Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở việt nam

  • 178 trang
  • file .pdf
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ NGỌC NGA
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2019
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ NGỌC NGA
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.31.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ PHƯỚC TẤN
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô và Ban lãnh đạo
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương; Trung tâm tư vấn, đào tạo và thông tin
tư liệu.
Trước hết, NCS trân trọng cám ơn PGS. TS Võ Phước Tấn, người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện hoàn
thành luận án. Đồng thời, tác giả trân trọng cám ơn các nhà khoa học tại Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Bộ môn Quản lý kinh tế và các cán bộ
Trung tâm tư vấn, đào tạo và thông tin tư liệu đã tạo một môi trường nghiên cứu đầy
tính khoa học và thuận lợi để tác giả hoàn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Nga
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Với
danh dự và trách nhiệm cá nhân, tôi cam đoan rằng đề tài luận án này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong luận án đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận
án là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi
hình thức kỷ luật của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
Hà Nội, ngày 15 tháng 2 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Nga
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................v
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến vấn đề hiệu quả đầu
tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ...............................................................................5
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài .............................................5
2.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam................................................8
2.3. Những mặt hạn chế của các công trình nghiên cứu ..............................................11
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................12
3.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................12
3.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................12
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án .....................................................13
5.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................13
5.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................13
6.1. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................13
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án..................................................................15
8. Kết cấu luận án.........................................................................................................17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP...................................................................................................18
1.1. Đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ..............................................................18
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và đặc điểm của kinh tế nông nghiệp ..........................18
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ...............................................................................18
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế nông nghiệp ..............................................................19
1.1.2. Đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ...........................................................22
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư công trong nông nghiệp.................................................22
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp .....................................25
1.1.2.3. Vai trò đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp .........................................28
1.2. Hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ...................................................33
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ......................33
1.2.1.1. Quan niệm về hiệu quả đầu tư công ............................................................33
Thực tế cho thấy các loại hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Hiệu quả là quan hệ nhân quả của một hoạt
động hoặc một quá trình trong không gian và thời gian xác định..............................33
1.2.1.2. Các phương diện hiệu quả đầu tư công .......................................................37
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công .......................................................39
1.2.2.1. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả kinh tế .......................................................39
1.2.2.2. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả tài chính.....................................................42
1.2.2.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả xã hội.........................................................47
ii
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp.............49
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ..............................................................................49
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................53
1.3. Kinh nghiệm của các nước về nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông
nghiệp và bài học cho Việt Nam......................................................................................57
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực
nông nghiệp..................................................................................................................57
1.3.1.1. Hàn Quốc.....................................................................................................57
1.3.1.2. Ấn Độ .........................................................................................................58
1.3.1.3. Malaysia .....................................................................................................59
1.3.2. Một số bài học cho Việt Nam ............................................................................60
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ...................................................................................62
2.1. Khái quát thực trạng quản lý đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Viêt Nam
......................................................................................................................................62
2.1.1. Các chính sách ưu đãi để thu hút ĐTC trong lĩnh vực nông nghiệp..................62
2.1.2. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp .........................66
2.1.3. Thẩm định và phân bổ vốn đầu tư công trong nông nghiệp ..............................69
2.1.4. Quản lý và giám sát đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ...........................70
2.2. Thực trạng quy mô và cơ cấu đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam
.........................................................................................................................................73
2.2.1. Thực trạng qui mô đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam .........73
2.2.2. Thực trạng cơ cấu ĐTC trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam .....................76
2.2.2.1. Cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp phân theo lĩnh vực ............................76
2.3. Thực trạng hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam..............87
2.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam.................98
2.4.1. Những thành quả chủ yếu ..................................................................................98
2.4.1.1. Xét theo hiệu quả kinh tế.............................................................................98
2.4.1.2. Xét theo hiệu quả xã hội........................................................................... 101
2.4.2. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân ....................................................... 105
2.4.2.1. Những hạn chế yếu kém........................................................................... 105
2.4.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.............................................. 109
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM........................................................... 119
3.1. Bối cảnh và định hướng đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm 2030
................................................................................................................................... 119
3.1.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển nông nghiệp Việt Nam
đến năm 2030 ............................................................................................................ 119
3.1.2. Quan điểm đầu công trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm 2030 ................... 125
iii
3.1.3. Định hướng đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam đến năm 2030
................................................................................................................................... 127
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt
nam đến năm 2030........................................................................................................ 131
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư công trong nông nghiệp
................................................................................................................................... 131
3.2.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch hoá đầu tư công trong nông nghiệp
................................................................................................................................... 135
3.2.3. Tăng vốn đầu tư trực tiếp để phát triển nông nghiệp ...................................... 137
3.2.4. Hạn chế đầu tư dàn trải đối với các chương trình, dự án................................ 139
3.2.5. Tổ chức bộ máy, nguồn lực thực hiện vốn đầu tư, công khai minh bạch quản lý
và sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp ................................................................... 139
3.2.6. Thể chế hoá tiêu chí đánh giá hiệu qủa đầu tư công trong nông nghiệp ........ 140
3.2.7. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ đầu tư công trong nông nghiệp .......................... 141
3.2.8. Khai thác và tạo nguồn duy tu, bảo dưỡng, vận hành các công trình hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp................................................................................... 143
3.2.9. Tập trung đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp............................................................................................................... 145
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 146
3.3.1. Xây dựng phần mềm hệ thống chuyên nghiệp để đánh giá, thẩm định các
chương trình dự án đầu tư công trong nông nghiệp.................................................. 146
3.3.2. Thành lập một tổ chức độc lập chuyên tư vấn, thẩm định các dự án đầu tư công
trong nông nghiệp trước khi được Chính Phủ phê duyệt thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư công ...................................................................................................... 147
3.3.3. Thành lập cơ quan chuyên trách, độc lập thực hiện việc kiểm tra, giám sát các
dự án đầu tư công trong nông nghiệp ....................................................................... 148
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 149
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 152
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ tiếng Việt
ĐTC Đầu tư công
UBND Ủy ban nhân dân
NN Nông nghiệp
ĐTPT Đầu tư phát triển
CSHT Cơ sở hạ tầng
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NN&NT Nông nghiệp và nông thôn
BOT Hợp đồng xây dựng – vận hành - chuyển giao
BTO Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh
BT Hợp đồng xây dựng – chuyển giao
PPP Mô hình hợp tác công tư
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức từ nước ngoài
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
KT- QP Kinh tế - Quốc phòng
WB Ngân hàng Thế giới
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
VĐT Vốn đầu tư
TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
EVFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - liên minh Châu Âu
ASEAN (AEC) Cộng đồng kinh tế Đông Nam Á
IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quy mô đầu tư công...................................................................................73
Bảng 2.2: Quy mô ĐTC so sánh với đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực nông nghiệp .........................................................................................................75
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo lĩnh vực...........................77
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo hạng mục ........................79
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo vùng lãnh thổ..................83
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo nguồn vốn .......................84
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo cấp quản lý......................85
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn ĐTC trong nông nghiệp phân theo chương trình ...................86
Bảng 2.9: Quy mô và tỷ trọng ĐTC trong NN theo cấp quản lý ...............................88
Bảng 2.10: Chỉ số ICOR trong nông nghiệp xét theo lĩnh vực ..................................88
Bảng 2.11: Chỉ số ICOR trong nông nghiệp xét theo lãnh thổ ..................................90
Bảng 2.12: Chỉ số ICOR trong nông nghiệp xét theo cấp quản lý.............................90
Bảng 2.13: Chỉ số ICOR trong nông nghiệp xét theo chương trình...........................91
Bảng 2.14: ĐTC trong nông nghiệp với tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo............92
Bảng 2.15: Tình trạng thất thoát và nợ đọng của ĐTC trong nông nghiệp................93
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Phát triển kinh tế nông nghiệp là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của
các quốc gia trên thế giới. Vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa,
nông nghiệp đã tạo ra nguồn tích lũy đầu tiên, quan trọng cho sự phát triển kinh
tế, cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển của đất nước, nền nông nghiệp và đời sống
người nông dân Việt Nam đã có sự chuyển mình quan trọng. Ngành nông nghiệp
Việt Nam đóng góp khoảng 1/4 tổng GDP, chiếm hơn 1/3 tổng giá trị xuất khẩu
và tạo việc làm cho 2/3 lực lượng lao động của cả nước, (Tổng cục Thống kê,
2016). Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất
hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị
trường thế giới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn được
tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh
thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện đáng kể.
Vì thế, đầu tư cho nông nghiệp là một vấn đề quan trọng trong quá trình
phát triển của đất nước, trong đó đầu tư công trong nông nghiệp là một trong
những yếu tố đóng vai trò quyết định góp phần giúp tăng trưởng kinh tế xã hội,
thúc đẩy và phát triển lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn ở nước ta.
Hiệu quả đầu tư công là vấn đề đang được quan tâm không chỉ ở các
quốc gia trên thế giới mà đặc biệt còn được chú trọng hơn ở các nước đang phát
triển. Tại Việt Nam hiện nay, hoạt động đầu tư công được cho là kém hiệu quả
và đang ở tình trạng báo động. "Kiểm soát chặt chẽ đầu tư công" là câu nói
quen thuộc trong nhiều năm qua của những người quản lý tài chính quốc gia.
Tuy nhiên, thực tế lại chưa thấy cải thiện là mấy khi dễ thấy nhất là hàng ngày
chúng ta phải chứng kiến hàng loạt công trình dự án đầu tư vốn từ ngân sách
2
Nhà nước đắp chiếu hoặc đưa vào sử dụng không hiệu quả, nhiều hạng mục
đầu tư được phê duyệt nhưng chi phí thất thoát, tăng vượt ra xa ngoài kế hoạch
so với ngân sách, tiến độ dự án kéo dài, trì trệ… gây bức xúc cho người dân.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp. Lực lượng lao động tham gia
lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn nhân lực của cả
nước (trên 50% tổng số lao động trong độ tuổi lao động,). Diện tích đất dành
cho sản xuất nông nghiệp ở nước ta là rất lớn (theo Tổng cục Thống kê, năm
2009 là 100,5 nghìn ha, năm 2010 là 100,7 nghìn ha, năm 2011 là 100,8 nghìn
ha). Theo số liệu từ Tổng cục thống kê cho thấy giai đoạn 2011 – 2016, so với
các nước trong khu vực, ngành Nông nghiệp Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
thất thường và có xu hướng giảm đi, từ mức 4,02% năm 2011 còn 1,36% năm
2016, đây cũng là mức thấp nhất từ trước đến nay. Điểm % đóng góp vào tăng
trưởng nền kinh tế và điểm % đóng góp vào tăng trưởng nền kinh tế của ngành
Nông nghiệp đã giảm nhanh trong thời gian gần đây. Đến năm 2016, điểm %
đóng góp vào nền kinh tế chỉ còn 0,22, giảm hơn 50% so với năm 2015 và hơn
3 lần so với năm 2011; % đóng góp vào tăng trưởng nền kinh tế ở mức 3,5%
trong năm 2016, giảm 60% so với năm 2015 và giảm hơn 4 lần so với năm
2011. Đây là mức thấp kỷ lục trong vòng 30 năm qua. Sự suy giảm tốc độ tăng
trưởng của ngành Nông nghiệp đã làm giảm tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế, năm 2016, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chỉ đạt 6,21% (không đạt
mục tiêu kế hoạch đề ra là 6,7%).
Theo Ngân hàng Thế giới (2017), nông nghiệp Việt Nam đang phải đối
mặt nhiều thách thức. Cụ thể, các chuỗi giá trị nông nghiệp còn phân tán và rời
rạc, các hoạt động hợp tác tập thể còn rất hạn chế ở cấp nông hộ và sự phối hợp
gắn kết theo chiều dọc còn yếu. Những hạn chế này gây cản trở cho các nhà
đầu tư tư nhân trong ngành nông nghiệp ở Việt Nam vì chi phí giao dịch cao.
Hiện nay, chưa đến 2% giá trị vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thực
hiện trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ và không
3
mang lại nhiều giá trị gia tăng. Các nhà đầu tư chỉ đơn thuần mua nguyên liệu
thô từ nông dân, sau đó sơ chế và xuất khẩu hàng hóa không có giá trị gia tăng
sang thị trường nước ngoài, nơi sản phẩm được hoàn thiện và bán với giá cao
hơn nhiều. Nông dân vẫn là những nhà đầu tư tư nhân lớn nhất trong nông
nghiệp và phần lớn trong số họ chưa tham gia các chuỗi giá trị nông nghiệp.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư (2017), cả nước hiện có khoảng hơn 49.600
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chiếm 8% tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động, nhưng các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm nông - lâm
- thủy sản chỉ chiếm khoảng 1% tổng số doanh nghiệp với số lượng 7.600
doanh nghiệp. Còn lại là các doanh nghiệp trong chuỗi các ngành liên quan
nông nghiệp như chế biến, cung cấp nguyên liệu đầu vào, dịch vụ thương
mại… Nguồn vốn của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ
chiếm khoảng 8-10% tổng nguồn vốn của toàn khu vực doanh nghiệp, trong đó
vốn của các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất chỉ chiếm khoảng 1%. Trong giai
đoạn vừa qua, doanh thu của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp có xu
hướng tăng nhẹ, chiếm 15-16% doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp trong nền
kinh tế nhưng lợi nhuận của các doanh nghiệp nhóm ngành trực tiếp sản xuất
lại có xu hướng giảm. Nhìn chung, lợi nhuận bình quân của một doanh nghiệp
trong ngành trực tiếp sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 1,08 tỷ đồng/năm.
Phát triển là một quá trình với sự tác động của nhiều nhân tố. Các lý
thuyết kinh tế học đã chỉ ra vai trò của đầu tư công đối với tăng trưởng và phát
triển. Đối với nông nghiệp Việt Nam khi mà sự đầu tư từ khu vực tư nhân còn
nhiều hạn chế, thiếu chiều sâu, tập trung vào các lĩnh vực có thể đem lại lợi
nhuận lớn thì đầu tư công có vai trò quan trọng quyết định đối với việc phát
triển nông nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tư công cho nông nghiệp trong
giai đoạn gần đây đang có xu hướng giảm dần. Không những thế, các khoản
mục phân bổ đầu tư giữa các tiểu ngành lại không hợp lý. Điều này đã dẫn tới
tình trạng đầu tư trong nông nghiệp vừa thừa vừa thiếu, gây ảnh hưởng tới tốc
4
độ tăng trưởng chung của ngành (Nguyễn Đình Tài, Lê Thanh Tú, 2010).
Nguyên nhân khác được đại diện Câu lạc bộ Nông nghiệp công nghệ cao chỉ ra
là quá trình tích tụ đất đai diễn ra chậm, manh mún vì vướng các quy định về
hạn mức giao đất. Đây là yếu tố cản trở người dân và DN đầu tư dài hạn vào
nông nghiệp trong khi 96% diện tích đất nông nghiệp đã được giao cho các hộ
gia đình. Bên cạnh đó, do chưa có quy định rõ ràng về việc hỗ trợ doanh nghiệp
thuê lại hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp của nông dân
nên việc triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn gặp
nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp phần lớn có quy mô nhỏ, khó tiếp cận nguồn
vốn lớn nên công nghệ lạc hậu, khó cạnh tranh, chi phí sản xuất cao dẫn đến lợi
nhuận thấp, không có kinh phí để mở rộng và nghiên cứu công nghệ mới.
Có thể nói những hạn chế trong đầu tư công trong nông nghiệp, những
thách thức của nền nông nghiệp Việt Nam trước sức ép của hội nhập, vấn đề
phát triển bền vững đang gửi một thông điệp khẩn thiết đến việc hoàn thiện hệ
thống thể chế, chính sách về đầu tư công để đầu tư công trong nông nghiệp đem
lại những giá trị thiết thực về kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường.Vì vậy, đầu
tư công trong nông nghiệp cần được triển khai thực hiện như thế nào cho hiệu
quả, cần có những chính sách đầu tư công trong nông nghiệp như thế nào để
thực sự tạo ra động lực tăng trưởng, phát triển là một vấn đề lớn cần giải quyết
trong quá trình xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam hiện đại, xây dựng nông
thôn mới.
Đi tìm câu trả lời cho vấn đề làm thế nào để đầu tư công trong nông
nghiệp được thực hiện hiệu quả là vấn đề lớn trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội ở nước ta. Trên cơ sở thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả đầu tư
công trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận
án tiến sỹ.
5
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến vấn đề
hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực nông nghiệp
2.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài
Đầu tư công nói chung, đầu tư công trong nông nghiệp nói riêng đóng
vai trò rất quan trọng thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển. Thuộc nhóm
nghiên cứu này đáng chú ý có công trình của Dhawan và Yadav (1997):
“Public investment in Indian agriculture trends and determinants” trên
Economic and Political Weekly, phân tích xu hướng đầu tư công trong nông
nghiệp của Ấn Độ và những nhân tố quyết định. Theo tác giả, một vấn đề cần
quan tâm chính là mặc dù con số tuyệt đối đầu tư cho nông nghiệp vẫn tăng
hàng năm song so với các lĩnh vực khác, đầu tư công cho nông nghiệp đang có
xu hướng giảm. Điều căn bản là đầu tư công trong nông nghiệp là trách nhiệm
chính của chính phủ khi mà nông nghiệp không phải là địa vực kinh tế hấp dẫn
của khu vực tư nhân. Vì vậy, chính phủ cần tái cơ cấu đầu tư công để tạo ra sự
đầu tư hợp lý hơn về nông nghiệp, bởi một thực tế rõ ràng đầu tư cho nông
nghiệp là yếu tố quyết định cho tăng trưởng bền vững, an ninh lương thực.
Cùng hướng này có nghiên cứu của Gulati, Ashok và Shashanka Bhide
(1995): “What do reformers have for agriculture” trên tạp chí Economic and
Political Weekly,cũng cùng chung nỗi lo lắng về tỷ lệ đầu tư công cho nông
nghiệp giảm của Ấn Độ và một số quốc gia trên thế giới. Các tác giả cho rằng
đầu tư công có vai trò quyết định đối với việc tạo vốn (capital formation) cho
nông nghiệp, không chỉ có ý nghĩa cho giai đoạn hiện tại mà quan trọng là thu
hút và duy trì được sự đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước cho nông nghiệp. Các
tác giả đưa ra cảnh báo: nếu xu hướng đầu tư công trong nông nghiệp không có
sự thay đổi thì viễn cảnh về một nền nông nghiệp trong tương lại sẽ vô cùng ảm
đảm và các mục tiêu an sinh xã hội quốc gia không thể được hiện thực hóa.
Tiếp tục khẳng định vai trò của đầu tư công trong nông nghiệp, nghiên
cứu của Mitch Renkow (2010): “Priorities for Public Investment in Agriculture
6
and Rural Areas”, Viện nghiên cứu chính sách lương thực quốc tế, đánh giá kết
quả đầu ra và tác động của chương trình ưu tiên đầu tư công cho nông nghiệp
và khu vực nông thôn. Kết quả cho thấy đầu tư công đem lại kết quả lớn góp
phần cải thiện thu nhập và giảm đói nghèo ở nông thôn Ấn Độ, Trung Quốc
Đông Nam Á và Trung Đông. Đặc biệt là những khoản đầu tư công vào phát
triển cơ sở hạ tầng, đường giao thông, nghiên cứu khoa học nông nghiệp và
triển khai (R & D), và giáo dục nông thôn…mang lại lợi ích rất lớn đối với
giảm nghèo và tăng thu nhập. Từ đó các tác giả đi đến kết luận đầu tư công
trong nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông thôn là một động lực quan trọng của
tăng trưởng nông nghiệp và có một ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghèo ở các
nước đang phát triển.
Nghiên cứu của Lydia Zepeda (2001): “Agricultural Investment,
Production Capacity and Productivity”, tài liệu nghiên cứu của FAO, phân tích
một số vấn đề liên quan đến các khía cạnh khác nhau của đầu tư nông nghiệp,
năng suất nông nghiệp và các yếu tố quyết định đến phát triển nông nghiệp ở
các nước đang phát triển. Kết quả chỉ ra rằng đầu tư thúc đẩy phát triển nông
nghiệp, bên cạnh vốn vật chất, vốn con người cũng đóng một vai trò rất quan
trọng. Vốn con người vừa là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, đồng thời
vừa là nhân tố kết hợp các yếu tố đầu vào.Chính vì vậy, đầu tư nhằm tăng năng
lực sản xuất và năng suất nông nghiệp, bên cạnh vốn vật chất, cần phải tính đến
cả việc tích lũy vốn con người.
Xem xét vai trò của đầu tư công đối với phát triển nông nghiệp ở góc độ
liên kết liên ngành có nghiên cứu của Harish Mani, G Bhalachandran, và V
Pandit (2011): “Public Investment in Agricultural and GDP Growth: Another
Look at the Inter-sectoral Linkages and Policy Implications”, tài liệu nghiên
cứu của CDE, phân tích tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế thông
qua xem xét mối liên kết liên ngành. Nghiên cứu cho thấy đầu tư công ảnh
hưởng không chỉ đến tăng trưởng ổn định của ngành nông nghiệp, mà còn ảnh
7
hưởng đến hiệu suất tổng thể của nền kinh tế. Hơn nữa đầu tư công trong nông
nghiệp góp phần khuyến khích, thúc đẩy đầu tư của khu vực tư nhân vào phát
triển nông nghiệp nông thôn.
Liên quan đến các khoản chi đầu tư ngân sách nhà nước cho nông nghiệp
có nghiên cứu của Steven Haggblade (2007): “Returns to Investment in
Agriculture”, đại học Michigan, lại phân tích so sánh đầu tư công trong nông
nghiệp với trợ cấp nông nghiệp, trong trường hợp của Zambia. Nghiên cứu cho
thấy việc Chính phủ chi ngân sách cho nông nghiệp là cần thiết để đảm bảo
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và giảm nghèo ở Zambia. Tuy nhiên, đồng
vốn đầu tư sẽ hiệu quả hơn nếu như nhà nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn, nghiên cứu công nghệ nông nghiệp, tổ chức thị trường các
yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm…thay vì trợ cấp ngân sách cho nông
nghiệp như: hỗ trợ phân bón, cây trồng. Từ đó nghiên cứu đề xuất cần thiết
phải định hướng lại chi tiêu công của ngân sách nhà nước chuyển từ trợ cấp cho
nông nghiệp sang tăng cường đầu tư vào các dự án phát triển nông nghiệp. Có
như vậy, nông nghiệp Zambia mới phát triển nhanh chóng và bền vững.
Cùng hướng nghiên cứu này, Raghbendra Jha (2007): “Investment and
Subsidies in Indian Agriculture”, tài liệu nghiên cứu của ASARC, đánh giá đầu
tư công và trợ cấp cho nông nghiệp ở Ấn độ trong giai đoạn từ 1991 trở lại đây.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trong giai đoạn vừa qua, đầu tư công cho nông nghiệp
có sự suy giảm, trong khi đó trợ cấp cho nông nghiệp lại gia tăng. Đồng thời
tương ứng với nó là nông nghiệp Ấn Độ có sự tăng trưởng trì trệ hơn so với
giai đoạn trước đây. Điều đó gợi ý cho thấy ở Ấn Độ, đầu tư công đem lại hiệu
quả cao hơn so với trợ cấp trong nông nghiệp. Đó cũng chính là gợi ý chính
sách mà nghiên cứu này đề xuất.
Một nghiên cứu khác của Govereh, JJ Shawa, E Malawo và TS Jayne
(2006): “Raising the productivity of public investment in Zambia's agricultural
sector” tài liệu nghiên cứu của FSRP, cho thấy đầu tư và hỗ trợ cho nông
8
nghiệp nông thôn là cách thức hiệu quả nhất để xóa đói giảm nghèo và tăng
trưởng lĩnh vực nông nghiệp ở Zambia. Tuy nhiên việc gia tăng đầu tư công
trong nông nghiệp ở Zambia gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn lực đầu tư
công. Vì vậy, để nâng cao mức đầu tư trong nông nghiệp, đòi hỏi cần phải bổ
sung bằng môi trường chính sách và liên kết, hợp tác công tư trong đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Có như vậy, mới nâng cao hiệu suất đầu tư công
trong lĩnh vực nông nghiệp ở Zambia.
2.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam
* Các nghiên cứu về thu hút và sử dụng vốn đầu tư công trong nông
nghiệp
Nghiên cứu của Hà Thị Thu (2014): “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp và nông thôn tại Việt
Nam: nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung”, hệ thống hoá cơ sở lý luận và
đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung
và ODA đối với nông nghiệp và nông thôn nói riêng. Phân tích đánh giá thực
trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn nói chung cũng như vùng duyên hải miền Trung nói riêng giai đoạn 1993-
2012. Từ đó đề xuất các định hướng và hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường thu hút, nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam những năm tiếp theo.
Công trình của Chu Tiến Quang (2005): “Huy động và sử dụng các
nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp”, nghiên
cứu, tổng hợp, khảo sát thực tiễn về tình hình huy động và sử dụng nguồn lực
đất đai, lao động và vốn phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn những gần đây trên quy mô cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh
Quãng Nam nói riêng. Từ đó, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu
quả huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
9
Công trình của Nguyễn Thanh Nuôi (1996): “Giải pháp huy động vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế địa phương bằng tín dụng nhà nước”,
phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và vốn đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - hoạt động tín dụng nhà nước qua các thời kỳ. Từ đó đề ra
những giải pháp chủ yếu về huy động vốn tín dụng nhà nước để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng.
Nghiên cứu của Ngô Thị Năm (2002): “Giải pháp huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội”, xem xét vấn đề
huy động vốn và phân cấp quản lý đầu tư giữa trung ương và địa phương để
giải quyết vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu của Nguyễn Ninh Tuấn (2008): “Định hướng đổi mới tư duy
phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, phân tích thực trạng đầu tư đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở Việt Nam thời gian qua. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp
chủ yếu đổi mới đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất
nông nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
* Các nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công trong nông nghiệp
Nghiên cứu của Trần Viết Nguyên (2015):“Nâng cao hiệu quả vốn đầu
tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế”, đã hệ thống hoá, làm sáng
tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm rút ra từ hiệu quả vốn đầu tư cho
nông nghiệp, xác định phương pháp nghiên cứu và khung phân tích hiệu quả
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp; phân tích các nhân tố ảnh hưởng hiệu
quả vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp tỉnh thừa thiên Huế; đề xuất các giải
pháp tập trung nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, huy động, sử dụng vốn
10
đầu tư cho phát triển nông nghiệp và tổ chức quản lý vốn đầu tư cho nông
nghiệp tỉnh Thừa Thiê Huế.
Nghiên cứu của Phạm Minh Hoá (2017):“Nâng cao hiệu quả đầu tư
công tại Việt Nam”, đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai đoạn 2000
– 2015 thông qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới góc độ thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo. Từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam.
Nghiên cứu của Viện quản lý kinh tế trung ương (2008): “Nâng cao hiệu
quả đầu tư công và đầu tư của doanh nghiệp nhà nước”, đánh giá thực trạng
hiệu quả đầu tư công đầu tư của doanh nghiệp nhà nước. Từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công của chính phủ và đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm
khối lượng đầu tư công, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư…
Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Thắng (2009): “Nâng cao chất lượng đầu
tư công”, phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ
ra những yếu kém, hạn chế, gây nhiều thiệt hại của hoạt động này đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội của đất nước. Từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị
để nâng cao chất lượng đầu tư công ở nước ta trong thời gian tới. Trong đó, một
giải pháp quan trọng là xác định lại vai trò của nhà nước, khuyến khích khu vực
tự hợp tác với nhà nước trong việc phát triển kết cấu hạ tầng.
Nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh (2011): “Đầu tư công - Thực trạng và tái
cơ cấu”, Nxb Từ điển Bách khoa, phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam
trong 10 năm qua. Đánh giá những hạn chế trong chính sách và cơ chế quản lý
đầu tư công trong mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay. Từ đó các tác giả đưa
ra một số giải pháp nhằm đổi mới chính sách đầu tư công trong mô hình tăng
trưởng kinh tế giai đoạn tới. Đặc biệt, tháng 3/2010, Chính phủ đã đưa ra dự
thảo Luật đầu tư công cho Việt Nam. Trong đó quy định về đầu tư công; quyền
11
hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến đầu tư
công; quy định về quản lý Nhà nước đối với đầu tư công.
2.3. Những mặt hạn chế của các công trình nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây có một số điểm chung là xác định các phương
pháp nghiên cứu rõ ràng, phân tích thực trạng tình hình đầu tư công trong một
thời kỳ nhất định, làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn, tìm ra các nguyên nhân,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số thiếu sót như:
Thiếu một quan niệm rõ ràng, chưa bóc tách giữa đầu tư công, dịch vụ
công và đầu tư tư nhân, dịch vụ của tư nhân; giữa đầu tư công trong ngành
nông nghiệp và ngành ngoài nông nghiệp.
Các khía cạnh về đầu tư công mới chỉ dừng ở một khía cạnh nào đó như
nông nghiệp thuần tuý, chưa tính đến lâm nghiệp và thủy sản, chưa xem xét
nghiên cứu thấu đáo đầu tư công, dịch vụ công cho vùng sản xuất nông nghiệp
chậm phát triển và vùng có lợi thế phát triển nông nghiệp. Đồng thời mới chỉ
đứng ở góc độ tổng quan, chưa phản ánh cụ thể các tác động có thể có, chưa chỉ
ra vướng mắc trong quá trình đầu tư từ khi thiết lập mục tiêu đầu tư, triển khai
đầu từ, cũng như đánh giá kết quả hiệu quả.
Thiếu thước đo đầy đủ để đánh giá tác động của đầu tư công lên tăng
trưởng nông nghiệp. Vì thế, hiệu quả đầu tư công hiện còn chưa được xác định
rõ ràng.
Các nghiên cứu thường được tiếp cận ở một góc độ nhất định như kinh tế
học, xã hội học mà chưa có sự tiếp cận liên ngành, toàn diện hơn về hiệu quả
đầu tư công. Bởi lẽ, lĩnh vực này liên quan đến các khía cạnh về chính sách,
năng lực thể chế, kinh tế, xã hội. Các nguyên nhân vì sao đầu tư công chưa hiệu
quả chưa được chỉ ra cụ thể, phương hướng giải quyết còn chung chung.