Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
- 13 trang
- file .pdf
Header Page 1 of 161.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
Phản biện 1:
HÕA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Phản biện 2:
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014.
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm thông tin - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 161. 1 2
Header Page 2 of 161.
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN 2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái 39
pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Trang 2.2. Phạm vi hòa giải 41
Trang phụ bìa 2.2.1. Những vụ án không được hòa giải 41
Lời cam đoan 2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải được 44
Mục lục 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49
Danh mục các từ viết tắt 2.3.1. Triệu tập đương sự 49
Danh mục các bảng 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52
MỞ ĐẦU 1 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ 68
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÕA GIẢI 6 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆU QUẢ CỦA HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn 6 NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
nhân và gia đình 3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa 68
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6 giải vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9 3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71
1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân 17 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73
và gia đình 3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74
1.2.1 Cơ sở lý luận 17 3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18 3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều 77
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hòa giải vụ án 19 hạn chế
hôn nhân và gia đình
3.1.7. Nhận thức pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế 78
1.4. Sơ lược sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt 23
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
Nam về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
chất lượng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn 80
1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29
nhân và gia đình
1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hòa giải vụ án hôn 84
Chương 2: HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 36
nhân và gia đình
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT
KẾT LUẬN 90
NAM HIỆN HÀNH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, 36
PHỤ LỤC
không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt
buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý
chí của mình
Footer Page 2 of 161. 3 4
Header Page 3 of 161.
MỞ ĐẦU phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ có khả năng và bên nuôi con kinh tế
khó khăn; cũng có trường hợp buộc bên đóng góp phí tổn nuôi con phải
1. Tính cấp thiết của đề tài
đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không có khả năng thi hành. Xác định
Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lượng lớn trong
tài sản chung không đúng, như bỏ sót tài sản chung, hoặc tài sản riêng của
các vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia
mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung của vợ chồng; khi vợ chồng
đình (HN&GĐ) "tưởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý,
sống chung với gia đình, không làm rõ công sức của mỗi bên trong việc duy
tình cảm của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối
trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt phần đóng góp của vợ
quan hệ này. Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác
chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có trường hợp khi phân
giải quyết án HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thường phải "lên dây cót" vì những
chia hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không xem xét đến yêu cầu,
khó khăn biết trước sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét
nhu cầu sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật không hợp lý…
xử. Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng như hiện nay thì rất nhiều,
không đơn giản vì quan hệ này thường được xác lập trong thời gian rất dài,
nhưng chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân chính là do chồng cờ bạc,
còn pháp luật thì có nhiều thay đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ
rượu chè đánh đập vợ con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại tình dẫn đến
án HN&GĐ như các vụ ly hôn, thay đổi cấp dưỡng nuôi con; chia tài sản của
đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Một nguyên nhân chính nữa là do giới trẻ thường
vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại; tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng
yêu nhanh, cưới vội nên họ vẫn chưa tìm hiểu kỹ về nhau cũng như các kỹ
của vợ chồng… thường đem đến hệ lụy và ảnh hưởng tiêu cực đến tình cảm,
năng sống trước khi bước vào đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu thuẫn họ
mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vì thế, nếu thẩm phán
không biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ
"không thấu hiểu", nhiều khi quá trình xử lý các vụ án HN&GĐ trở thành
là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh hưởng đến gia
"mớ bòng bong" mà các chủ thể liên quan không tìm được lối thoát… và bản
đình, người thân mà còn ảnh hưởng đến xã hội.
án, quyết định được ban hành sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó giải tỏa". Có thể
Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh được những sai sót và
thấy rõ điều này trong một số trường hợp vợ chồng đã mâu thuẫn sâu sắc,
đem lại lòng tin cho các bên đương sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối
hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhưng Tòa án lại xử không chấp nhận cho ly hôn,
tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không
và ngược lại có vụ mâu thuẫn chưa trầm trọng đã xử cho ly hôn; việc nam nữ
phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt
chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, mặc dù không vi phạm các
động xét xử mà cần hướng tới một kết quả của các bên đương sự cùng mong
điều kiện kết hôn nhưng lại xử hủy hôn nhân trái pháp luật… Khi giao con muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý
cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót, trong đó có nhiều sai sót về việc giải nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt được quyết định đó chúng ta cần làm tốt
quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án không thu thập chứng cứ đầy đủ về công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các
khả năng kinh tế của mỗi bên nên có trường hợp đã buộc đương sự góp phí tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực
tổn nuôi con gần hết thu nhập hàng tháng; cũng có trường hợp Tòa án buộc tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án được hòa
đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp hoặc không buộc bên không nuôi con giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi
Footer Page 3 of 161. 5 6
Header Page 4 of 161.
chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lượng của cứu về vấn đề hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay,
hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ
quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã án HN&GĐ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn
hội, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) hiện hành đã quy định hòa giải là diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của
một thủ tục bắt buộc và được tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể hòa giải vụ án HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công
song bên cạnh đó có nhiều quy định chưa nhất quán. Trong khi đó việc giải trình khoa học đã được công bố.
thích, hướng dẫn pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền chưa kịp thời, 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho người dân còn nhiều hạn chế. Nên Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận
việc hòa giải các vụ án HN&GĐ chưa đạt được kết quả như mong muốn. về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng
Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt
về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nước ta về hòa giải vụ
động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng
án HN&GĐ như thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vướng mắc
bộ, chưa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số
gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.
HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
về hòa giải vụ án HN&GĐ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
- Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án
Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang được
HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trường hợp quyền và nghĩa vụ của chủ
nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả
thể không thực hiện được. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của
nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số
các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa
bài nghiên cứu về vấn đề này như: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa
giải, những vấn đề bất cập, vướng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu,
giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học
quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lượng hòa giải.
tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trường 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đại học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn
tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận đề sau đây:
tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực - Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ như: Khái niệm, đặc
tiễn" của La Phương Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về hòa
giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích giải vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hưởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ.
Ngọc, năm 2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên - Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành.
Footer Page 4 of 161. 7 8
Header Page 5 of 161.
- Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng BLTTDS hiện hành và Thứ nhất: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các vụ án
các kiến nghị nâng cao chất lượng của hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án. dân sự tại thời điểm do pháp luật quy định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thứ hai: Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự.
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phương pháp nghiên cứu Thứ ba: Tòa án là cơ quan duy nhất tiến hành hòa giải vụ án dân sự
khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải Bên cạnh những đặc điểm chung thì hòa giải vụ án HN&GĐ có những
cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, chứng đặc trưng riêng biệt khác với hòa giải những vụ án dân sự khác như:
minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết Thứ nhất: Trong một số trường hợp, hòa giải vụ án HN&GĐ không
quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án. chấp nhận việc ủy quyền cho người khác khi tham gia tố tụng.
6. Kết cấu của luận văn Thứ hai: Chủ thể tham gia hòa giải vụ án HN&GĐ chỉ có thể là cá nhân
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Đối với vụ án ly hôn (loại án
luận văn gồm ba chương: phổ biến nhất) thì chủ thể tham gia hòa giải chỉ có thể là vợ chồng.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Thứ ba: Mục đích hòa giải vụ án ly hôn (loại án phố biến nhất trong vụ
Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng án HN&GĐ) là giúp các bên đoàn tụ với nhau chứ không chỉ là nhằm giúp
dân sự Việt Nam hiện hành. các bên đạt được sự thỏa thuận.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng 1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
- Ý nghĩa về mặt tố tụng.
Khi hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở
Chương 1
phiên tòa, tránh được việc khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, quá trình tố tụng
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÕA GIẢI
hạn chế kéo dài không cần thiết như: phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm.
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
- Ý nghĩa về mặt kinh tế.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và Quá trình giải quyết một vụ án HN&GĐ có thể bị kéo dài phải xử đi, xử
gia đình lại nhiều lần. Nếu hòa giải không thành, Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử. Để
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình giải quyết được một vụ án hôn nhân gia đình nói riêng thì chi phí cho một vụ
Qua phân tích, tác giả luận văn đưa ra khái niệm: Hòa giải vụ HN&GĐ án là rất lớn, nhưng nếu chúng ta tiến hành hòa giải thành thì sẽ giảm bớt
là hoạt động do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận về được rất nhiều các chi phí.
việc giải quyết những tranh chấp về HN&GĐ theo quy định của pháp luật và - Ý nghĩa về mặt xã hội, tâm lý.
không trái đạo đức xã hội. Hòa giải thành một vụ án ly hôn loại án phổ biến nhất trong các vụ án
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình HN&GĐ có hai trường hợp được đặt ra. Nếu họ đoàn tụ và rút đơn khởi kiện
Hòa giải vụ án HN&GĐ được thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án dân sự thì việc hòa giải đã giúp các bên tiếp tục duy trì, củng cố mối quan hệ
nên nó cũng mang những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự, bao gồm: HN&GĐ ngày càng bền chặt và gắn bó hơn.
Footer Page 5 of 161. 9 10
Header Page 6 of 161.
Trường hợp thứ hai hòa giải thành các tranh chấp về HN&GĐ khi ly Ba là, trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự.
hôn. Hòa giải thành trong trường hợp này mặc dù họ không đoàn tụ được Bốn là, trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.
nhưng nó cũng củng cố và phát triển quan hệ vốn có giữa các bên tranh 1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
chấp, giảm bớt mâu thuẫn đang diễn ra căng thẳng trong lòng họ. Làm cho hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
mối quan hệ nhân thân và quan hệ và tài sản được phát triển lành mạnh, hạn Tác giả luận văn trình bày sơ lược về sự hình thành và phát triển của pháp
chế đến mức tối đa của sự can thiệp quyền lực công vào quan hệ đó. luật Việt Nam về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, bao gồm các giai đoạn:
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989
1.2.1. Cơ sở lý luận 1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005
Các tranh chấp về HN&GĐ là một dạng của tranh chấp dân sự, do vậy 1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay
các quy định về giải quyết nội dung tranh chấp này và những quy định về
trình tự thủ tục giải quyết phải được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền
Chương 2
quyết định và tự định đoạt của các đương sự.
HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Đối với dân tộc Việt Nam, hòa giải gắn liền với truyền thống hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết 2.1. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
các vi phạm pháp luật cũng như mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân, 2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không
góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải
dân tộc. thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
Tại báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân tối cao cho thấy, vụ án Phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được
được hòa giải thành chiếm tỷ lệ rất cao (hơn 50% số vụ việc được giải dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận
quyết), điều đó chứng minh thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án phát không phù hợp với ý chí của mình. Tôn trọng sự tự nguyện của các đương sự
huy tác dụng hiệu quả và là một yêu cầu tất yếu trong việc giải quyết các vụ cũng là sự thể hiện của nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các
án HN&GĐ. đương sự. Nếu vi phạm nguyên tắc này chẳng những không bảo vệ được lợi
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn ích của đương sự mà còn ảnh hưởng đến chính hiệu lực pháp lý của quyết
nhân và gia đình định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hòa giải vụ án hôn nhân và gia Nhiệm vụ của Tòa án là thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm được
đình đã được tác giả luận văn phân tích, bao gồm bốn yếu tố: tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa.
Một là, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung; Sự tự nguyện của đương sự được thể hiện ở hai nội dung:
tính thống nhất giữa nội dung của các điều luật trong pháp luật tố tụng. - Tự nguyện tham gia phiên hòa giải.
Hai là, về điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa. - Tự nguyện thỏa thuận về giải quyết nội dung vụ việc.
Footer Page 6 of 161. 11 12
Header Page 7 of 161.
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp - Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình
luật hoặc đạo đức xã hội vắng mặt.
Nhà nước chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, do đó - Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
mọi sự thỏa thuận trái pháp luật đều không có giá trị pháp lý. Tòa án nhân - Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực
danh nhà nước chỉ có thể công nhận những thỏa thuận của các đương sự nếu hành vi dân sự.
các thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. Sự tuân thủ pháp 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình
luật là yêu cầu bắt buộc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, trong 2.3.1. Triệu tập đương sự
quá trình hòa giải, các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau nhưng các Theo quy định tại Điều 183 BLTTDS, trước khi tiến hành hòa giải Tòa
thỏa thuận đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái với đạo án phải thông báo về phiên hòa giải cho các đương sự nhằm mục đích công
đức xã hội thì thỏa thuận đó cũng không được công nhận. Mặt khác, là một khai việc hòa giải của Tòa án và tạo điều kiện cho phiên hòa giải được tiến
hoạt động tố tụng, hòa giải chỉ được tiến hành trên cơ sở của pháp luật và hành đúng thời gian, đạt hiệu quả. Thông báo về phiên hòa giải phải được
mọi sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án phải phù hợp với quy định của tống đạt hợp lệ cho các đương sự.
pháp luật. Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự nên các đương sự phải có
2.2. Phạm vi hòa giải mặt để hòa giải với nhau. Nếu có đương sự vắng mặt thì Tòa án xử lý trường
Phạm vi hòa giải là giới hạn những vụ án mà Tòa án phải tiến hành hòa hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:
giải. Khoản 1 Điều 180 BLTTDS 2004 quy định trách nhiệm hòa giải của Đối với trường hợp vắng mặt lần thứ nhất dù có lý do hay không hoặc vắng
Tòa án. mặt lần thứ hai có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa.
Hòa giải tiến hành đối với việc giải quyết hầu hết các vụ án trừ những Đối với trường hợp đương sự vắng mặt khi được Tòa án triệu tập lần
trường hợp không hòa giải được hoặc pháp luật quy định không được hòa giải. thứ hai thì:
2.2.1. Những vụ án không được hòa giải + Trường hợp vắng mặt nguyên đơn: Trong vụ án HN&GĐ thường
Trong thực tế cuộc sống có những vụ án không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn chỉ có 01 người (vợ hoặc chồng) nếu nguyên đơn đã được Tòa
bao gồm: án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vắng mặt (trừ có lý do chính đáng, sự
- Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. kiện bất khả kháng) thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo
- Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo quy định tại điểm e khoản 1Điều 192 BLTTDS
đức xã hội. + Trường hợp vắng mặt bị đơn: Trong trường hợp bị đơn vắng mặt mà
2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải được đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn có tình vắng mặt thì
Việc hòa giải có thể không tiến hành được vì nhiều lý do. Trong một số Tòa án ra lập biên bản về việc không hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử
trường hợp không vì thế mà quá trình giải quyết vụ án dân sự chấm dứt. Có theo thủ tục chung.
những vụ án Tòa án không thể tiến hành hòa giải được vì các lý do khác + Trong trường hợp vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
nhau. Đó là các trường hợp được quy định tại Điều 182 BLTTDS: Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 61 BLTTDS quy định: "người có
Footer Page 7 of 161. 13 14
Header Page 8 of 161.
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải
với bên nguyên đơn hoặc bên bị đơn" [25], mặc dù chưa có quy định cụ thể - Thành phần phiên hòa giải:
về việc vắng mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì Tòa án sẽ xử lý Điều 184 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 quy
như thế nào nhưng trong trương hợp này Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo định thành phần phiên hòa giải bao gồm:
quy định tại khoản 3 Điều 184 BLTTDS. + Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Vấn đề đặt ra ở đây là thế nào là không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa + Thư ký ghi biên bản phiên hòa giải.
vụ của đương sự vắng mặt. Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 17 của Nghị + Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự.
quyết số 05/2012/NQ-HĐTP: Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp luật + Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
mà quan hệ pháp luật này liên quan đến đương sự này, quan hệ pháp luật kia - Nội dung hòa giải.
liên quan đến đương sự khác và việc giải quyết quan hệ pháp luật đó chỉ liên Nội dung hòa giải chính là những công việc mà Thẩm phán sẽ tiến hành
quan đến các đương sự có mặt, không liên quan đến các đương sự vắng mặt, trong phiên hòa giải, nó sẽ quyết định thành phần tham gia phiên hòa giải
thì Thẩm phán tiến hành hòa giải những vấn đề có liên quan đến các đương bao gồm những ai. Nội dung hòa giải bao gồm hai phần: Thẩm phán phổ
sự có mặt. biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
Trường hợp nêu trên mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình; Thẩm
nhau về việc giải quyết vụ án, thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa
người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa Đối với hòa giải vụ án ly hôn thì mục đích cuối cùng mà người tiến
thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt, hành hòa giải mong muốn đạt được là vợ chồng đoàn tụ, do vậy khi tiến
thì thỏa thuận này chỉ có giá trị nếu đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải hành hòa giải vụ án ly hôn có cả tranh chấp về nuôi con, chia tài sản thì
đồng ý bằng văn bản. Thẩm phán cần hòa giải về quan hệ hôn nhân trước, nếu hòa giải đoàn tụ
Trường hợp trước khi tiến hành hòa giải đương sự vắng mặt đã có ý không thành thì tiếp tục tiến hành hòa giải việc nuôi con và sau đó hòa giải
kiến bằng văn bản nhưng sau khi kết thúc phiên hòa giải, nội dung hòa giải việc chia tài sản.
của các đương sự có mặt khác với nội dung văn bản thể hiện ý chí của đương - Trình tự hòa giải.
sự vắng mặt, thì Tòa án phải lấy ý kiến bằng văn bản của đương sự vắng mặt Trình tự hòa giải được thực hiện theo quy định tại Điều 185a Luật sửa
tại phiên hòa giải về thỏa thuận của các đương sự tại phiên hòa giải. Thủ tục đổi bổ sung một số điều của BLTTDS 2011 và Điều 19 Nghị quyết số
và thời hạn lấy ý kiến bằng văn bản của đương sự được thực hiện theo quy 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn cụ thể về trình tự tiến hành
định của pháp luật TTDS. Trường hợp đương sự đồng ý với kết quả hòa giải hòa giải.
thì ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đương sự vắng mặt tại phiên - Biên bản hòa giải:
hòa giải được xác định là ngày các đương sự thỏa thuận được với nhau về Biên bản hòa giải là một văn bản tố tụng làm cơ sở pháp lý cho Tòa án
vấn đề phải giải quyết trong vụ án. ra các quyết định tố tụng tiếp theo. Yêu cầu đối với các biên bản hòa giải là
Footer Page 8 of 161. 15 16
Header Page 9 of 161.
các diễn biến tại phiên hòa giải được ghi vào biên bản hòa giải. Điều luật này Tòa án lập biên bản hòa giải thành các đương sự có sự thay đổi, nhưng sự
quy định cụ thể, chặt chẽ hình thức, nội dung của biên bản hòa giải bao gồm: thay đổi này vẫn theo chiều hướng thuận có nghĩa là đề nghị Tòa án công
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải; nhận sự thỏa thuận của các đường sự thì pháp luật tố tụng hiện hành không
b) Địa điểm tiến hành phiên hòa giải; có Điều luật nào quy định cụ thể xử lý như thế nào trong trường hợp này là
c) Thành phần tham gia phiên hòa giải; một thiếu sót.
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; Thứ hai: Thực tiễn giải quyết vụ án HN&GĐ cho thấy có những trường
đ) Những nội dung đã được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận. hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng các đương sự không thỏa
Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Do vậy, Tòa án đã Quyết định
sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, trong thời hạn được quy định tại khoản 3
của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Điều 179 BLTTDS (thời hạn mở phiên tòa kể từ ngày có Quyết định đưa vụ
- Xử lý kết quả hòa giải án ra xét xử) thì các đương sự lại cùng nhau đến Tòa án để yêu cầu Tòa án
Sẽ có hai loại biên bản được lập sau khi tiến hành hòa giải: Đó là biên công nhận sự thỏa thuận của họ vì họ đã tự thỏa thuận được với nhau về việc
bản hòa giải thành và biên bản hòa giải không thành: giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án phải mở phiên tòa xét xử nữa mà
+ Trường hợp hòa giải không thành: Khi tiến hành hòa giải không chỉ yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận của họ. Trên tinh thần công dân
thành, nếu không có căn cứ đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa được làm những gì mà pháp luật không cấm, hay nói cách khác, BLTTDS
án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, để giải quyết các tranh chấp. Tuy không có điều luật nào cấm đương sự thỏa thuận với nhau khi Tòa án đã có
nhiên trong trường hợp này Tòa án vẫn phải lập biên bản hòa giải không thành. quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vậy, trong trường hợp này nếu thỏa thuận
+ Trường hợp hòa giải thành: Trong trường hợp các bên hòa giải thành, của các đương sự là phù hợp với đạo đức xã hội, không trái pháp luật như
nghĩa là các bên thỏa thuận được toàn bộ nội dung vụ án và cả về phần án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 180 BLTTDS thì Tòa án có được lập biên
phí thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. bản hòa giải thành giữa các đương sự theo quy định tại Điều 186 BLTTDS
Qua nghiên cứu, tác giả luận văn nhận thấy, Bộ luật TTDS đã quy định hay không? Sau khi hết thời hạn quy định tại Điều 187 BLTTDS Tòa án có
khá đầy đủ và chi tiết về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của được ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hay không?
đương sự tuy nhiên những quy định này vẫn bộc lộ những điểm hạn chế. Và thẩm quyền này thuộc về ai, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
Thứ nhất: BLTTDS hiện hành không có quy định cụ thể về thủ tục giải hay Hội đồng xét xử đã được thành lập theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
quyết trong trường hợp các đương sự có thay đổi ý kiến sau khi Tòa án lập trước đó?
Biên bản hòa giải thành. Tuy nhiên căn cứ vào Điều 187, Điều 188 BLTTDS Thứ ba: Đối với trường hợp trong vụ án có nhiều đương sự, mà đương
thì có thể suy luận là khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải sự vắng mặt nhưng các đương sự có mặt vẫn tiến hành hòa giải và các đương
quyết vụ án, Tòa án sẽ lập biên bản về sự thỏa thuận này. Trong thời hạn bảy sự có mặt thỏa thuận được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án thì thời hạn
ngày nếu có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án sẽ ra lấy ý kiến của đương sự chưa được Điều 187 BLTTDS quy định dẫn đến có
quyết định xét xử. Vấn đề ở đây là, nếu trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhiều cách hiểu khác nhau.
Footer Page 9 of 161. 17 18
Header Page 10 of 161.
Chương 3 3.1.1. Về phạm vi hòa giải
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Như đã phân tích ở trên, pháp luật chưa có quy định về việc có tiến
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÕA GIẢI hành hòa giải đối với giải quyết ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm thần
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH hay không mà chỉ có quy định không tiến hành hòa giải được đối với người
bị mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy có nghĩa là khi tiến hành giải quyết
3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải vụ
vụ án này chúng ta cần làm thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối
án hôn nhân và gia đình và một số kiến nghị
với bên bị mắc bệnh tâm thần, nếu đủ điều kiện thì Tòa án ra quyết định
Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của hòa giải, Tòa án nhân dân các
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự sau đó tiến hành giải quyết cho ly hôn.
cấp đã chú trọng đến công tác hòa giải trong quá trình giải quyết các vụ án
Về thủ tục ly hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự không được tiến
dân sự nói chung và các vụ án hôn nhân gia đình nói riêng. Thực tiễn giải hành hòa giải.
quyết các vụ án những năm gần đây cho thấy tỷ lệ hòa giải thành trong vụ án Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy có Tòa án vẫn tiến hành hòa giải
HN&GĐ chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số các vụ án được giải quyết. khi giải quyết ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm thần.
Bảng 3.1: Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình Do vậy, Bộ LTTDS cần được bổ sung để áp dụng pháp luật một cách
(năm 2008- 2013) thống nhất đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự.
Hòa giải thành 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải
Tổng số vụ Số vụ việc
Tổng số vụ việc hôn nhân gia đình Theo quy định tại khoản 2 Điều 180 BLTTDS quy định: "Nội dung thỏa
việc hôn hôn nhân
vụ việc dân
Năm nhân gia gia đình Công nhận thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội"
sự đƣợc Hòa giải
đình đƣợc đã đƣợc thỏa thuận
thụ lý và theo quy định tại Điều 11 Nghị định 70/2003/NĐ-CP ngày 03/10/2003
thụ lý giải quyết thành đoàn tụ của đƣơng sự
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc
2008 192.336 80.770 76.152 2.854 39.558
chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài
2009 214.174 94.710 89.609 2.770 49.961
sản thì Tòa án tuyên bố vô hiệu. Theo đó những trường hợp chia tài sản
2010 215.741 105.047 98.989 3.246 57.179
chung của vợ chồng khi ly hôn hay chia tài sản chung của vợ chồng trong
2011 247.096 122.514 116.560 3.213 68.578 thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản đều được coi là trái
2012 271.306 137.328 131.328 2.889 79.605 pháp luật và về nguyên tắc không được tiến hành hòa giải. Tuy nhiên trên
2013 301.912 151.955 145.937 2.860 88.540 thực tế có Tòa án vẫn vi phạm.
Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao. 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải
Bên cạnh những kết quả đạt được thực tiễn giải quyết cho thấy việc áp Thực tế hiện nay việc cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải vẫn còn
dụng pháp luật trong hòa giải vụ án hôn nhân gia đình còn nhiều bất cập, nhiều cấp Tòa án vi phạm, tác giả luận văn xin lấy một ví dụ để minh chứng
tình trạng vi phạm thủ tục tố tụng diễn rất nhiều điển hình. cho điều đó: Vụ án xin ly hôn giữa chị Lê Thị Nga và anh Nguyễn Văn Kiên
Footer Page 10 of 161. 19 20
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Công trình đƣợc hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ HƢƠNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền
Phản biện 1:
HÕA GIẢI
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Phản biện 2:
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014.
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm thông tin - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 161. 1 2
Header Page 2 of 161.
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN 2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái 39
pháp luật hoặc đạo đức xã hội
Trang 2.2. Phạm vi hòa giải 41
Trang phụ bìa 2.2.1. Những vụ án không được hòa giải 41
Lời cam đoan 2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải được 44
Mục lục 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình 49
Danh mục các từ viết tắt 2.3.1. Triệu tập đương sự 49
Danh mục các bảng 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải 52
MỞ ĐẦU 1 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ 68
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÕA GIẢI 6 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆU QUẢ CỦA HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn 6 NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
nhân và gia đình 3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa 68
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 6 giải vụ án hôn N hân và gia đình và một số kiến nghị
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 9 3.1.1. Về phạm vi hòa giải 71
1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 14 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải 72
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân 17 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải 73
và gia đình 3.1.4. Về thành phần phiên hòa giải 74
1.2.1 Cơ sở lý luận 17 3.1.5. Về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận 75
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 18 3.1.6. Kỹ năng tiến hành hòa giải của Thẩm phán còn nhiều 77
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hòa giải vụ án 19 hạn chế
hôn nhân và gia đình
3.1.7. Nhận thức pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế 78
1.4. Sơ lược sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt 23
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
Nam về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
chất lượng hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 79
1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989 23
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về hòa giải vụ án hôn 80
1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005 29
nhân và gia đình
1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay 33
3.2.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hòa giải vụ án hôn 84
Chương 2: HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 36
nhân và gia đình
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT
KẾT LUẬN 90
NAM HIỆN HÀNH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, 36
PHỤ LỤC
không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt
buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý
chí của mình
Footer Page 2 of 161. 3 4
Header Page 3 of 161.
MỞ ĐẦU phải đóng góp phí tổn nuôi con, dù họ có khả năng và bên nuôi con kinh tế
khó khăn; cũng có trường hợp buộc bên đóng góp phí tổn nuôi con phải
1. Tính cấp thiết của đề tài
đóng một lần, với số tiền lớn, nên họ không có khả năng thi hành. Xác định
Vụ án hôn nhân và gia đình ngày càng chiếm một số lượng lớn trong
tài sản chung không đúng, như bỏ sót tài sản chung, hoặc tài sản riêng của
các vụ việc dân sự mà Tòa án phải giải quyết, những vụ án hôn nhân và gia
mỗi bên, tài sản của con lại coi là tài sản chung của vợ chồng; khi vợ chồng
đình (HN&GĐ) "tưởng dễ mà khó" vì có tác động mạnh, sâu sắc đến tâm lý,
sống chung với gia đình, không làm rõ công sức của mỗi bên trong việc duy
tình cảm của các chủ thể tham gia quan hệ. Và với tính nhạy cảm của mối
trì, tạo lập và phát triển tài sản chung, đặc biệt phần đóng góp của vợ
quan hệ này. Rất nhiều tâm sự của cán bộ Tòa án có nhiều năm làm công tác
chồng... nên đã quyết định phân chia không đúng. Có trường hợp khi phân
giải quyết án HN&GĐ, mỗi khi thụ lý thường phải "lên dây cót" vì những
chia hiện vật thuộc tài sản chung của vợ chồng không xem xét đến yêu cầu,
khó khăn biết trước sẽ gặp phải từ việc thu thập chứng cứ đến quá trình xét
nhu cầu sử dụng của mỗi bên nên đã phân chia hiện vật không hợp lý…
xử. Việc áp dụng pháp luật để giải quyết những quan hệ HN&GĐ cũng
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn gia tăng như hiện nay thì rất nhiều,
không đơn giản vì quan hệ này thường được xác lập trong thời gian rất dài,
nhưng chủ yếu tập trung vào những nguyên nhân chính là do chồng cờ bạc,
còn pháp luật thì có nhiều thay đổi… Một vấn đề rất quan trọng là nhiều vụ
rượu chè đánh đập vợ con, bất đồng quan điểm sống hoặc ngoại tình dẫn đến
án HN&GĐ như các vụ ly hôn, thay đổi cấp dưỡng nuôi con; chia tài sản của
đổ vỡ hạnh phúc gia đình. Một nguyên nhân chính nữa là do giới trẻ thường
vợ chồng khi hôn nhân còn tồn tại; tranh chấp về tài sản chung, tài sản riêng
yêu nhanh, cưới vội nên họ vẫn chưa tìm hiểu kỹ về nhau cũng như các kỹ
của vợ chồng… thường đem đến hệ lụy và ảnh hưởng tiêu cực đến tình cảm,
năng sống trước khi bước vào đời sống hôn nhân. Khi xảy ra mâu thuẫn họ
mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vì thế, nếu thẩm phán
không biết cách xử lý, giải quyết dẫn đến bạo lực gia đình và hôn nhân đổ vỡ
"không thấu hiểu", nhiều khi quá trình xử lý các vụ án HN&GĐ trở thành
là điều khó tránh khỏi. Hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh hưởng đến gia
"mớ bòng bong" mà các chủ thể liên quan không tìm được lối thoát… và bản
đình, người thân mà còn ảnh hưởng đến xã hội.
án, quyết định được ban hành sẽ đem lại "nhiều ấm ức khó giải tỏa". Có thể
Để giải quyết án HN&GĐ đạt hiệu quả cao, tránh được những sai sót và
thấy rõ điều này trong một số trường hợp vợ chồng đã mâu thuẫn sâu sắc,
đem lại lòng tin cho các bên đương sự và đặc biệt là củng cố, hàn gắn mối
hôn nhân đã thật sự tan vỡ nhưng Tòa án lại xử không chấp nhận cho ly hôn,
tình cảm giữa họ thì chúng ta cần phải có giải pháp thích hợp. Vấn đề không
và ngược lại có vụ mâu thuẫn chưa trầm trọng đã xử cho ly hôn; việc nam nữ
phải là né tránh những tranh chấp và không phải nâng cao hiệu quả của hoạt
chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn, mặc dù không vi phạm các
động xét xử mà cần hướng tới một kết quả của các bên đương sự cùng mong
điều kiện kết hôn nhưng lại xử hủy hôn nhân trái pháp luật… Khi giao con muốn, đó là một quyết định dựa trên sự thỏa thuận xuất phát từ chính ý
cho cha hay mẹ nuôi cũng có sai sót, trong đó có nhiều sai sót về việc giải nguyện của cả hai bên. Vậy để đạt được quyết định đó chúng ta cần làm tốt
quyết về phí tổn nuôi con. Do Tòa án không thu thập chứng cứ đầy đủ về công tác hòa giải. Hòa giải là một biện pháp hữu hiệu nhất để giải quyết các
khả năng kinh tế của mỗi bên nên có trường hợp đã buộc đương sự góp phí tranh chấp dân sự nói chung và đặc biệt là đối với các vụ án HN&GĐ. Thực
tổn nuôi con gần hết thu nhập hàng tháng; cũng có trường hợp Tòa án buộc tiễn giải quyết các vụ án HN&GĐ cho thấy, càng ngày tỷ lệ vụ án được hòa
đóng góp phí tổn nuôi con quá thấp hoặc không buộc bên không nuôi con giải thành càng cao, tuy nhiên với tính chất đặc thù của loại án này đòi hỏi
Footer Page 3 of 161. 5 6
Header Page 4 of 161.
chúng ta phải có hột hệ thống các quy định riêng để nâng cao chất lượng của cứu về vấn đề hòa giải đối với vụ án dân sự theo nghĩa rộng. Cho đến nay,
hoạt động hòa giải tại Tòa. Mặc dù những quy định của pháp luật về giải chưa có một công trình nghiên cứu nào chuyên sâu, toàn diện về hòa giải vụ
quyết án HN&GĐ đã có nhiều tiến bộ trong từng giai đoạn phát triển của xã án HN&GĐ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách toàn
hội, Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) hiện hành đã quy định hòa giải là diện, đầy đủ, hệ thống cả về lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của
một thủ tục bắt buộc và được tiến hành theo những trình tự thủ tục rất cụ thể hòa giải vụ án HN&GĐ dựa trên những thành quả nghiên cứu của các công
song bên cạnh đó có nhiều quy định chưa nhất quán. Trong khi đó việc giải trình khoa học đã được công bố.
thích, hướng dẫn pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền chưa kịp thời, 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho người dân còn nhiều hạn chế. Nên Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ vấn đề lý luận
việc hòa giải các vụ án HN&GĐ chưa đạt được kết quả như mong muốn. về hòa giải vụ án HN&GĐ; tìm hiểu các quy định trong pháp luật tố tụng
Do đó việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật dân sự (TTDS) Việt Nam và thực tiễn áp dụng các quy định này trong hoạt
về hòa giải vụ án HN&GĐ, pháp luật hiện hành của nước ta về hòa giải vụ
động giải quyết vụ án HN&GĐ. Mặt khác chỉ ra những điểm còn thiếu đồng
án HN&GĐ như thế nào, thực tiễn áp dụng pháp luật có những vướng mắc
bộ, chưa hợp lý về các quy định của pháp luật TTDS, từ đó đề xuất một số
gì và trên có sở đó kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hòa giải vụ
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hòa giải.
HN&GĐ là việc làm có ý nghĩa và quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Với
Để đạt được mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
nhận thức đó tôi đã chọn đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình" làm
- Tìm hiểu một cách đầy đủ và có hệ thống các quy định của pháp luật
đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
về hòa giải vụ án HN&GĐ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
- Hiện nay, việc áp dụng các quy định về hòa giải trong giải quyết án
Hòa giải vụ án là một hoạt động tố tụng quan trọng đã và đang được
HN&GĐ còn nhiều khó khăn, nhiều trường hợp quyền và nghĩa vụ của chủ
nhiều nhà nghiên lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến thời điểm tác giả
thể không thực hiện được. Việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoàn thiện của
nghiên cứu đề tài: "Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình", đã có có một số
các quy định về hòa giải vụ án HN&GĐ, thực tiễn áp dụng các quy định hòa
bài nghiên cứu về vấn đề này như: Luận văn thạc sĩ Luật học "Thủ tục hòa
giải, những vấn đề bất cập, vướng mắc. Từ đó luận giải về những yêu cầu,
giải vụ việc hôn nhân và gia đình", của Trần Văn Duy, Khoa luật - Đại học
quốc gia Hà Nội, năm 2008; Luận văn thạc sĩ Luật học "Hòa giải trong tố kiến nghị hoàn thiện các quy định nâng cao chất lượng hòa giải.
tụng dân sự - Thực tiễn và hướng hoàn thiện" của Bùi Đăng Huy, Trường 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đại học luật Hà Nội, 1996; Khóa luận tốt nghiệp: "Hòa giải trong pháp luật Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn
tố tụng dân sự Việt Nam" của Nguyễn Kiều Oanh, Hà Nội, 2010; Khóa luận đề sau đây:
tốt nghiệp: "Hòa giải trong tố tụng dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực - Những vấn đề lý luận về hòa giải vụ án HN&GĐ như: Khái niệm, đặc
tiễn" của La Phương Na, Hà Nội, 2011; Luận văn thạc sĩ Luật học: "Hòa điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án HN&GĐ. Cở sở lý luận và thực tiền về hòa
giải vụ việc dân sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của Lê Bích giải vụ án HN&GĐ. Những yếu tố ảnh hưởng đến hòa giải vụ án HN&GĐ.
Ngọc, năm 2013… Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ là nghiên - Hòa giải vụ án HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành.
Footer Page 4 of 161. 7 8
Header Page 5 of 161.
- Thực tiễn hòa giải vụ án HN&GĐ từ áp dụng BLTTDS hiện hành và Thứ nhất: Hòa giải là một thủ tục bắt buộc đối với hầu hết các vụ án
các kiến nghị nâng cao chất lượng của hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án. dân sự tại thời điểm do pháp luật quy định.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thứ hai: Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự.
Khi nghiên cứu đề tài này, tác giải sử dụng phương pháp nghiên cứu Thứ ba: Tòa án là cơ quan duy nhất tiến hành hòa giải vụ án dân sự
khoa học duy vật lịch sự của chủ nghĩa Mác - Lênin; Bên cạnh đó tác giải Bên cạnh những đặc điểm chung thì hòa giải vụ án HN&GĐ có những
cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, chứng đặc trưng riêng biệt khác với hòa giải những vụ án dân sự khác như:
minh, tổng hợp, diễn giải, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, sử dụng các kết Thứ nhất: Trong một số trường hợp, hòa giải vụ án HN&GĐ không
quả thống kê số liệu báo cáo của ngành Tòa án. chấp nhận việc ủy quyền cho người khác khi tham gia tố tụng.
6. Kết cấu của luận văn Thứ hai: Chủ thể tham gia hòa giải vụ án HN&GĐ chỉ có thể là cá nhân
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. Đối với vụ án ly hôn (loại án
luận văn gồm ba chương: phổ biến nhất) thì chủ thể tham gia hòa giải chỉ có thể là vợ chồng.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình. Thứ ba: Mục đích hòa giải vụ án ly hôn (loại án phố biến nhất trong vụ
Chương 2: Hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình theo pháp luật tố tụng án HN&GĐ) là giúp các bên đoàn tụ với nhau chứ không chỉ là nhằm giúp
dân sự Việt Nam hiện hành. các bên đạt được sự thỏa thuận.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật và một số kiến nghị nhằm nâng 1.1.3. Ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
cao hiệu quả của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình.
- Ý nghĩa về mặt tố tụng.
Khi hòa giải thành giúp Tòa án giải quyết vụ án mà không phải mở
Chương 1
phiên tòa, tránh được việc khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị, quá trình tố tụng
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÕA GIẢI
hạn chế kéo dài không cần thiết như: phúc thẩm, tái thẩm hay giám đốc thẩm.
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
- Ý nghĩa về mặt kinh tế.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của hòa giải vụ án hôn nhân và Quá trình giải quyết một vụ án HN&GĐ có thể bị kéo dài phải xử đi, xử
gia đình lại nhiều lần. Nếu hòa giải không thành, Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử. Để
1.1.1. Khái niệm về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình giải quyết được một vụ án hôn nhân gia đình nói riêng thì chi phí cho một vụ
Qua phân tích, tác giả luận văn đưa ra khái niệm: Hòa giải vụ HN&GĐ án là rất lớn, nhưng nếu chúng ta tiến hành hòa giải thành thì sẽ giảm bớt
là hoạt động do Tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận về được rất nhiều các chi phí.
việc giải quyết những tranh chấp về HN&GĐ theo quy định của pháp luật và - Ý nghĩa về mặt xã hội, tâm lý.
không trái đạo đức xã hội. Hòa giải thành một vụ án ly hôn loại án phổ biến nhất trong các vụ án
1.1.2. Đặc điểm của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình HN&GĐ có hai trường hợp được đặt ra. Nếu họ đoàn tụ và rút đơn khởi kiện
Hòa giải vụ án HN&GĐ được thực hiện theo thủ tục hòa giải các vụ án dân sự thì việc hòa giải đã giúp các bên tiếp tục duy trì, củng cố mối quan hệ
nên nó cũng mang những đặc điểm chung của hòa giải vụ án dân sự, bao gồm: HN&GĐ ngày càng bền chặt và gắn bó hơn.
Footer Page 5 of 161. 9 10
Header Page 6 of 161.
Trường hợp thứ hai hòa giải thành các tranh chấp về HN&GĐ khi ly Ba là, trình độ hiểu biết pháp luật của đương sự.
hôn. Hòa giải thành trong trường hợp này mặc dù họ không đoàn tụ được Bốn là, trình độ năng lực, đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.
nhưng nó cũng củng cố và phát triển quan hệ vốn có giữa các bên tranh 1.4. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
chấp, giảm bớt mâu thuẫn đang diễn ra căng thẳng trong lòng họ. Làm cho hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
mối quan hệ nhân thân và quan hệ và tài sản được phát triển lành mạnh, hạn Tác giả luận văn trình bày sơ lược về sự hình thành và phát triển của pháp
chế đến mức tối đa của sự can thiệp quyền lực công vào quan hệ đó. luật Việt Nam về hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình, bao gồm các giai đoạn:
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình 1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến 1989
1.2.1. Cơ sở lý luận 1.4.2. Giai đoạn từ 1989 đến 2005
Các tranh chấp về HN&GĐ là một dạng của tranh chấp dân sự, do vậy 1.4.3. Giai đoạn từ 2005 đến nay
các quy định về giải quyết nội dung tranh chấp này và những quy định về
trình tự thủ tục giải quyết phải được xây dựng trên cơ sở tôn trọng quyền
Chương 2
quyết định và tự định đoạt của các đương sự.
HÕA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Đối với dân tộc Việt Nam, hòa giải gắn liền với truyền thống hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết 2.1. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
các vi phạm pháp luật cũng như mâu thuẫn, bất đồng trong nội bộ nhân dân, 2.1.1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không
góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội, củng cố khối đại đoàn kết được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải
dân tộc. thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình
Tại báo cáo tổng kết của ngành Tòa án nhân dân tối cao cho thấy, vụ án Phải tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được
được hòa giải thành chiếm tỷ lệ rất cao (hơn 50% số vụ việc được giải dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận
quyết), điều đó chứng minh thủ tục hòa giải vụ án HN&GĐ tại Tòa án phát không phù hợp với ý chí của mình. Tôn trọng sự tự nguyện của các đương sự
huy tác dụng hiệu quả và là một yêu cầu tất yếu trong việc giải quyết các vụ cũng là sự thể hiện của nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các
án HN&GĐ. đương sự. Nếu vi phạm nguyên tắc này chẳng những không bảo vệ được lợi
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hòa giải vụ án hôn ích của đương sự mà còn ảnh hưởng đến chính hiệu lực pháp lý của quyết
nhân và gia đình định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hòa giải vụ án hôn nhân và gia Nhiệm vụ của Tòa án là thuyết phục, giúp các bên tranh chấp tìm được
đình đã được tác giả luận văn phân tích, bao gồm bốn yếu tố: tiếng nói chung để tự dàn xếp mâu thuẫn một cách ổn thỏa.
Một là, tính thống nhất giữa pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung; Sự tự nguyện của đương sự được thể hiện ở hai nội dung:
tính thống nhất giữa nội dung của các điều luật trong pháp luật tố tụng. - Tự nguyện tham gia phiên hòa giải.
Hai là, về điều kiện kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa. - Tự nguyện thỏa thuận về giải quyết nội dung vụ việc.
Footer Page 6 of 161. 11 12
Header Page 7 of 161.
2.1.2. Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp - Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình
luật hoặc đạo đức xã hội vắng mặt.
Nhà nước chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, do đó - Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
mọi sự thỏa thuận trái pháp luật đều không có giá trị pháp lý. Tòa án nhân - Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực
danh nhà nước chỉ có thể công nhận những thỏa thuận của các đương sự nếu hành vi dân sự.
các thỏa thuận đó phù hợp với các quy định của pháp luật. Sự tuân thủ pháp 2.3. Thủ tục hòa giải vụ án hôn nhân gia đình
luật là yêu cầu bắt buộc trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, trong 2.3.1. Triệu tập đương sự
quá trình hòa giải, các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau nhưng các Theo quy định tại Điều 183 BLTTDS, trước khi tiến hành hòa giải Tòa
thỏa thuận đó không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc trái với đạo án phải thông báo về phiên hòa giải cho các đương sự nhằm mục đích công
đức xã hội thì thỏa thuận đó cũng không được công nhận. Mặt khác, là một khai việc hòa giải của Tòa án và tạo điều kiện cho phiên hòa giải được tiến
hoạt động tố tụng, hòa giải chỉ được tiến hành trên cơ sở của pháp luật và hành đúng thời gian, đạt hiệu quả. Thông báo về phiên hòa giải phải được
mọi sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án phải phù hợp với quy định của tống đạt hợp lệ cho các đương sự.
pháp luật. Hòa giải là sự thỏa thuận của các đương sự nên các đương sự phải có
2.2. Phạm vi hòa giải mặt để hòa giải với nhau. Nếu có đương sự vắng mặt thì Tòa án xử lý trường
Phạm vi hòa giải là giới hạn những vụ án mà Tòa án phải tiến hành hòa hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa như sau:
giải. Khoản 1 Điều 180 BLTTDS 2004 quy định trách nhiệm hòa giải của Đối với trường hợp vắng mặt lần thứ nhất dù có lý do hay không hoặc vắng
Tòa án. mặt lần thứ hai có lý do chính đáng thì Tòa án sẽ ra quyết định hoãn phiên tòa.
Hòa giải tiến hành đối với việc giải quyết hầu hết các vụ án trừ những Đối với trường hợp đương sự vắng mặt khi được Tòa án triệu tập lần
trường hợp không hòa giải được hoặc pháp luật quy định không được hòa giải. thứ hai thì:
2.2.1. Những vụ án không được hòa giải + Trường hợp vắng mặt nguyên đơn: Trong vụ án HN&GĐ thường
Trong thực tế cuộc sống có những vụ án không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn chỉ có 01 người (vợ hoặc chồng) nếu nguyên đơn đã được Tòa
bao gồm: án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vắng mặt (trừ có lý do chính đáng, sự
- Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước. kiện bất khả kháng) thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo
- Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo quy định tại điểm e khoản 1Điều 192 BLTTDS
đức xã hội. + Trường hợp vắng mặt bị đơn: Trong trường hợp bị đơn vắng mặt mà
2.2.2. Những vụ án không tiến hành hòa giải được đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn có tình vắng mặt thì
Việc hòa giải có thể không tiến hành được vì nhiều lý do. Trong một số Tòa án ra lập biên bản về việc không hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử
trường hợp không vì thế mà quá trình giải quyết vụ án dân sự chấm dứt. Có theo thủ tục chung.
những vụ án Tòa án không thể tiến hành hòa giải được vì các lý do khác + Trong trường hợp vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
nhau. Đó là các trường hợp được quy định tại Điều 182 BLTTDS: Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 61 BLTTDS quy định: "người có
Footer Page 7 of 161. 13 14
Header Page 8 of 161.
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng 2.3.2. Tổ chức phiên hòa giải
với bên nguyên đơn hoặc bên bị đơn" [25], mặc dù chưa có quy định cụ thể - Thành phần phiên hòa giải:
về việc vắng mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì Tòa án sẽ xử lý Điều 184 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLTTDS năm 2011 quy
như thế nào nhưng trong trương hợp này Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo định thành phần phiên hòa giải bao gồm:
quy định tại khoản 3 Điều 184 BLTTDS. + Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Vấn đề đặt ra ở đây là thế nào là không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa + Thư ký ghi biên bản phiên hòa giải.
vụ của đương sự vắng mặt. Theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 17 của Nghị + Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự.
quyết số 05/2012/NQ-HĐTP: Nếu trong vụ án có nhiều quan hệ pháp luật + Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
mà quan hệ pháp luật này liên quan đến đương sự này, quan hệ pháp luật kia - Nội dung hòa giải.
liên quan đến đương sự khác và việc giải quyết quan hệ pháp luật đó chỉ liên Nội dung hòa giải chính là những công việc mà Thẩm phán sẽ tiến hành
quan đến các đương sự có mặt, không liên quan đến các đương sự vắng mặt, trong phiên hòa giải, nó sẽ quyết định thành phần tham gia phiên hòa giải
thì Thẩm phán tiến hành hòa giải những vấn đề có liên quan đến các đương bao gồm những ai. Nội dung hòa giải bao gồm hai phần: Thẩm phán phổ
sự có mặt. biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
Trường hợp nêu trên mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền và nghĩa vụ của mình; Thẩm
nhau về việc giải quyết vụ án, thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những phán phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa
người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa Đối với hòa giải vụ án ly hôn thì mục đích cuối cùng mà người tiến
thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt, hành hòa giải mong muốn đạt được là vợ chồng đoàn tụ, do vậy khi tiến
thì thỏa thuận này chỉ có giá trị nếu đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải hành hòa giải vụ án ly hôn có cả tranh chấp về nuôi con, chia tài sản thì
đồng ý bằng văn bản. Thẩm phán cần hòa giải về quan hệ hôn nhân trước, nếu hòa giải đoàn tụ
Trường hợp trước khi tiến hành hòa giải đương sự vắng mặt đã có ý không thành thì tiếp tục tiến hành hòa giải việc nuôi con và sau đó hòa giải
kiến bằng văn bản nhưng sau khi kết thúc phiên hòa giải, nội dung hòa giải việc chia tài sản.
của các đương sự có mặt khác với nội dung văn bản thể hiện ý chí của đương - Trình tự hòa giải.
sự vắng mặt, thì Tòa án phải lấy ý kiến bằng văn bản của đương sự vắng mặt Trình tự hòa giải được thực hiện theo quy định tại Điều 185a Luật sửa
tại phiên hòa giải về thỏa thuận của các đương sự tại phiên hòa giải. Thủ tục đổi bổ sung một số điều của BLTTDS 2011 và Điều 19 Nghị quyết số
và thời hạn lấy ý kiến bằng văn bản của đương sự được thực hiện theo quy 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn cụ thể về trình tự tiến hành
định của pháp luật TTDS. Trường hợp đương sự đồng ý với kết quả hòa giải hòa giải.
thì ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đương sự vắng mặt tại phiên - Biên bản hòa giải:
hòa giải được xác định là ngày các đương sự thỏa thuận được với nhau về Biên bản hòa giải là một văn bản tố tụng làm cơ sở pháp lý cho Tòa án
vấn đề phải giải quyết trong vụ án. ra các quyết định tố tụng tiếp theo. Yêu cầu đối với các biên bản hòa giải là
Footer Page 8 of 161. 15 16
Header Page 9 of 161.
các diễn biến tại phiên hòa giải được ghi vào biên bản hòa giải. Điều luật này Tòa án lập biên bản hòa giải thành các đương sự có sự thay đổi, nhưng sự
quy định cụ thể, chặt chẽ hình thức, nội dung của biên bản hòa giải bao gồm: thay đổi này vẫn theo chiều hướng thuận có nghĩa là đề nghị Tòa án công
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên hòa giải; nhận sự thỏa thuận của các đường sự thì pháp luật tố tụng hiện hành không
b) Địa điểm tiến hành phiên hòa giải; có Điều luật nào quy định cụ thể xử lý như thế nào trong trường hợp này là
c) Thành phần tham gia phiên hòa giải; một thiếu sót.
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; Thứ hai: Thực tiễn giải quyết vụ án HN&GĐ cho thấy có những trường
đ) Những nội dung đã được các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận. hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng các đương sự không thỏa
Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. Do vậy, Tòa án đã Quyết định
sự có mặt trong phiên hòa giải, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và đưa vụ án ra xét xử. Tuy nhiên, trong thời hạn được quy định tại khoản 3
của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải. Điều 179 BLTTDS (thời hạn mở phiên tòa kể từ ngày có Quyết định đưa vụ
- Xử lý kết quả hòa giải án ra xét xử) thì các đương sự lại cùng nhau đến Tòa án để yêu cầu Tòa án
Sẽ có hai loại biên bản được lập sau khi tiến hành hòa giải: Đó là biên công nhận sự thỏa thuận của họ vì họ đã tự thỏa thuận được với nhau về việc
bản hòa giải thành và biên bản hòa giải không thành: giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án phải mở phiên tòa xét xử nữa mà
+ Trường hợp hòa giải không thành: Khi tiến hành hòa giải không chỉ yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận của họ. Trên tinh thần công dân
thành, nếu không có căn cứ đình chỉ hay tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì Tòa được làm những gì mà pháp luật không cấm, hay nói cách khác, BLTTDS
án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, để giải quyết các tranh chấp. Tuy không có điều luật nào cấm đương sự thỏa thuận với nhau khi Tòa án đã có
nhiên trong trường hợp này Tòa án vẫn phải lập biên bản hòa giải không thành. quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vậy, trong trường hợp này nếu thỏa thuận
+ Trường hợp hòa giải thành: Trong trường hợp các bên hòa giải thành, của các đương sự là phù hợp với đạo đức xã hội, không trái pháp luật như
nghĩa là các bên thỏa thuận được toàn bộ nội dung vụ án và cả về phần án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 180 BLTTDS thì Tòa án có được lập biên
phí thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. bản hòa giải thành giữa các đương sự theo quy định tại Điều 186 BLTTDS
Qua nghiên cứu, tác giả luận văn nhận thấy, Bộ luật TTDS đã quy định hay không? Sau khi hết thời hạn quy định tại Điều 187 BLTTDS Tòa án có
khá đầy đủ và chi tiết về việc ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của được ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự hay không?
đương sự tuy nhiên những quy định này vẫn bộc lộ những điểm hạn chế. Và thẩm quyền này thuộc về ai, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
Thứ nhất: BLTTDS hiện hành không có quy định cụ thể về thủ tục giải hay Hội đồng xét xử đã được thành lập theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
quyết trong trường hợp các đương sự có thay đổi ý kiến sau khi Tòa án lập trước đó?
Biên bản hòa giải thành. Tuy nhiên căn cứ vào Điều 187, Điều 188 BLTTDS Thứ ba: Đối với trường hợp trong vụ án có nhiều đương sự, mà đương
thì có thể suy luận là khi các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải sự vắng mặt nhưng các đương sự có mặt vẫn tiến hành hòa giải và các đương
quyết vụ án, Tòa án sẽ lập biên bản về sự thỏa thuận này. Trong thời hạn bảy sự có mặt thỏa thuận được với nhau về giải quyết toàn bộ vụ án thì thời hạn
ngày nếu có đương sự thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án sẽ ra lấy ý kiến của đương sự chưa được Điều 187 BLTTDS quy định dẫn đến có
quyết định xét xử. Vấn đề ở đây là, nếu trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày nhiều cách hiểu khác nhau.
Footer Page 9 of 161. 17 18
Header Page 10 of 161.
Chương 3 3.1.1. Về phạm vi hòa giải
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Như đã phân tích ở trên, pháp luật chưa có quy định về việc có tiến
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HÕA GIẢI hành hòa giải đối với giải quyết ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm thần
VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH hay không mà chỉ có quy định không tiến hành hòa giải được đối với người
bị mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy có nghĩa là khi tiến hành giải quyết
3.1. Thực tiễn áp dụng và thực thi pháp pháp luật trong hòa giải vụ
vụ án này chúng ta cần làm thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối
án hôn nhân và gia đình và một số kiến nghị
với bên bị mắc bệnh tâm thần, nếu đủ điều kiện thì Tòa án ra quyết định
Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của hòa giải, Tòa án nhân dân các
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự sau đó tiến hành giải quyết cho ly hôn.
cấp đã chú trọng đến công tác hòa giải trong quá trình giải quyết các vụ án
Về thủ tục ly hôn với người bị mất năng lực hành vi dân sự không được tiến
dân sự nói chung và các vụ án hôn nhân gia đình nói riêng. Thực tiễn giải hành hòa giải.
quyết các vụ án những năm gần đây cho thấy tỷ lệ hòa giải thành trong vụ án Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cho thấy có Tòa án vẫn tiến hành hòa giải
HN&GĐ chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số các vụ án được giải quyết. khi giải quyết ly hôn với một bên bị mắc bệnh tâm thần.
Bảng 3.1: Số liệu thống kê án dân sự và hôn nhân gia đình Do vậy, Bộ LTTDS cần được bổ sung để áp dụng pháp luật một cách
(năm 2008- 2013) thống nhất đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự.
Hòa giải thành 3.1.2. Về nguyên tắc tiến hành hòa giải
Tổng số vụ Số vụ việc
Tổng số vụ việc hôn nhân gia đình Theo quy định tại khoản 2 Điều 180 BLTTDS quy định: "Nội dung thỏa
việc hôn hôn nhân
vụ việc dân
Năm nhân gia gia đình Công nhận thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội"
sự đƣợc Hòa giải
đình đƣợc đã đƣợc thỏa thuận
thụ lý và theo quy định tại Điều 11 Nghị định 70/2003/NĐ-CP ngày 03/10/2003
thụ lý giải quyết thành đoàn tụ của đƣơng sự
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc
2008 192.336 80.770 76.152 2.854 39.558
chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài
2009 214.174 94.710 89.609 2.770 49.961
sản thì Tòa án tuyên bố vô hiệu. Theo đó những trường hợp chia tài sản
2010 215.741 105.047 98.989 3.246 57.179
chung của vợ chồng khi ly hôn hay chia tài sản chung của vợ chồng trong
2011 247.096 122.514 116.560 3.213 68.578 thời kỳ hôn nhân nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản đều được coi là trái
2012 271.306 137.328 131.328 2.889 79.605 pháp luật và về nguyên tắc không được tiến hành hòa giải. Tuy nhiên trên
2013 301.912 151.955 145.937 2.860 88.540 thực tế có Tòa án vẫn vi phạm.
Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao. 3.1.3. Về cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải
Bên cạnh những kết quả đạt được thực tiễn giải quyết cho thấy việc áp Thực tế hiện nay việc cấp, tống đạt thông báo về phiên hòa giải vẫn còn
dụng pháp luật trong hòa giải vụ án hôn nhân gia đình còn nhiều bất cập, nhiều cấp Tòa án vi phạm, tác giả luận văn xin lấy một ví dụ để minh chứng
tình trạng vi phạm thủ tục tố tụng diễn rất nhiều điển hình. cho điều đó: Vụ án xin ly hôn giữa chị Lê Thị Nga và anh Nguyễn Văn Kiên
Footer Page 10 of 161. 19 20