Nhân tố thuộc về cá nhân người lao động
3.1. Thái độ làm việc
Thái độ làm việc tỷ lệ nghịch với các mức lao động.Thái độ làm việc càng
nghiêm túc,càng trách nhiệm thì càng đễ hoàn thành mức ,khi đó mức sẽ càng
được tiết kiệm.
7
3.2. Kinh nghiệm và thâm niên công tác
Tương tự mức cũng tỷ lệ nghịch với kinh nghiệm và thâm niên công tác của
công nhâ viên.
III. Sự cần thiết của việc nghiên cứu các dạng mức lao động và áp
dụng trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu về mức lao động sẽ giúp chúng ta những nhà nghiên cứu về lao
động có được cái nhìn toàn diện về các mức lao động hiện nay ở các doanh
nghiệp, về những điểm được ,cả những điểm còn hạn chế và cả nguyên nhân của
sự hạn chế ấy nữa … Từ đó chúng ta sẽ có những kiến nghị, những giải pháp đề
suất cho các tổ chức và người lao động nói riêng .Nâng cao mức lao động là mục
đích chung của nhiều đối tượng ,đó là mục tiêu của người lao động, của các
doanh nghiệp, của các nhà kinh tế . Điều đó đơn giản là vì nâng cao mức lao
động có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ nhà kinh tế cũng như doanh nghiệp
nào,vì vậy nghiên cứu thực trạng áp dụng mức từ đó đưa ra mức phù hợp là điều
cần thiết.
8
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác áp dụng mức
lao động trong công ty
I. Giới thiệu công ty
1.Giới thiệu chung
Tên công ty : Công ty Cổ Phần Cavico Điện Lực.
(CaViCo Power and resource joint stock company)
Địa chỉ:
Tầng 3 tòa nhà sông đà ,đường Phạm Hùng,Mỹ Đình,Từ Liêm Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ
Là một trong những công ty đứng đầu nguồn lực trong lĩnh vực giao thông
và xây dựng,các nghành nghề kinh doanh của công ty là :
- Dịch vụ xây dựng công trình giao thông thủy lợi.
- Dịch vụ xây dựng công nghệ,dân dụng.
- Dịch vụ bốc xúc đất đá mỏ.
- Dịch vụ xây lắp các công trình điện đến 110kV.
II. Thực trạng áp dụng mức của doanh nghiệp
Vì lĩnh vực hoạt động của công ty là xây dựng các công trình giao
thông,lao động quan trọng nhất trong công ty là các công nhân xây dựng công
trình nên ở đây tôi chỉ xin đề cập tới việc thực hiện mức của công nhân
chính.Phương pháp phân tích của tôi là phân tích số liệu mức mà công ty công
bố rồi so sánh với mức thực tế công ty áp dụng đối với công nhân từ đó đưa ra
thực trạng áp dụng mức của công ty Cavico điện lực .
Theo tôi tìm hiểu thì công ty áp dụng các số liệu về mức lao động như sau:
1.1. Mức thời gian
Ví dụ :Định mức xây dựng công trình – công tác đào đắp đất – đào kênh
mương:Thành phần công việc gồm chuẩn bị ,đào đất đổ đúng nơi quy định hoặc
9
đổ lên phương tiện vận chuyển.Bạt mái taluy,sửa đáy,hoàn thiện theo đúng yêu
cầu kỹ thuật.
Đơn vị tính :10m3.
Công tác xây Thành phần hao Đơn Cấp đất
Mã hiệu I II III IV
lắp phí vị
AB.2711 Đào kênh 2 Nhân công Giờ 3,15 3,69 4,66 5,99
mương,chiều
rộng <=6m
AB.2712 Nt 2 Nhân công Giờ 2,37 2,75 3,20 4,37
AB.2713 Nt 2 Nhân công Giờ 2,10 2,36 2,79 4,06
AB.2721 Đào kênh 4 Nhân công Giờ 3,01 3,55 4,47 5,74
mương,chiều
rộng <=10m
AB.2722 Nt 4 Nhân công Giờ 2,28 2,63 3,06 4,20
AB.2723 Nt 4 Nhân công Giờ 2,02 2,27 2,68 3,89
(bảng số liệu công bố ngày 16-8-2008).
Số liệu mức được công bố này gần như chỉ để phục vụ để công ty định giá
dự toán xây dựng công trình nhằm thỏa thuận giá với nhà đầu tư mà thôi.
Ví dụ mỗi giờ làm việc của công nhân thì nhà thầu sẽ định giá nhân công
với nhà đầu tư là 100 000/giờ,như vậy căn cứ vào bảng số liệu này nhà thầu có
thể dự tính giá một cách khá đơn giản và dễ dàng.
Chính vì thế mà ngoài công trường công nhân không được phổ biến về mức
theo bảng số liệu này .Mặt khác theo số liệu thì có thể thấy được mức mà công ty
đưa ra khó áp dụng do mức quá lẻ dẫn đến khó theo dõi và thực hiện .
Trên thực tế đối với công việc này người quản lý sẽ khoán công cho người
lao động tức là công nhân chỉ cần đào xong 10 m3 ở mỗi cấp đất tương ứng thì sẽ
được người quản lý chấm là một công,khi đó không phụ thuộc vào thời gian
hoàn thành công việc mà người công nhân chỉ cần quan tâm đến khối lượng công
việc cần hoàn thành mà thôi.Phương pháp này được áp dụng nhiều trong thực tế
hơn ,người quản lý sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm rồi căn cứ vào đó sẽ chấm
công cho công nhân từ đó xác định giá nhân công.
10
Sở dĩ nhà thầu không định mức theo phương pháp chấm công như vậy là do
nó mất nhiều thời gian cũng như chi phí vì người quản lý không thể biết được
người công nhân đó sẽ hoàn thầnh được bao nhiêu m3 mương để có thể chấm
bao nhiêu công.Chỉ khi công việc hoàn thành thì số lượng đó mới được biết
rõ,mà công tác định giá với nhà đầu tư cần phải tiến hành nhanh chóng .Vì vậy
nhà thầu sẽ căn cứ vào thời gian làm việc của công nhân để định giá .
Trên cơ sở đó chúng ta có thể thấy được mâu thuẫn đang diễn ra,mức mà
công ty xây dựng phục vụ nhiều hơn cho công tác định giá dự toán mà chưa đảm
bảo thời gian tiêu chuẩn để công nhân hoàn thành một đơn vị công việc trong
hững điểu kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.Như vậy vấn đề đặt ra là cần xây dựng
mức thế nào để vừa dùng để định giá dự toán trình nhà đầu tư mà cần đảm bảo
tiêu chuẩn thực hiện
công việc của công nhân.
1.2. Mức sản lượng
Ví dụ về công tác áp dụng mức sản lượng của công ty- công việc vận
chuyển đá hỗn hợp ,đá tảng ,cục bê tông lấp sông- thành phần công việc: Vận
chuyển đá,cục bê tông lấp sông từ nơi xúc đến vị trí đắp bằng ôtô tự đổ.
( số lượng công việc phải hoàn thành trong một ca làm việc)
Đá Đá tảng,cục bê Đá tảng,cục bê
Thành phần hỗn hợp tông đường tông đường
Công tác xây lắp
hao phí ĐVT: kính 0,4-1m. kính >1m.
100m3 ĐVT:100m3 ĐVT:100m3
Vận chuyển đá bằng ôtô Ôtô<=12 tấn 0,609 - -
tự đổ phạm vi <=30m Ôtô<=27 tấn 0,412 1,37 1,233
Vận chuyển đá bằng ôtô Ôtô<=12 tấn 0,683 - -
tự đổ phạm vi <=30m Ôtô<=27 tấn 0,462 1,439 1,295
Vận chuyển đá bằng ôtô Ôtô<=12 tấn 0,767 - -
tự đổ phạm vi <=30m Ôtô<=27 tấn 0,471 1,613 1,452
11
Vận chuyển đá bằng ôtô Ôtô<=12 tấn - -
tự đổ phạm vi <=30m 0,882
Ôtô<=27 tấn 0,541 1,906 1,715
Bảng số liệu cho biết khối lượng công việc phải hoàn thành trong một ca
làm việc.Tuy nhiên có thể thấy rằng các mức này rất khó thực hiện,công ty không
có người quản lý để có thể giám sát một cách chính xác việc thực hiện mức
này,số liệu mức cũng rất lẻ dẫn tới khó áp dụng,nguyên nhân trước hết là do
trong công tác xây dựng mức công ty đã không tính toán kỹ các nhân tố ảnh
hưởng,các mức đưa ra khó có thể sát với thực tế để có thể áp dụng.
Như vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có mức mà công nhân có khả năng thực
hiện mà người quản lý cũng có thể giám sát việc thực hiện mức một cách dễ
dang,tạo thuận lợi cho cả việc trả công cho người lao động cũng như công tác
tính toán dự toán của nhà thầu( công ty) .
1.3. Mức phục vụ
Tháo dỡ dầm ,dàn cầu thép các loại.
Đơn vị tính: 1 tấn
Thành phần
Công tác xây lắp Đơn vị Trên cạn Dưới nước
hao phí
Vật liệu
Tà vẹt gỗ Cái 0,12 0,15
Tháo dỡ dầm, dàn
Ôxy Chai 1,48 1,52
cầu thép các loại. Acentylen Chai 0,49 0,51
Vật liệu khác
Máy thi công % 5 5
Cần cẩu 16T Ca 0,16 0,39
Cần cẩu 25 T Ca 0,27 0,39
Phao thép 200T Ca - 0,39
Xà lan 400T Ca - 0,27
Canô 150T Ca - 0,05
Tời điện 5T Ca 1,06 0,90
Cẩu long môn Ca 1,06 0,90
Máy khác % 5 5
12
Tương tự đối với mức phục vụ chúng ta cũng có thể thấy được trong thực tế
rất khó áp dụng ,cần thực sự phải có người quản lý theo dõi sát xao mới có thể
đảm bảo được mức này trong khi trong công ty số lượng công nhân chiếm tỷ lệ
cao nhất,muốn có thể đảm bảo thực hiện được mức đạt tiêu chuẩn thì công ty cần
bố trí lại ban quản lý một cách có hiệu quả nhất.
13
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện mức.
I. Thực hiện tốt quy trình xây dựng mức
1. Cơ sở xây dựng
Về nguyên tắc công ty xây dựng định mức dựa trên các cơ sở sau:
a. Theo thống kê kinh nghiệm : Dựa trên cơ sở các số liệu thống kê về năng
suất lao động của công nhân làm bước công việc ấy kết hợp với kinh
nghiệm bản thân cán bộ định mức,đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật.
b. Theo phương pháp phân tích : Dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực
sản xuất ở nơi làm việc ,các nhân tố ảnh hưởng tới hao phí thời
gian,nghiên cứu vận dụng kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân
để xác định chế độ làm việc khoa học ,tổ chức lao động hợp lý và sử dung
triệt để khả năng sản xuất ở nơi làm việc.
2. Cách xây dựng
Tương ứng với mỗi cơ sở xây dựng thì có các bước xây dựng như sau:
a. Cơ sở theo thống kê kinh nghiệm:
- Thống kê năng suất lao động của các công nhân làm công việc định
mức.
- Tính năng suất lao động trung bình
- Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến
- Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản
xuất của bản thân cán bộ địng mức,đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật.
b. Cơ sở theo phương pháp phân tích:
b.1. Theo phân tích tính toán
- Phân tích bước công việc cần định mức ra các bộ phận hợp thành về
lao động ,công nghệ ,loại bỏ những bộ phận thừa và thay thế những bộ
phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến nhất để có bước công việc
hợp lý.
14
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng
bộ phận của bước công việc để xác định trình độ lành nghề của công
nhân cần máy móc cần dùng,chế độ làm việc tối ưu và tổ chức phục vụ
nơi làm việc hợp lý nhất.
- Dựa vào quy trình công nghệ và tiêu chuẩn các loại thời gian tính hao
phí thời gian cho từng bộ phân của bước công việc.Tổng cộng các hao
phí thời gian này ta được mức kĩ thuật thời gian cho từng bước công
việc.
b.2. Theo phân tích khảo sát
- Phân tích bước công việc cần định mức ra các bộ phận hợp thành về
lao động ,công nghệ ,loại bỏ những bộ phận thừa và thay thế những bộ
phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến nhất để có bước công việc
hợp lý.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian hoàn thành từng
bộ phận của bước công việc để xác định trình độ lành nghề của công
nhân cần máy móc cần dùng,chế độ làm việc tối ưu và tổ chức phục vụ
nơi làm việc hợp lý nhất.
- Tạo điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng như đã quy định ở nơi làm việc và
chọn công nhân nắm vững kỹ thuật sản xuất,có thái độ lao động đúng
tgđắn ,cho làm thử ,khi công nhân quen tay,năng suất ổn định thì cán
bộ định mức khảo sát hao phí của công nhân ngay tại nơi làm việc bằng
chụp ảnh bấm giờ ,khi đó tính được thời gian tác nghiệp ca:Ttn ca.
Ttn * Tca
Mtg =
Ttnca
Ttnca Tca

Msl = Ttn Mtg
b.3. So sánh điển hình
- Phân tích các bước công việc phải hoàn thành ra từng nhóm theo những
đặc trưng nhất định về kết cấu và quy trình công nghệ .Trong mỗi
15
nhóm chọn bước công việc tiêu biểu gọi là bước công việc điển hình
(bước thường được lặp lại nhiều nhất trong nhóm).
- Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý cho bước công việc điển hình.
- Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng
phương pháp tính toán hoặc khảo sát.Kí hiệu là:
Mtgl và Msll
- Xác định hệ số đổi cho các bước công việc trong nhóm với quy ước:
Hệ số bước công việc điển hình K1=1,các hệ số còn lại xác định trên cơ
sở phân tích điều kiện tổ chức kỹ thuật từng bước công việc ,các nhân
tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian và so sánh với bước công việc điển
hình .
- Căn cứ vào mức công việc điển hình và các hệ số Ki ta tính Mtgi và
Msli :
Mtgl =Mtgi*Ki
Msl1
Msli =  Msl1 * K ' i
Ki
3. Chú ý nâng cao chất lượng mức
a. Theo phương pháp thống kê kinh nghiệm
- Số liệu thống kê phải đồng chất(tức đối tượng thống kê cùng làm một
công việc ,cùng cấp bậc kĩ thuật ,cùng điều kiện tổ chức kỹ thuật…),phải
trung thực ,rõ ràng thời gian thực tế dùng vào sản xuất sản phẩm ,các loại
thời gian lãng phí ,giờ làm thêm,và để hạn chế bới yếu tố ngẫu nhiên số
liệu thống kê càng nhiều càng tốt(thống kê nhiều người trong nhiều ngày
và nhiều ca làm việc).Đông thời coi trọng phân tích so sánh các tài liệu
thống kê.
- Phải chọn những người thực sự có kinh nghiệm sản xuất làm cán bộ định
mức tham gia xây dựng mức.
- Kết hợp số liệu thống kê với phân tích tình hình sử dụng thời gian lao
động công nhân .
b. Theo phương pháp phân tích tính toán và phân tích khảo sát
16