Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương-chi nhánh hà bà trưng
- 91 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng
và nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chiến lược đổi mới
mạnh mẽ các hoạt động của mình, tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn. Tuy
nhiên ngành ngân hàng cũng đang gặp phải nhiều khó khăn cản trở tiến trình đổi
mới của mình như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn, sự bất hợp lý về mô hình và
cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và thiếu môi trường pháp
lý cho hoạt động ngân hàng…phản ánh phần nào thưc trạng và những khó khăn
trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ở nước ta.
Hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng là môt hoạt động khá phức tạp và chưa đựng nhiều rủi ro do nhiều
nguyên nhân gây ra. Bởi hoạt động ngân hàng chủ yếu là huy động tiền gửi và
cho vay. Nếu ngân hàng không thể thu hồi những khoản cho vay, đến một lúc
nào đó, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, hậu quả tiếp theo là ngân hàng bị
phá sản, de dọa sự ổn định và an toàn của cả hệ thống.
Mặt khác, do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng nên
rủi ro trong tín dụng là rủi ro chiếm tỷ trọng nhiều nhất, dễ xảy ra nhất, ảnh
hưởng tới tính an toàn của ngân hàng.
Vì vậy, việc quản lý, dự báo rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn
chế rủi ro đã và đang trở thành một nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ
thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là một vấn đề khá mới
đối với các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Công thương- chi nhánh
Hai Bà Trưng nói riêng.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, và quá trình thực tập, em nhận thấy hệ thống chấm điểm tín
dụng áp dụng tại ngân hàng Công thương đang còn một số hạn chế. Vì vậy, em
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-chi nhánh Hà
Bà Trưng”.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Cấu trúc bài viết gồm 3 phần
Chƣơng 1: Lý luận chung về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng
Chƣơng 2: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh Hai Bà Trưng
Chƣơng 3: Biện pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh
Hai Bà Trưng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn, cùng toàn bộ cán bộ
đang công tác tại phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ(KH số 2) đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG
1.1.1. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Có nghĩa ngân hàng là người mô giới giữa những người có vốn nhàn
rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, ngân hàng
có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dụng sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng trong thời kì bao cấp được xem là một tổ chức cung
cấp vốn ngân sách, vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì
không có hoặc không kịp thời, nơi thì bị ứ đọng vốn trong một thời gian dài, gây
nên tình trạng lãng phí Vốn. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì hầu
như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống ngân hàng từ một cấp sang
hai cấp, các ngân hàng thương mại lần lượt được thành lập. Theo thời gian hoạt
động ngân hàng ngày càng tích cực và hiệu quả với nội dụng thường xuyên nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Vì vậy, ngày nay vai trò của tín dụng không chỉ dừng lại là sự cung cấp
vốn ngân sách, mà nó còn đóng những vai trò quan trọng như sau:
Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân
hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt
động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 -
80% thu nhập cho Ngân hàng . Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần
điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương
mại, góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh
ổn định.
Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở
rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân
lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn... Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là
quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị
trường sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể tim kiếm ở các nguồn
khác nhau... nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy
thường thì các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một
trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn
và vốn bổ xung. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Tổ chức điều hoà lƣu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng
thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ xung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của
tín dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được
nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều
dùng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc
cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu tư được
thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với
các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã
đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho
vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó
đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy
vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ
trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn.
1.1.1.3 Rủi ro hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Theo điều 2/ khoản 1, quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngày
22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện đủ hoặc không
có khả năng thực hiện nghiệp vụ của mình theo cam kết”. Có nghĩa rủi ro tín
dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ
hạn cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp
nhận giấy nợ thì ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán không đầy đủ và
đúng hạn của khách hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của Ngân hàng thương mại- Hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng mang tính
khách quan, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán
chính xác những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.Vì vậy, rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi trong kinh doanh Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi
trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, ví như những biến
động quá nhanh và khó lường của nên kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan thường xuất phát từ người đi vay và Ngân hàng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
cho vay bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay, năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch, thông tin bất
cân xứng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn khá đơn giản.
Chúng ta có thể nhận thức khái quát hơn vể rủi ro tín dụng qua quy trình
sau:
RỦI RO TÍN DỤNG
Không Không Không Không
thu được thu được thu đủ thu đủ
lãi đúng vốn đúng lãi vốn cho
hạn hạn vay
Phát Phát Phát sinh Phát
sinh lãi sinh nợ lãi treo sinh nợ
treo quá hạn đóng khó đòi
băng
Khả năng thanhh toán suy
giảm, hiệu quả kinh doanh
giảm, thất thoạt vốn, phá sản
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng ít được quan tâm nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường với tính chất cạnh tranh khốc liệt thì tình trạng mất khả năng thanh toán,
thất thoát vốn, phát sản luôn luôn là tiềm ẩn. Trong môi trường kinh doanh đầy
biến động, rủi ro đối với các đơn vị, tổ chức vay vốn ngân hàng khó lường trước
được, do đó khiến khả năng xảy ra rủi ro với ngân hàng càng khó dự đoán. Vì thế
nhận biết đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa
kịp thời, từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng. Muốn vậy trong quản lý
ngân hàng phải có một phương thức quản lý rủi ro hiệu quả, phải đề ra các biện
pháp theo dỗi và các quy trình nghiệp vụ cụ thể ngăn ngừa phòng chốn rủi ro tín
dụng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH
HÀNG
1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính của khách hàng đối với Ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay thông qua việc phân tích đánh giá, cho điểm
và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính, và
rủi ro phi tài chính.
Xếp hạng tín dụng về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính,
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp
ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh
thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
1.2.2. Vai trò của Chấm điểm và xếp hạng khách hàng
1.2.2.1. Hệ thống chấm điêm tín dụng và xếp hạng khách hàng giúp các Ngân
hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng
Rủi ro trong quá trình phân tích, thẩm định tín dụng và sau khi giải ngân
vốn cho khách hàng là những rủi ro mà ngân hàng dễ gặp phải,và không lường
trước hết những tổn thất mà nó gây ra. Tuy nhiên, từ khi áp dụng hệ thống chấm
điểm tín dụng, nó phần nào đã giúp ngân hàng hạn chế tối đa nhất có thể những
tổn thất hậu quả mà rủi ro trên mang lại.
Hệ thống xếp hạng tín dụng đã lường hóa được những rủi do tín dụng của
khách hàng có thể xảy ra, với một độ chính xác tương đối cao. Điều này sẽ giúp
cho ngân hàng có thể tính toán được mức độ rủi ro tín dụng về khả năng không
trả được nợ, hay trả không đúng hạn của khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa
ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng có một khung chuẩn chấm
điểm chung, tạo ra sự đồng bộ trong khâu chấm điểm tín dụng. Giúp các ngân
hàng có thể ra các quyết định tín dụng nhanh chóng, khách quan, toàn diện, kịp
thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trên bối cảnh ngày
càng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau.
Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm, đã giúp ngân hàng rất nhiều trong
công tác quản lý khách hàng đang vay vốn. Ngân hàng có thể chủ động biết được
rủi ro tín dụng của khách hàng đã thay đổi ra sao khi ngân hàng giải ngân vốn
cho khách hàng. Nếu ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu rủi ro tăng lên, thì ngân
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hàng sẽ đưa ra được các biện pháp phù hợp giảm thiểu kịp thời rủi ro tín dụng
như: tăng cường giám sát tài sản bảo đảm, giảm dần số tiền giải ngân định kì…
1.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng thực hiện chính sách
khách hàng hiệu quả.
Khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn vong của một
doanh nghiệp. Vì vậy, trong tầm nhìn, và sứ mệnh phát triển của một doanh
nghiệp, thì chính sách phát triển khách hàng hiệu quả là kim chỉ nam của định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng cũng không nằm loài quy luật đó.
Mục tiêu chung và cuối cùng của các ngân hàng là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thông qua việc không ngừng cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, dịch
vụ. Chính cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đã giúp khách hàng có nhiều sự lựa
chọn hơn để giải quyết nhu cầu tài chính cá nhân. Hiện tại, sản phẩm dịch vụ
ngân hàng dành cho đối lượng khách hàng doanh nghiệp có thể chia thành 5
nhóm như sau:
Cho vay, Tài khoản, Bảo lãnh, Thanh toán,Dịch vụ khác (như thẻ tín
dụng doanh nghiệp, cho thuê tài chính, bao thanh toán...). Thông qua hệ thống
xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể xây dựng quy trình tín dụng chi tiết, cụ thể
cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ: Nhóm khách hàng tốt, có độ rủi ro tín dụng
thấp, sẽ được ưu tiên về lãi suất, phí dịch vụ, hạn mức tín dụng…, trong khi các
nhóm khách hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị hạn chế tín dụng, cấp tín dụng với
lãi suất cao…với chính sách ưu đãi đối với những khách hàng tốt, giúp ngân
hàng cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
1.2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng tiến tới hội nhập quốc
tế.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình rất
lớn để hội nhập và phát triển cùng quốc tế. Đánh dấu bằng sự ra nhập tổ chức
WTO vào năm 2007, đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có những cơ hội và thách
thức rất lớn, trên tất các các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Các thông lệ quốc tế trở
thành các tiêu chuẩn chung để các quốc gia thi hành. Hiệp đinh basel II quy định
các quy tắc giám sát, quản trị và quản lý rủi ro đối với các ngân hàng, mà ngân
hàng nên tuân theo. Hiệp định Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín
dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các
phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hoá,
phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Bằng việc xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng có thể ước tính tương đối chính
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
xác mức độ rủi ro, tổn thất dự kiến, từ đó trích lập dự phòng phù hợp. Như vậy,
hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng lượng hóa các rủi ro phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tạo thêm tính cạnh tranh, chuyên nghiệp của ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
1.2.3. Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng là
hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín
dụng. Vì thế chấm điểm tín dụng tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm
phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay, và từng
khoản vay, đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và
khả năng trả nợ trong tương lại, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào
hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng định dạng và đo lường
các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho
vay và quản lý khoản vay, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn,
hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHTM. Từ đó, giúp cho việc hoạch định
chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp,vận hành trên nguyên tắc thận trọng,
khách quan và thống nhất.Cần thiết phải sử dụng phân tích định tính để bổ sung
cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được
đo bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dự liệu định
tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của trình
độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
1.2.4 Nội dung công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Quy trình chung
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN
Bước 3: Chấm điểm quy mô tín dụng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN
Bƣớc 1: Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng của công tác chấm điểm,
xếp hạng doanh nghiệp, vì nếu thông tin được thu thập không được chính xác thì
các bước tiếp theo nếu ta có chấm điểm đúng thì kết quả cũng không chính xác,
và quá trình chấm điểm tín dụng không có ý nghĩa. Do vậy, trong bước này các
bộ chấm điểm tín dụng cần phải cẩn trọng trong quá trình thu thập thông tin. Các
nguồn thu thập thông tin là: Thứ nhất là hồ sơ đi vay của doanh nghiệp,nó sẽ
cung cấp những thông tin cơ bản về khách hàng như thông tin về pháp lý, quyết
định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc…, thứ hai là thông
tin đã được lưu trữ ở ngân hàng khi khách hàng đã có quan hệ tín dụng trước đó
với ngân hàng. Thông tin đó có thể là tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử
dụng vốn vào các dự án của khách hàng có đạt hiệu quả hay không…, thứ ba là
thông tin từ điều tra trực tiếp bằng cách ngân hàng có thể trực tiếp xuống thăm
quan nhà xưởng, tiếp xúc với khách hàng, gặp gỡ ban lãnh đạo...đó là những
thông tin có độ chính xác cao. Thứ tư là thông tin từ ngân hàng nhà nước, hay
thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Thứ năm là thông tin
từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng…
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, khi có nhiều nguồn thông tin khác nhau thì mức độ tin cậy của các
thông tin đó càng cao hơn. Ngân hàng sử dụng nó để phục vụ cho quá trình chấm
điểm tín dụng được hiệu quả.
Bƣớc 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Nền kinh tế càng phát triển thì các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh càng đa dạng
và phong phú. Phân loại doanh nghiệp dựa và đăng ký của doanh nghiệp trong
giấy phép đăng ký kinh doanh. Mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau thì có các
đặc điểm khách nhau, điều kiện phát triển khác nhau, chịu sự chi phối khác nhau
của pháp luật, khả năng sinh lời khác nhau. Vì thế cách cho điểm cũng khác
nhau. HIện nay, hệ thống chấm điểm theo ngành nghề, lĩnh vực được phân thành
4 loại ngành nghề, lĩnh vực sau:
Nông, lâm và ngư nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
Bƣớc 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh…từ đó giúp ngân hàng đánh giá
quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và với hạn mức tín dụng bao
nhiêu. Hiện nay, quy mô doanh nghiệp được đánh giá dựa vào 4 tiêu chí chính là
nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà
nước.
Vốn: Gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tổng vốn của doanh
nghiệp cho biết quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, và cơ cấu vốn có hợp
lý hay không.
Lao động: Số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất hoặc
tính bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm.
Doanh thu thuần: Doanh thu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. nó là nguồn để doanh nghiệp
trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất, ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc ớn vào việc doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giá trị nộp ngân sách Nhà nước: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chấp hành
quy định pháp luật của doanh nghiệp.
Bƣớc 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Nhóm chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm bao gồm các chỉ tiêu thuộc 4 nhóm chính:
1, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển được thành tiền trong một khoảng thời gian tương đương với thời hạn của
khoản nợ đó.
Tiền + Khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán.
2, Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng
tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất
định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ.
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem
lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Dựa vào vòng quay các khoản phải thu ta xác định được kỳ thu tiền bình
quân(lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay phải thu). Kỳ thu tiền bình
quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải
thu.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giá vốn hang bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
để tạo ra doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân
Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về ý nghĩa
cho biết, mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
3, Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa nó cho
biết (1) mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản doanh nghiệp.(2) Nợ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp.
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi =
Chi phí lãi vay
Chỉ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và
lợi nhuận của doanh nghiệp.Qua đó, giúp ta đánh giá, doanh nghiệp có khả năng
trả lãi vay hay không.
4, Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)=
Bình quân tổng tài sản
ROA cho biết bình quân 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tao ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bƣớc 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa theo các tiêu chí sau: Tiêu chí
lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, tiêu chí uy tín trong
giao dịch với ngân hàng, tiêu chí môi trường kinh doanh, tiêu chí các đặc điểm
hoạt động khác.
Bƣớc 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng.
Kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng được xếp hạng theo thứ tự có mức
độ rủi ro tín dụng thấp nhất cho tới cao nhất, lần lượt là: AA, A, BB, B, CC, C.
Từng hạng doanh nghiệp sau đó được giải thích ý nghĩa và đánh giá về tình
hình tài chính và rủi ro tín dụng như sau:
Ký hiệu xếp Nội dung ý nghĩa
hạng
AA Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động rất tốt,
đạt hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp
A Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển.
Rủi ro thâp
Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển.
BB Tuy nhiên có hạn chế nhất định về nguồn tài chính và có những
nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp
Doanh nghiệp hạng là những doanh nghiệp hoạt động chưa đạt
B hiệu quả, khả năng tự chủ về tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn.
Rủi ro trung bình.
Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp có hiệu quả hoạt
CC động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính.
Rủi ro cao.
Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp kinh doanh thu lỗ
C kéo dài, tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng tự chủ
về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro cao.
1.2.5.1 Mô hình Moody’s and Standar and Poor’s
Mô hình Moody’s
Moody‟s Investors Service (Moody‟s) là một trong hai tổ chức tín nhiệm
có uy tín và lâu đời tại Mỹ (cùng với Standar & Poor‟s) và cũng là tổ chức tiên
phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Investors Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên
các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả
xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được Moody's thiết lập 11 tỷ số chung
nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng
rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và cả ở các báo
cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của
Moody‟s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh
giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả
năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối
với Moody‟s xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất
từ Aaa sau đó thấp dần đến C.
Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
Xếp hạng Tình trạng
Aaa Chất lƣợng cao nhất
Aa1 Chất lƣợng cao
Aa2
Aa3
A1
A2 Chất lƣợng vừa, khả năng thanh toán tốt Đầu tƣ
A3
Baa1
Baa2 Chất lƣợng vừa, đủ khả năng thanh toán
Baa3
Ba1
Ba2 Khả năng thanh toán không chắc chắn
Ba3
B1 Đầu cơ
B2 Rủi ro đầu tƣ cao
B3
Caa1 Khả năng phá sản
Caa2 Chất lƣợng kém
Caa3
Ca Đầu tƣ có rủi ro cao Phá sản hoàn toàn
C Chất lƣợng kém nhất
(Nguồn http://www.senate.michigan.gov)
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm
vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được
Moody's sử dụng gồm:
EBITA/ Tổng tài sản trung bình
EBITA/ Lãi vay
EBITA biên thế = EBITA/ Doanh thu thuần
(FFO + Lãi vay)/ Lãi vay
FFO/ (Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn)
RCF / Tổng nợ = FFO – Cổ tức(thưởng, ưu đãi, lợi ích cổ đông thiểu
số)
(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/ EBITDA
(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/(Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + thuế hoãn lại
+ lợi ích cổ đông thiểu số + vốn cổ phần thường)
Lợi nhuận hoạt động biên = Lợi nhuận từ HĐKD / doanh thu thuần
CAPEX / Khấu hao
Tỷ số biến động doanh thu = Độ lệch chuẩn của doanh thu trong 5 năm
/ trung bình doanh thu 5 năm
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHÂN PHỐI 11 TỶ SỐ CHÍNH CỦA MOODY’S THEO HẠNG MỨC TÍN NHIỆM NGÀNH
Rating (FFO+InExp) FFO/ EBITA Debt/E Debt/Book Operating EBITA EBITA Capex/ Retained Revenu
/ Debt / BITDA Capitaliza Margin Margin /averag Deprec Cash Volaytility
IntExp (%) Interes tion e iation flow/net
t (%) Assets Debt
Expens
e
Aaa 17.5 118.3 18.6 0.7 22.2 17.9% 21.4% 15.2% 1.3 201.3% 14
%
Aa 13.8 59.9% 13.3 1.3 35.5 21% 22.1% 20% 1.4 46.7% 14.5
A 9.3 42.9% 8.4 1.8 42.2 15.5% 16.6% 14.5% 1.3 35.7% 15
Baa 6.6 30.9% 5.2 2.4 44.5 13.2% 14.3% 10.8% 1.3 28% 17
Ba 4.7 22.2% 3.3 3.1 51.3 11.1% 12.8% 9.2% 1.2 21.5% 20
B 2.4 10.6% 1.4 5.4 74 8.4% 9.8% 7.1% 1 10.2% 17
C 1.3 2.6% 0.4 7.6 102.6 1.8% 2.7% 2.9% 0.8 2.6% 14.5
SV: Nguyễn Thị Hảo 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MÔ HÌNH STANDER AND POOR’S ( S&P)
Công ty S&P được thành lập từ năm 1941 với sự liên kết với công ty
Standar Statistics và Poor‟s Publishing. Xếp hạng tín dung của S&P là quan điểm
về khả năng và sự sẵn sàng trả nợ đủ và đúng hạn của một doanh nghiệp, tổ chức,
chính phủ hay quan điểm rủi ro tín dụng gắn liền với một công cụ tài chính như
Trái phiếu….Nó được xây dựng dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Một đội ngũ
chuyên gia S&P sẽ tiến hành công tác đánh giá khả năng và sự sẵn sàng trả nợ
của doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng bằng cách phân tích định tính và định
lượng. Bên cạnh đó S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả
năng thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn
xếp hạng doanh nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính
của doanh nghiệp nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008,
S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh
doanh và năng lực cạnh tranh.Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại
theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế
doanh nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với
các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính
trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông
tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán
ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân
tích:
SV: Nguyễn Thị Hảo 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ: MÔ HÌNH XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC CỦA
STANDARD AND POOR’S.
Rủi ro của đất nước, môi trường
hoạt động kinh doanh Rủi ro
Rủi ro ngành nghề kinh doanh hoạt động
Vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp Xếp
hạng
Chế độ kế toán, báo cáo tài
chính Rủi ro tài
chính
Dòng tiền
Cấu trúc vốn
(Nguồn Standard and Poor‟s, “Guide to credit rating essentials”,2008)
Operating income before D&A = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + D +
A)/ Doanh thu thuần
EBIT interest coverage = EBIT/ Lãi vay
EBITDA interest coverage = EBITDA/ Lãi vay
FFO interest coverage = (FFO + lãi vay phải trả + cổ tức cổ phần ưu đãi)/ Lãi
vay phải trả + cổ tức cổ phầ ưu đãi
Return on capital = EBIT / Vốn trung bình
FFO to debt = FFO / Tổng nợ
FOCF to debt = FOCF / Tổng nợ
Discertionary cachflow to debt = CFO – CAPEX – Cổ tức( CP thường, ưu đãi,
cổ đông thiểu số) / Tổng nợ
Tóm lại:
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm
Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một
cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được
nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều
chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hảo 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ
nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với
dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào,
mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm
đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự
hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng
rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là điều không thể làm được. Koresh Galil (2003) khảo sát 2631
hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận
rằng: phân loại S&P không cung cấp đủ thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa
hạng mức tín nhiệm chính và các hạng mức tín nhiệm phụ của S&P không có ý
nghĩa thống kê; các hạng mức tín nhiệm phụ thậm chí không đồng đều với rủi ro
tín dụng .
1.2.5.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C
Tư cách người vay(Character ): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng,mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử
đi vay và trả nợ đối với khách hàng củ, còn khách hàng mới thì cần thu nhập
thông tin từ nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro…
Năng lực của người vay( Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp
của quốc gia, Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín
dụng, đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định
thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
Thu nhập của người vay(Cash): Trước hết phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền
từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ
số tài chính sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Hệ số lưu động= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn.
Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ đúng hạn.
Hệ số thanh khoản nhanh = (tài sản lưu động- hàng tồn kho)/ nợ ngắn
hạn
SV: Nguyễn Thị Hảo 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của Đảng
và nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chiến lược đổi mới
mạnh mẽ các hoạt động của mình, tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn. Tuy
nhiên ngành ngân hàng cũng đang gặp phải nhiều khó khăn cản trở tiến trình đổi
mới của mình như tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn, sự bất hợp lý về mô hình và
cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động, cơ chế, chính sách và thiếu môi trường pháp
lý cho hoạt động ngân hàng…phản ánh phần nào thưc trạng và những khó khăn
trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại ở nước ta.
Hoạt động tín dụng – một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng là môt hoạt động khá phức tạp và chưa đựng nhiều rủi ro do nhiều
nguyên nhân gây ra. Bởi hoạt động ngân hàng chủ yếu là huy động tiền gửi và
cho vay. Nếu ngân hàng không thể thu hồi những khoản cho vay, đến một lúc
nào đó, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán, hậu quả tiếp theo là ngân hàng bị
phá sản, de dọa sự ổn định và an toàn của cả hệ thống.
Mặt khác, do hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng nên
rủi ro trong tín dụng là rủi ro chiếm tỷ trọng nhiều nhất, dễ xảy ra nhất, ảnh
hưởng tới tính an toàn của ngân hàng.
Vì vậy, việc quản lý, dự báo rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn
chế rủi ro đã và đang trở thành một nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ
thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là một vấn đề khá mới
đối với các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Công thương- chi nhánh
Hai Bà Trưng nói riêng.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, và quá trình thực tập, em nhận thấy hệ thống chấm điểm tín
dụng áp dụng tại ngân hàng Công thương đang còn một số hạn chế. Vì vậy, em
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng
khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương-chi nhánh Hà
Bà Trưng”.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Cấu trúc bài viết gồm 3 phần
Chƣơng 1: Lý luận chung về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng
Chƣơng 2: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh Hai Bà Trưng
Chƣơng 3: Biện pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp
hạng khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương- chi nhánh
Hai Bà Trưng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo hướng dẫn, cùng toàn bộ cán bộ
đang công tác tại phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ(KH số 2) đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ
XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG
1.1.1. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Có nghĩa ngân hàng là người mô giới giữa những người có vốn nhàn
rỗi với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, ngân hàng
có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dụng sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng trong thời kì bao cấp được xem là một tổ chức cung
cấp vốn ngân sách, vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì
không có hoặc không kịp thời, nơi thì bị ứ đọng vốn trong một thời gian dài, gây
nên tình trạng lãng phí Vốn. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì hầu
như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống ngân hàng từ một cấp sang
hai cấp, các ngân hàng thương mại lần lượt được thành lập. Theo thời gian hoạt
động ngân hàng ngày càng tích cực và hiệu quả với nội dụng thường xuyên nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Vì vậy, ngày nay vai trò của tín dụng không chỉ dừng lại là sự cung cấp
vốn ngân sách, mà nó còn đóng những vai trò quan trọng như sau:
Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân
hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt
động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 -
80% thu nhập cho Ngân hàng . Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần
điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương
mại, góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh
ổn định.
Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở
rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân
lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn... Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là
quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị
trường sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể tim kiếm ở các nguồn
khác nhau... nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy
thường thì các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một
trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn
và vốn bổ xung. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Tổ chức điều hoà lƣu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng
thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ xung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của
tín dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được
nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều
dùng tín dụng Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc
cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu tư được
thực hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với
các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã
đưa ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho
vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó
đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy
vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ
trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn.
1.1.1.3 Rủi ro hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Theo điều 2/ khoản 1, quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngày
22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện đủ hoặc không
có khả năng thực hiện nghiệp vụ của mình theo cam kết”. Có nghĩa rủi ro tín
dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ
hạn cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp
nhận giấy nợ thì ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán không đầy đủ và
đúng hạn của khách hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của Ngân hàng thương mại- Hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng mang tính
khách quan, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán
chính xác những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.Vì vậy, rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi trong kinh doanh Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi
trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, ví như những biến
động quá nhanh và khó lường của nên kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan thường xuất phát từ người đi vay và Ngân hàng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
cho vay bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ
vay, năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch, thông tin bất
cân xứng, việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn khá đơn giản.
Chúng ta có thể nhận thức khái quát hơn vể rủi ro tín dụng qua quy trình
sau:
RỦI RO TÍN DỤNG
Không Không Không Không
thu được thu được thu đủ thu đủ
lãi đúng vốn đúng lãi vốn cho
hạn hạn vay
Phát Phát Phát sinh Phát
sinh lãi sinh nợ lãi treo sinh nợ
treo quá hạn đóng khó đòi
băng
Khả năng thanhh toán suy
giảm, hiệu quả kinh doanh
giảm, thất thoạt vốn, phá sản
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng ít được quan tâm nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường với tính chất cạnh tranh khốc liệt thì tình trạng mất khả năng thanh toán,
thất thoát vốn, phát sản luôn luôn là tiềm ẩn. Trong môi trường kinh doanh đầy
biến động, rủi ro đối với các đơn vị, tổ chức vay vốn ngân hàng khó lường trước
được, do đó khiến khả năng xảy ra rủi ro với ngân hàng càng khó dự đoán. Vì thế
nhận biết đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa
kịp thời, từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng. Muốn vậy trong quản lý
ngân hàng phải có một phương thức quản lý rủi ro hiệu quả, phải đề ra các biện
pháp theo dỗi và các quy trình nghiệp vụ cụ thể ngăn ngừa phòng chốn rủi ro tín
dụng
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
1.2 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH
HÀNG
1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính của khách hàng đối với Ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng của Ngân hàng cho vay thông qua việc phân tích đánh giá, cho điểm
và tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính, và
rủi ro phi tài chính.
Xếp hạng tín dụng về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính,
hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp
ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh
thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
1.2.2. Vai trò của Chấm điểm và xếp hạng khách hàng
1.2.2.1. Hệ thống chấm điêm tín dụng và xếp hạng khách hàng giúp các Ngân
hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng
Rủi ro trong quá trình phân tích, thẩm định tín dụng và sau khi giải ngân
vốn cho khách hàng là những rủi ro mà ngân hàng dễ gặp phải,và không lường
trước hết những tổn thất mà nó gây ra. Tuy nhiên, từ khi áp dụng hệ thống chấm
điểm tín dụng, nó phần nào đã giúp ngân hàng hạn chế tối đa nhất có thể những
tổn thất hậu quả mà rủi ro trên mang lại.
Hệ thống xếp hạng tín dụng đã lường hóa được những rủi do tín dụng của
khách hàng có thể xảy ra, với một độ chính xác tương đối cao. Điều này sẽ giúp
cho ngân hàng có thể tính toán được mức độ rủi ro tín dụng về khả năng không
trả được nợ, hay trả không đúng hạn của khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa
ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng có một khung chuẩn chấm
điểm chung, tạo ra sự đồng bộ trong khâu chấm điểm tín dụng. Giúp các ngân
hàng có thể ra các quyết định tín dụng nhanh chóng, khách quan, toàn diện, kịp
thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trên bối cảnh ngày
càng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau.
Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm, đã giúp ngân hàng rất nhiều trong
công tác quản lý khách hàng đang vay vốn. Ngân hàng có thể chủ động biết được
rủi ro tín dụng của khách hàng đã thay đổi ra sao khi ngân hàng giải ngân vốn
cho khách hàng. Nếu ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu rủi ro tăng lên, thì ngân
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
hàng sẽ đưa ra được các biện pháp phù hợp giảm thiểu kịp thời rủi ro tín dụng
như: tăng cường giám sát tài sản bảo đảm, giảm dần số tiền giải ngân định kì…
1.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng thực hiện chính sách
khách hàng hiệu quả.
Khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn vong của một
doanh nghiệp. Vì vậy, trong tầm nhìn, và sứ mệnh phát triển của một doanh
nghiệp, thì chính sách phát triển khách hàng hiệu quả là kim chỉ nam của định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng cũng không nằm loài quy luật đó.
Mục tiêu chung và cuối cùng của các ngân hàng là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thông qua việc không ngừng cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, dịch
vụ. Chính cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đã giúp khách hàng có nhiều sự lựa
chọn hơn để giải quyết nhu cầu tài chính cá nhân. Hiện tại, sản phẩm dịch vụ
ngân hàng dành cho đối lượng khách hàng doanh nghiệp có thể chia thành 5
nhóm như sau:
Cho vay, Tài khoản, Bảo lãnh, Thanh toán,Dịch vụ khác (như thẻ tín
dụng doanh nghiệp, cho thuê tài chính, bao thanh toán...). Thông qua hệ thống
xếp hạng tín dụng, ngân hàng có thể xây dựng quy trình tín dụng chi tiết, cụ thể
cho từng nhóm khách hàng. Ví dụ: Nhóm khách hàng tốt, có độ rủi ro tín dụng
thấp, sẽ được ưu tiên về lãi suất, phí dịch vụ, hạn mức tín dụng…, trong khi các
nhóm khách hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị hạn chế tín dụng, cấp tín dụng với
lãi suất cao…với chính sách ưu đãi đối với những khách hàng tốt, giúp ngân
hàng cạnh tranh được với các ngân hàng khác.
1.2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng tiến tới hội nhập quốc
tế.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình rất
lớn để hội nhập và phát triển cùng quốc tế. Đánh dấu bằng sự ra nhập tổ chức
WTO vào năm 2007, đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có những cơ hội và thách
thức rất lớn, trên tất các các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Các thông lệ quốc tế trở
thành các tiêu chuẩn chung để các quốc gia thi hành. Hiệp đinh basel II quy định
các quy tắc giám sát, quản trị và quản lý rủi ro đối với các ngân hàng, mà ngân
hàng nên tuân theo. Hiệp định Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín
dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các
phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hoá,
phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Bằng việc xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng có thể ước tính tương đối chính
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
xác mức độ rủi ro, tổn thất dự kiến, từ đó trích lập dự phòng phù hợp. Như vậy,
hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng lượng hóa các rủi ro phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tạo thêm tính cạnh tranh, chuyên nghiệp của ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
1.2.3. Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng là
hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín
dụng. Vì thế chấm điểm tín dụng tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm
phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay, và từng
khoản vay, đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và
khả năng trả nợ trong tương lại, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào
hệ thống ký hiệu xếp hạng.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng định dạng và đo lường
các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho
vay và quản lý khoản vay, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn,
hiệu quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHTM. Từ đó, giúp cho việc hoạch định
chính sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp,vận hành trên nguyên tắc thận trọng,
khách quan và thống nhất.Cần thiết phải sử dụng phân tích định tính để bổ sung
cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được
đo bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dự liệu định
tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của trình
độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
1.2.4 Nội dung công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Quy trình chung
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN
Bước 3: Chấm điểm quy mô tín dụng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN
Bƣớc 1: Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng của công tác chấm điểm,
xếp hạng doanh nghiệp, vì nếu thông tin được thu thập không được chính xác thì
các bước tiếp theo nếu ta có chấm điểm đúng thì kết quả cũng không chính xác,
và quá trình chấm điểm tín dụng không có ý nghĩa. Do vậy, trong bước này các
bộ chấm điểm tín dụng cần phải cẩn trọng trong quá trình thu thập thông tin. Các
nguồn thu thập thông tin là: Thứ nhất là hồ sơ đi vay của doanh nghiệp,nó sẽ
cung cấp những thông tin cơ bản về khách hàng như thông tin về pháp lý, quyết
định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc…, thứ hai là thông
tin đã được lưu trữ ở ngân hàng khi khách hàng đã có quan hệ tín dụng trước đó
với ngân hàng. Thông tin đó có thể là tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử
dụng vốn vào các dự án của khách hàng có đạt hiệu quả hay không…, thứ ba là
thông tin từ điều tra trực tiếp bằng cách ngân hàng có thể trực tiếp xuống thăm
quan nhà xưởng, tiếp xúc với khách hàng, gặp gỡ ban lãnh đạo...đó là những
thông tin có độ chính xác cao. Thứ tư là thông tin từ ngân hàng nhà nước, hay
thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Thứ năm là thông tin
từ các bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng…
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Như vậy, khi có nhiều nguồn thông tin khác nhau thì mức độ tin cậy của các
thông tin đó càng cao hơn. Ngân hàng sử dụng nó để phục vụ cho quá trình chấm
điểm tín dụng được hiệu quả.
Bƣớc 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Nền kinh tế càng phát triển thì các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh càng đa dạng
và phong phú. Phân loại doanh nghiệp dựa và đăng ký của doanh nghiệp trong
giấy phép đăng ký kinh doanh. Mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau thì có các
đặc điểm khách nhau, điều kiện phát triển khác nhau, chịu sự chi phối khác nhau
của pháp luật, khả năng sinh lời khác nhau. Vì thế cách cho điểm cũng khác
nhau. HIện nay, hệ thống chấm điểm theo ngành nghề, lĩnh vực được phân thành
4 loại ngành nghề, lĩnh vực sau:
Nông, lâm và ngư nghiệp
Thương mại và dịch vụ
Xây dựng
Công nghiệp
Bƣớc 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh…từ đó giúp ngân hàng đánh giá
quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và với hạn mức tín dụng bao
nhiêu. Hiện nay, quy mô doanh nghiệp được đánh giá dựa vào 4 tiêu chí chính là
nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà
nước.
Vốn: Gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tổng vốn của doanh
nghiệp cho biết quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, và cơ cấu vốn có hợp
lý hay không.
Lao động: Số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất hoặc
tính bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động
nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm.
Doanh thu thuần: Doanh thu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. nó là nguồn để doanh nghiệp
trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất, ảnh
hưởng lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
doanh nghiệp có tồn tại được hay không phụ thuộc ớn vào việc doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giá trị nộp ngân sách Nhà nước: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chấp hành
quy định pháp luật của doanh nghiệp.
Bƣớc 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Nhóm chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm bao gồm các chỉ tiêu thuộc 4 nhóm chính:
1, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển được thành tiền trong một khoảng thời gian tương đương với thời hạn của
khoản nợ đó.
Tiền + Khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán.
2, Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng
tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất
định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ.
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem
lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Dựa vào vòng quay các khoản phải thu ta xác định được kỳ thu tiền bình
quân(lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay phải thu). Kỳ thu tiền bình
quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải
thu.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Giá vốn hang bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
để tạo ra doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Giá trị còn lại của tài sản cố định bình quân
Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Về ý nghĩa
cho biết, mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
3, Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Giá trị tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa nó cho
biết (1) mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản doanh nghiệp.(2) Nợ chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp.
EBIT
Tỷ số khả năng trả lãi =
Chi phí lãi vay
Chỉ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và
lợi nhuận của doanh nghiệp.Qua đó, giúp ta đánh giá, doanh nghiệp có khả năng
trả lãi vay hay không.
4, Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)=
Bình quân tổng tài sản
ROA cho biết bình quân 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tao ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Bƣớc 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính chủ yếu dựa theo các tiêu chí sau: Tiêu chí
lưu chuyển tiền tệ, tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý, tiêu chí uy tín trong
giao dịch với ngân hàng, tiêu chí môi trường kinh doanh, tiêu chí các đặc điểm
hoạt động khác.
Bƣớc 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng.
Kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng được xếp hạng theo thứ tự có mức
độ rủi ro tín dụng thấp nhất cho tới cao nhất, lần lượt là: AA, A, BB, B, CC, C.
Từng hạng doanh nghiệp sau đó được giải thích ý nghĩa và đánh giá về tình
hình tài chính và rủi ro tín dụng như sau:
Ký hiệu xếp Nội dung ý nghĩa
hạng
AA Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động rất tốt,
đạt hiệu quả cao và có triển vọng tốt đẹp. Rủi ro thấp
A Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển.
Rủi ro thâp
Doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, có tiềm năng phát triển.
BB Tuy nhiên có hạn chế nhất định về nguồn tài chính và có những
nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp
Doanh nghiệp hạng là những doanh nghiệp hoạt động chưa đạt
B hiệu quả, khả năng tự chủ về tài chính thấp, có nguy cơ tiềm ẩn.
Rủi ro trung bình.
Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp có hiệu quả hoạt
CC động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng tự chủ về tài chính.
Rủi ro cao.
Doanh nghiệp hạng này là những doanh nghiệp kinh doanh thu lỗ
C kéo dài, tình hình tài chính yếu kém, không có khả năng tự chủ
về tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro cao.
1.2.5.1 Mô hình Moody’s and Standar and Poor’s
Mô hình Moody’s
Moody‟s Investors Service (Moody‟s) là một trong hai tổ chức tín nhiệm
có uy tín và lâu đời tại Mỹ (cùng với Standar & Poor‟s) và cũng là tổ chức tiên
phong trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Investors Service. Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên
các thị trường tài chính lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả
xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này được Moody's thiết lập 11 tỷ số chung
nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ số này được Moody's ứng dụng
rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành khác nhau và cả ở các báo
cáo xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của
Moody‟s tập trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh
giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả
năng quản trị doanh nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối
với Moody‟s xếp hạng chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất
từ Aaa sau đó thấp dần đến C.
Bảng hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
Xếp hạng Tình trạng
Aaa Chất lƣợng cao nhất
Aa1 Chất lƣợng cao
Aa2
Aa3
A1
A2 Chất lƣợng vừa, khả năng thanh toán tốt Đầu tƣ
A3
Baa1
Baa2 Chất lƣợng vừa, đủ khả năng thanh toán
Baa3
Ba1
Ba2 Khả năng thanh toán không chắc chắn
Ba3
B1 Đầu cơ
B2 Rủi ro đầu tƣ cao
B3
Caa1 Khả năng phá sản
Caa2 Chất lƣợng kém
Caa3
Ca Đầu tƣ có rủi ro cao Phá sản hoàn toàn
C Chất lƣợng kém nhất
(Nguồn http://www.senate.michigan.gov)
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, trong quy trình cụ thể, Moody's có thể xem xét bớt hoặc thêm
vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng ngành riêng biệt. 11 tỷ số thường được
Moody's sử dụng gồm:
EBITA/ Tổng tài sản trung bình
EBITA/ Lãi vay
EBITA biên thế = EBITA/ Doanh thu thuần
(FFO + Lãi vay)/ Lãi vay
FFO/ (Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn)
RCF / Tổng nợ = FFO – Cổ tức(thưởng, ưu đãi, lợi ích cổ đông thiểu
số)
(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/ EBITDA
(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)/(Nợ ngắn hạn + nợ dài hạn + thuế hoãn lại
+ lợi ích cổ đông thiểu số + vốn cổ phần thường)
Lợi nhuận hoạt động biên = Lợi nhuận từ HĐKD / doanh thu thuần
CAPEX / Khấu hao
Tỷ số biến động doanh thu = Độ lệch chuẩn của doanh thu trong 5 năm
/ trung bình doanh thu 5 năm
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
PHÂN PHỐI 11 TỶ SỐ CHÍNH CỦA MOODY’S THEO HẠNG MỨC TÍN NHIỆM NGÀNH
Rating (FFO+InExp) FFO/ EBITA Debt/E Debt/Book Operating EBITA EBITA Capex/ Retained Revenu
/ Debt / BITDA Capitaliza Margin Margin /averag Deprec Cash Volaytility
IntExp (%) Interes tion e iation flow/net
t (%) Assets Debt
Expens
e
Aaa 17.5 118.3 18.6 0.7 22.2 17.9% 21.4% 15.2% 1.3 201.3% 14
%
Aa 13.8 59.9% 13.3 1.3 35.5 21% 22.1% 20% 1.4 46.7% 14.5
A 9.3 42.9% 8.4 1.8 42.2 15.5% 16.6% 14.5% 1.3 35.7% 15
Baa 6.6 30.9% 5.2 2.4 44.5 13.2% 14.3% 10.8% 1.3 28% 17
Ba 4.7 22.2% 3.3 3.1 51.3 11.1% 12.8% 9.2% 1.2 21.5% 20
B 2.4 10.6% 1.4 5.4 74 8.4% 9.8% 7.1% 1 10.2% 17
C 1.3 2.6% 0.4 7.6 102.6 1.8% 2.7% 2.9% 0.8 2.6% 14.5
SV: Nguyễn Thị Hảo 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MÔ HÌNH STANDER AND POOR’S ( S&P)
Công ty S&P được thành lập từ năm 1941 với sự liên kết với công ty
Standar Statistics và Poor‟s Publishing. Xếp hạng tín dung của S&P là quan điểm
về khả năng và sự sẵn sàng trả nợ đủ và đúng hạn của một doanh nghiệp, tổ chức,
chính phủ hay quan điểm rủi ro tín dụng gắn liền với một công cụ tài chính như
Trái phiếu….Nó được xây dựng dựa trên ý kiến của các chuyên gia. Một đội ngũ
chuyên gia S&P sẽ tiến hành công tác đánh giá khả năng và sự sẵn sàng trả nợ
của doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng bằng cách phân tích định tính và định
lượng. Bên cạnh đó S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả
năng thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn
xếp hạng doanh nghiệp 2006, là một phần trong bước phân tích rủi ro tài chính
của doanh nghiệp nhưng theo tiêu chuẩn xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp 2008,
S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi như một phần của bước đánh giá rủi ro kinh
doanh và năng lực cạnh tranh.Trong quy trình xếp hạng, S&P không phân loại
theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế
doanh nghiệp trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với
các doanh nghiệp khác trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính
trong rủi ro kinh doanh là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông
tin kế toán, khả năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán
ngắn hạn. Để đánh giá khả năng trả nợ, S&P đưa ra một số tỷ số chính để phân
tích:
SV: Nguyễn Thị Hảo 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
SƠ ĐỒ: MÔ HÌNH XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC CỦA
STANDARD AND POOR’S.
Rủi ro của đất nước, môi trường
hoạt động kinh doanh Rủi ro
Rủi ro ngành nghề kinh doanh hoạt động
Vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp Xếp
hạng
Chế độ kế toán, báo cáo tài
chính Rủi ro tài
chính
Dòng tiền
Cấu trúc vốn
(Nguồn Standard and Poor‟s, “Guide to credit rating essentials”,2008)
Operating income before D&A = (Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + D +
A)/ Doanh thu thuần
EBIT interest coverage = EBIT/ Lãi vay
EBITDA interest coverage = EBITDA/ Lãi vay
FFO interest coverage = (FFO + lãi vay phải trả + cổ tức cổ phần ưu đãi)/ Lãi
vay phải trả + cổ tức cổ phầ ưu đãi
Return on capital = EBIT / Vốn trung bình
FFO to debt = FFO / Tổng nợ
FOCF to debt = FOCF / Tổng nợ
Discertionary cachflow to debt = CFO – CAPEX – Cổ tức( CP thường, ưu đãi,
cổ đông thiểu số) / Tổng nợ
Tóm lại:
Nhìn chung, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới gồm
Fitch, S&P, Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một
cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được
nỗ lực lượng hóa tối đa, chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều
chỉnh để có thể so sánh với các doanh nghiệp tương đồng hoặc các doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hảo 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét các nhóm tỷ số hơn bất kỳ tỷ số riêng lẻ
nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất mà doanh nghiệp tạo ra được với
dòng tiền mà doanh nghiệp phải chi trả. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào,
mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi hệ thống xếp hạng tín nhiệm
đều có một số khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định lượng cần sự
hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng
rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp hạng, chắc chắn 100% về khả năng trả nợ của
doanh nghiệp là điều không thể làm được. Koresh Galil (2003) khảo sát 2631
hạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P trong giai đoạn 1983 - 1993, đã kết luận
rằng: phân loại S&P không cung cấp đủ thông tin rủi ro tín dụng ; khác biệt giữa
hạng mức tín nhiệm chính và các hạng mức tín nhiệm phụ của S&P không có ý
nghĩa thống kê; các hạng mức tín nhiệm phụ thậm chí không đồng đều với rủi ro
tín dụng .
1.2.5.2 Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C
Tư cách người vay(Character ): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng,mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính
sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử
đi vay và trả nợ đối với khách hàng củ, còn khách hàng mới thì cần thu nhập
thông tin từ nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro…
Năng lực của người vay( Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp
của quốc gia, Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín
dụng, đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định
thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành.
Thu nhập của người vay(Cash): Trước hết phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền
từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…Sau đó cần phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ
số tài chính sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Hệ số lưu động= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn.
Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong việc thanh toán nợ đúng hạn.
Hệ số thanh khoản nhanh = (tài sản lưu động- hàng tồn kho)/ nợ ngắn
hạn
SV: Nguyễn Thị Hảo 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B