Hiệu quả của phân urea hạt đục cà mau có bổ sung trung vi lượng (mg, zn, b) lên sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn và đất xám bạc màu trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới

  • 52 trang
  • file .pdf
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
______________________________________
QUÁCH THANH TOÁN
Đề tài
HIỆU QUẢ CỦA PHÂN UREA HẠT ĐỤC CÀ MAU CÓ
BỔ SUNG TRUNG VI LƢỢNG (Mg, Zn, B) LÊN SINH
TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN
VÀ ĐẤT XÁM BẠC MÀU TRONG ĐIỀU KIỆN
THÍ NGHIỆM NHÀ LƢỚI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Cần Thơ - 2014
Cần Thơ - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
________________________________
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA PHÂN UREA HẠT ĐỤC CÀ MAU CÓ
BỔ SUNG TRUNG VI LƢỢNG (Mg, Zn, B) LÊN SINH
TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN
VÀ ĐẤT XÁM BẠC MÀU TRONG ĐIỀU KIỆN
THÍ NGHIỆM NHÀ LƢỚI
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Ts. NGUYỄN MINH ĐÔNG QUÁCH THANH TOÁN
MSSV: 3113680
KHOA HỌC ĐẤT K37 – TT1172A1
Cần Thơ - 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
________________________________
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Xác nhận đề tài “Hiệu quả của phân urea hạt đục Cà Mau có bổ sung trung vi
lượng (Mg, Zn, B) lên sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn và đất xám bạc
màu trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới” do sinh viên Quách Thanh Toán, lớp
Khoa học đất khóa 37, Bộ Môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng
dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ, thực hiện từ tháng 03 - 2014 đến tháng 07 - 2014.
Nhận xét của Cán bộ hƣớng dẫn: .................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Kính trình Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thông qua.
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn
TS. Nguyễn Minh Đông
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
________________________________
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận đề tài “Hiệu quả của
phân urea hạt đục Cà Mau có bổ sung trung vi lượng (Mg, Zn, B) lên sinh trưởng
và năng suất lúa trên đất phèn và đất xám bạc màu trong điều kiện thí nghiệm nhà
lưới” do sinh viên Quách Thanh Toán, lớp Khoa học đất khóa 37, Bộ Môn Khoa
học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ, thực
hiện từ tháng 03 - 2014 đến tháng 07 - 2014.
Nhận xét của Hội đồng chấm luận văn: .......................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Kính trình Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thông qua.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2014
Chủ tịch Hội đồng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Quách Thanh Toán
iii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Lòng biết ơn chân thành tới cha mẹ đã nuôi con khôn lớn nên ngƣời.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Minh Đông cố vấn học tập đồng thời là giáo viên hƣớng dẫn, đã chỉ
dẫn, đóng góp ý kiến quý báu và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp.
Toàn thể Quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm cho em trong
suốt thời gian học tập rèn luyện tại trƣờng.
Anh chị Bộ môn Khoa Học Đất đã chia sẽ kinh nghiệm bổ ích, giúp đỡ để em hoàn
thành tốt luận văn.
Sự động viên, cổ v , chia s và giúp đỡ của các bạn lớp Khoa Học Đất khoá 37
trong suốt khóa học và quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chúc tất cả quý Thầy Cô, các anh chị trong Bộ môn Khoa Học Đất cùng các
bạn sức khỏe và thành công.
Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty TNHH MTV Phân Bón Dầu
Khí Cà Mau, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi c ng nhƣ các sinh viên khác
hoàn thành tốt đề tài.
Trân trọng kính chào!
Cần Thơ, ngày.... tháng.... năm 2014
QUÁCH THANH TOÁN
iv
LƢỢC SỬ CÁ NHÂN
Phần I - LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Quách Thanh Toán Giới tính: Nam
Ngày sinh: 02/03/1992 Dân tộc: Kinh
Số điện thoại: 0907285592
Họ tên cha: Quách Thanh Quyển
Họ tên mẹ: Đỗ Thị Tiến
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 55, Ấp Ninh Lợi, Xã Ninh Quới A, Huyện Hồng Dân, Tỉnh
Bạc Liêu.
Phần II - QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN
Năm 1998 – 2003: Trƣờng Tiểu Học Ninh Quới A
Năm 2004 – 2007: Trƣờng Trung Học Cơ Sở Ninh Quới A
Năm 2008 – 2010: Trƣờng Trung Học Phổ Thông Ninh Quới A
2011 - 2015: Sinh viên Ngành Khoa Học Đất Khóa 37, Bộ Môn Khoa học đất,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Hệ đào tạo: Chính quy, Thời gian đào tạo: 2011-2015
Phần III - ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
Email: [email protected]
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 55, Ấp Ninh Lợi, Xã Ninh Quới A, Huyện Hồng Dân, Tỉnh
Bạc Liêu. Điện thoại: 0907285592.
Cần Thơ, ngày.... tháng.... năm 2014
v
Quách Thanh Toán, 2014. “Hiệu quả của phân urea hạt đục Cà Mau có bổ sung
trung vi lượng (Mg, Zn, B) lên sinh trưởng và năng suất lúa trên đất phèn và đất
xám bạc màu trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ
ngành Khoa học đất, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng dụng, Trƣờng Đại Học
Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn: Ts. Nguyễn Minh Đông.
TÓM LƢỢC
Sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL hiện nay chƣa chú trọng cho việc bón trung vi
lƣợng cho đất. Trong tình trạng thâm canh, tăng vòng quay của đất, đặc biệt là trên
các nhóm đất xám bạc màu và đất phèn khả năng thiếu trung vi lƣợng có thể xảy ra.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm: (i) Đánh giá hiệu quả của phân urea có bổ sung trung
vi lƣợng lên sinh trƣởng và năng suất lúa trên đất xám bạc màu và đất phèn. (ii) So
sánh hiệu quả của sản phẩm urea có bổ sung trung vi lƣợng với sản phẩm urea hạt
đục thông thƣờng. Thí nghiệm đƣợc thực hiện trong nhà lƣới Bộ môn Khoa Học
Đất, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng Trƣờng Đại học Cần Thơ, từ tháng
3/2014 đến 7/2014. Thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm
thức: (1) không bón đạm (0N), (2) bón urea hạt đục, (3) bón urea-TE và 4 lần lặp lại
trên hai nhóm đất, đất xám bạc màu (Mộc Hoá) và đất phèn (Hoà An). Kết quả thí
nghiệm cho thấy, việc bổ sung các nguyên tố trung vi lƣợng vào phân urea hạt đục
Cà Mau ảnh hƣởng chƣa rõ đến các chỉ tiêu nông học (chiều cao, số chồi) và thành
phần năng suất (số bông/m2, trọng lƣợng 1000 hạt, số hạt trên bông, phần trăm hạt
chắc), qua các giai đoạn sinh trƣởng của lúa trên hai nhóm đất. Trọng lƣợng hạt ở
nghiệm thức bón urea-TE (26,8 gram/chậu) có xu hƣớng cao hơn so với nghiệm
thức bón urea hạt đục (26,1 gram/chậu) trên đất phèn. Tuy nhiên, trên đất xám bạc
màu trọng lƣợng hạt giữa hai nghiệm thức bón urea-TE và urea hạt đục tƣơng
đƣơng nhau (27,1 gram/chậu). Bên cạnh đó, hiệu quả nông học của sản phẩm urea
có bổ sung trung vi lƣợng và không bổ sung trung vi lƣợng tƣơng đƣơng nhau (14,8
kg hạt/kg N bón) trên đất xám bạc màu và trên đất phèn (26,4-26,0 kg hạt/kg N
bón). Việc bổ sung trung vi lƣợng (Mg, Zn, B) vào urea hạt đục Cà Mau chƣa
mang lại hiệu quả cao trong canh tác lúa trên nhóm đất xám bạc màu và đất phèn.
Qua đó, cần tiếp tục thử nghiệm sản phẩm urea có bổ sung nhiều loại trung vi
lƣợng, thử nghiệm nhiều vụ liên tiếp trên các nhóm đất khác nhau (đất mặn, đất
đỏ,…) và trên nhiều loại cây trồng khác nhau (bắp, đậu xanh,…) để thấy đƣợc hiệu
quả rõ hơn.
vi
MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. iv
LƢỢC SỬ CÁ NHÂN ................................................................................................ v
TÓM LƢỢC ............................................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................................. ix
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................. 2
1.1 Chức năng của các nguyên tố vi lƣợng ................................................................. 2
1.1.1 Chức năng các nguyên tố trung vi lƣợng trong đất ....................................... 3
1.1.2 Chức năng của các nguyên tố trung vi lƣợng trong cây ................................ 8
1.2 Một số nghiên cứu về vi lƣợng ở Việt Nam........................................................ 15
1.3 Một số sản phẩm phân bón có bổ sung vi lƣợng (TE). ....................................... 17
CHƢƠNG II. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................................ 18
2.1 Phƣơng tiện ......................................................................................................... 18
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 18
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................... 18
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm .................................................................... 18
2.2 Phƣơng pháp........................................................................................................ 19
2.2.1 Mô tả thí nghiệm .......................................................................................... 19
2.2.2 Phân bón và liều lƣợng bón ......................................................................... 19
2.2.3 Phòng trừ sâu bệnh hại................................................................................. 19
2.2.4 Chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp phân tích ................................................ 20
2.2.5 Tính toán số liệu năng suất và thành phần năng suất .................................. 20
2.2.6 Xử lý số liệu. ................................................................................................ 21
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 22
3.1 Đặc tính đất đầu vụ thí nghiệm ........................................................................... 22
3.2 Diễn biến pH nƣớc sau khi bón phân .................................................................. 22
3.3 Sinh trƣởng và phát triển của lúa ........................................................................ 23
vii
3.3.1 Chiều cao cây lúa ......................................................................................... 23
3.3.2 Số chồi lúa ................................................................................................... 24
3.4. Hiệu quả nông học ............................................................................................. 25
3.5 Thành phần năng suất và năng suất lúa............................................................... 26
3.5.1 Thành phần năng suất .................................................................................. 26
3.5.2 Sinh khối rơm và trọng lƣợng hạt ................................................................ 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Chu kỳ các nguyên tố vi lƣợng trong đất 3
1.2 Tƣơng quan giữa lƣợng vi lƣợng đƣợc hút thu và sự sinh 11
trƣởng trên cây trồng
1.3 Các mức độ thiếu, bình thƣờng và độc trong thực vật đối với 12
nhiều nguyên tố vi lƣợng
1.4 Vị trí và triệu chứng thiếu của một số trung vi lƣợng trên cây 14
3.1 Diễn biến pH nƣớc sau khi bón phân 22
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1 Các dạng chủ yếu của nguyên tố vi lƣợng trong đất 4
1.2 Các dạng của nguyên tố vi lƣợng chiếm ƣu thế trong dung dịch đất 5
1.3 Chức năng của các nguyên tố vi lƣợng trong thực vật 9
2.1 Liều lƣợng và thời gian bón phân 19
2.2 Chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích 20
3.1 Đặc tính đất đầu vụ thí nghiệm 22
3.2 Chiều cao cây lúa qua các giai đoạn sinh trƣởng 23
3.3 Số chồi lúa qua các giai đoạn sinh trƣởng 24
3.4 Hiệu quả nông học trên đất xám bạc màu và đất phèn 25
3.5 Thành phần năng suất lúa trên đất xám bạc màu và đất phèn 26
3.6 Sinh khối rơm và trọng lƣợng hạt của lúa thí nghiệm 27
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ gốc
AE Agronomic Efficiency
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
EC Electrical Conductivity
NSS Ngày sau sạ
TE Trace Elements
xi
MỞ ĐẦU
Ngày nay, do việc thâm canh trồng lúa trong thời gian dài đã làm cho đất trở nên
bạc màu, thiếu dinh dƣỡng. Bên cạnh đó, nông dân chủ yếu cung cấp dinh dƣỡng
cho đất qua phân hóa học đặc biệt là phân đa lƣợng (đạm, lân, kali), việc bổ sung
thêm các nguyên tố trung vi lƣợng cho đất rất ít đƣợc quan tâm. Điều đó gây nên
tình trạng mất cân bằng dƣỡng chất trong đất, ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây
trồng. Các nghiên cứu gần đây, cho thấy việc bổ sung các nguyên tố trung vi lƣợng
nhƣ (Mg, Zn, B) vào trong viên phân đạm (N) là một trong những hƣớng đi tích cực
vừa làm tăng độ cứng của viên phân, giảm đƣợc sự đóng bánh và vón cục khi bảo
quản, vừa giảm quá trình tan nhanh của urea, giảm lƣợng bụi trong sản xuất và làm
giảm sự mất N nên góp phần giảm chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp các nguyên
tố trung vi lƣợng thiết yếu cho cây trồng (Reda Soliman Khalil, 2005). Tuy cây
trồng cần các nguyên tố vi lƣợng với hàm lƣợng rất nhỏ nhƣng nó có vai trò quan
trọng làm gia tăng năng suất và khả năng sinh trƣởng của cây trồng thậm chí với
một sự khác biệt nhỏ hàm lƣợng c ng gây ra sự khác biệt đáng kể cho cây trồng
(Claudio C. Pasion, 2001). Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả
của phân urea có bổ sung trung vi lƣợng ảnh hƣởng đến cây lúa nhƣ thế nào trên các
nhóm đất khác nhau (đất xám bạc màu, đất phèn). Do đó, đề tài “Hiệu quả của
phân urea hạt đục Cà Mau có bổ sung trung vi lượng (Mg, Zn, B) lên sinh trưởng
và năng suất lúa trên đất phèn và đất xám bạc màu trong điều kiện thí nghiệm nhà
lưới” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phân urea có bổ sung trung vi
lƣợng với phân urea hạt đục thông thƣờng trên hai nhóm đất khác nhau và làm cở
sở cho các nghiên cứu tiếp theo. Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá hiệu quả của phân urea có bổ sung trung vi lƣợng lên sinh trƣởng và
năng suất lúa trên đất xám bạc màu (Mộc Hóa) và đất phèn (Hòa An).
- So sánh hiệu quả của sản phẩm urea có bổ sung trung vi lƣợng với sản phẩm urea
hạt đục thông thƣờng trên hiệu quả nông học, sinh trƣởng và năng suất lúa.
1
CHƢƠNG I
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Chức năng của các nguyên tố vi lƣợng
Nguyên tố vi lƣợng có ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống sinh vật, sự
thiếu vi lƣợng có thể đƣa đến ảnh hƣởng nghiêm trọng trên cây trồng nhƣ: cây
không tăng trƣởng, năng suất thấp và ngay cả cây trồng bị chết. Bổ sung vi lƣợng
trên đất thiếu vi lƣợng có thể đƣa đến sự gia tăng bất ngờ về phẩm chất và năng suất
cây trồng.
Vấn đề thiếu vi lƣợng trên cây trồng đƣợc quan tâm vì các lý do sau:
- Sự tăng năng suất do thâm canh kèm theo là số lƣợng lớn của vi lƣợng sẽ bị
lấy đi khỏi đất từ sản phẩm thu hoạch.
- Công nghệ tinh chế phân bón làm giảm các tạp khoáng mà các tạp khoáng
này lại chứa một lƣợng vi lƣợng có ý nghĩa.
- Kiến thức về dinh dƣỡng cây trồng và phƣơng pháp phân tích trong phòng
thí nghiệm ngày càng đƣợc nâng cao đã giúp chẩn đoán thiếu vi lƣợng tốt
hơn so với trƣớc đây.
- Nông sản đƣợc trồng trên đất thiếu vi lƣợng đƣa đến thiếu khoáng vi lƣợng
trên ngƣời, ngay cho dù cây trồng không có biểu hiện triệu chứng thiếu.
Vấn đề vi lƣợng c ng đƣợc quan tâm về mặt độc tính khi nồng độ cao. Mức
độc của vi lƣợng đối với cây trồng hoặc động vật có thể phát sinh do điều kiện tự
nhiên của đất, do ô nhiễm, hoặc do sử dụng đất không hợp lý. Hàm lƣợng của vi
lƣợng cao trong đất thƣờng đƣa đến ô nhiễm nguồn nƣớc và nhƣ thế sẽ đe doạ đến
sức kho con ngƣời và động vật. (Ngô Ngọc Hƣng, 2004).
Mặc khác, các nguyên tố vi lƣợng còn thực hiện những chức năng quan trọng
trong hoạt động sống của cơ thể thực vật. Các nguyên tố vi lƣợng tham gia vào các
quá trình oxy hóa-khử, quang hợp, trao đổi N và cacbonhydrat của thực vật, tăng
tính chống chịu của cơ thể thực vật đối với các điều kiện bất lợi của môi trƣờng.
Thiếu hụt các nguyên tố vi lƣợng có thể gây nên nhiều bệnh tật và không hiếm
trƣờng hợp cây bị chết ở tuổi cây con. (Nguyễn Nhƣ Khanh và Cao Bằng Phi,
2006).
2
1.1.1 Chức năng các nguyên tố trung vi lƣợng (Cu, Fe, Mn, Mg, Zn, B) trong
đất
Lƣợc đồ tổng quát phản ảnh các đƣờng dẫn khác nhau đối với nguyên tố vi
lƣợng trong đất đƣợc trình bày trong Hình 1.1. Sự chiếm ƣu thế của một tiến trình
nhất định sẽ phụ thuộc vào loại nguyên tố và loại đất. Hàm lƣợng vi lƣợng hoà tan
có thể đƣợc tạo ra từ các nguồn nhƣ sự phong hoá, khoáng hoá chất hữu cơ, hoặc do
bón vào dạng muối hoà tan. Dạng vi lƣợng hoà tan này có thể trải qua một số phản
ứng. Nhiều chất vi lƣợng hoà tan có thể dễ dàng kết tụ trong đất. Một số có thể bị
hấp thu do cây trồng hoặc vi sinh vật. Sản phẩm của thu hoạch hoa màu qua nhiều
vụ sẽ lấy đi một lƣợng đáng kể của vi lƣợng từ đất. Chất mùn, là sản phẩm của thải
thực vật, c ng là nguồn dự trữ của vi lƣợng mà nó sẽ đƣợc vi sinh vật phân huỷ và
phóng thích chất vi lƣợng hữu dụng lại cho cây trồng.
Sự hấp phụ các vi lƣợng bởi chất hữu cơ hoặc khoáng sét là cơ chế quan trọng
làm giảm nguồn vi lƣợng hoà tan trong dung dịch đất. Cuối cùng, các vi lƣợng có
thể bị rửa trôi khỏi đất. Tuy nhiên, sự mất vi lƣợng trong dung dịch đất qua tiến
trình rửa trôi là không đáng kể.
Hình 1.1 Chu kỳ các nguyên tố vi lƣợng trong đất (Foth et al. 1996)
3
Các dạng vi lƣợng trong đất
Trong đất vi lƣợng tồn tại ở hai dạng. Vi lƣợng dạng vô cơ xuất hiện một cách
tự nhiên trong khoáng chất của đất. Loại mẫu chất mà đất đƣợc phát triển và hình
thành đất xác định nguyên tố vi lƣợng nào có trong đất. Khi những khoáng chất bị
phá huỹ trong quá trình hình thành đất, vi lƣợng dần dần đƣợc phóng thích dƣới
dạng hữu dụng cho cây trồng. Có 2 nguồn vi lƣợng hữu dụng trong đất: Dạng ngoại
hấp trên keo đất (là những phân tử đất rất nhỏ) và dạng muối hoà tan trong dung
dịch đất.
Dạng vô cơ: Dạng của nguyên tố vi lƣợng thay đổi đáng kể trong các loại đất.
Khoảng biến động về hàm lƣợng của các nguyên tố này đƣợc trình bày trong
Bảng 1.1.
Dạng khoáng của các nguyên tố vi lƣợng đƣợc sản sinh từ sự phân huỷ khoáng
và trong tiến trình hình thành đất. Trong một số trƣờng hợp, dạng oxid và sulfide
của các nguyên tố nhƣ Fe, Mn, và Zn đƣợc hình thành (Bảng 1.1). Các khoáng
silicate thứ sinh, bao gồm các khoáng sét có thể chứa số lƣợng đáng kể của Fe và
Mn và một lƣợng nhỏ của Zn.
Bảng 1.1 Các dạng chủ yếu của 4 nguyên tố vi lƣợng, trong đất và hàm lƣợng trong
sản phẩm sau thu hoạch (Brandy N.C và csv.2002)
Nguyên Dạng Khoảng biến Hàm lƣợng tiêu biểu
tố chủ yếu động
Đất Cây trồng Tỷ lệ
kg/ha/15cm
kg/ha/15cm kg trong cây/ha đất/cây
Fe Oxid, 20000 - 220000 56000 2 28000
Sunfide
silicat
Mn Oxid 45 - 9000 2200 50 4400
silicat
carbonat
Zn Sulfit 25 - 700 110 30 366
carbonat
silicat
Cu Sulfid 4 - 2000 45 10 450
carbonat
oxid
4
Dạng hữu cơ: Chất hữu cơ là nguồn thứ sinh quan trọng của một số nguyên tố
vi lƣợng. Nhiều nguyên tố bị cầm giữ chặt qua phối hợp phức tạp với keo hữu cơ.
Cu bị cầm giữ chặt với chất hữu cơ vì thế độ hữu dụng của nó rất thấp trong đất hữu
cơ (Histosol). Quan sát trên phẫu diện của đất không canh tác, hàm lƣợng cao hơn của
vi lƣợng thƣờng đƣợc tập trung trên lớp đất mặt mà nó nằm trong chất hữu cơ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự tƣơng quan giữa hàm lƣợng chất hữu cơ và Cu,
Mo và Zn. Rõ ràng sự phân huỷ chất hữu cơ là nguồn vi lƣợng quan trọng cho phì
nhiêu đất.
Dạng hòa tan trong dung dịch đất: Các dạng vi lƣợng chiếm ƣu thế trong
dung dịch đất đƣợc liệt kê trong Bảng 1.2. Sự hiện diện của các dạng này đƣợc
quyết định do pH và điều kiện thoáng khí của đất. Các cation đơn giản có khuynh
hƣớng chiếm ƣu thế dƣới điều kiện đất chua. Dạng hydroxy cation càng chiếm ƣu
thế khi pH đất gia tăng. Đối với Mn sự di động đặc biệt bị ảnh hƣởng từ pH.
Bảng 1.2 Các dạng của nguyên tố vi lƣợng chiếm ƣu thế trong dung dịch đất
(Lindsay, 1792)
Nguyên tố vi lƣợng Dạng chiếm ƣu thế trong dung dịch đất
Sắt Fe2+, Fe(OH)2+, Fe(OH)2+, Fe3+
Mangan Mn2+
Kẽm Zn2+, Zn(OH)+
Đồng Cu2+, Cu(OH)+
Đồng trong đất: Trong đất đồng hiện diện ở dạng Cu2+. Tuy nhiên sự khử
đồng thành Cu+ hoặc Cu0 có thể xảy ra trong điều kiện khử, nhất là khi có sự hiện
diện của ion sulfite. Đồng có thể kết hợp với sulfite thành dạng Cu2S, CuS. Trong
điều kiện khử, đồng di động kém và có thể bị hấp phụ bởi chất hữu cơ, khoáng sét
silicate, các oxide khi pH tăng. Ở pH cao, đồng có thể bị kết tủa ở dạng hydroxit,
oxide hoặc hydroxid-cacbonate chất hữu cơ tạo phức với đồng chặt hơn bất cứ các
nguyên tố hóa trị 2+ khác. (Mc Bride, 1994). Tổng giá trị hàm lƣợng Cu tổng số
trung bình trong đất những loại khác nhau trên tất cả thế giới thì đƣợc báo cáo dao
động khoảng giữa 20 đến 30 mg/kg (Alloway, 1995). Tuy nhiên, giá trị dƣới
10 mg/kg thì thƣờng đƣợc trích dẫn (cited) phổ biến và nhƣ vậy, phạm vi toàn cầu
hàm lƣợng đồng trung bình đƣợc nói đến (cited) là từ 8 mg/Kg trong đất cát axit
đến 80 mg/Kg trong đất sét nặng (Kabata-Pendias và Pendias 2001). Các nguồn
khác (Aaseth and Norseth 1986; ATSDR 1990) đƣa ra phạm vi toàn cầu hàm lƣợng
Cu trong đất khoảng từ 2-250 mg/Kg.
5
Sắt trong đất: Trong đất, Fe xuất hiện phổ biến ở những dạng oxit và hyđroxit,
nhƣ những hợp chất vô định hình, những phân tử nhỏ, trong keo đất và mạch bao
phủ trên những khoáng chất khác hoặc các hạt. Sự tích l y Fe trong các phiến sét và
nốt sần quan sát thấy phổ biến nhất. Ngoài ra, Fe thƣờng bị kiềm giữ (dạng chelate)
bởi những chất hữu cơ bền vững có mùn và không mùn, đặc biệt trong những lớp
đất mặt (Karczewska, 2002). Những hợp chất hữu cơ và khoáng của Fe thì dễ dàng
chuyển đổi trong đất, và cả vật chất hữu cơ và những vi sinh vật xuất hiện có một
tác động đáng kể trong sự hình thành của những oxit Fe, c ng nhƣ những dạng của
chúng (tinh thể, bán tinh thể, vô định hình).
Đặc biệt một số vi khuẩn (ví dụ: Thiobacillus, Metallogenium sps.) tham gia
trong sự tích l y và chu trình của Fe (Megonigal et al. 2003). Tan (1998) đã nhấn
mạnh rằng cơ chế ràng buộc khác nhau giữa những sinh vật sống, nhƣ vi khuẩn và
nấm, đất sét và chất mùn tham gia vai trò quan trọng trong sự phân bố Fe. Sự lắng
tụ của Fe do sự tích tụ của Fe(OH)3 ở bề mặt tế bào vi khuẩn quá trình tƣơng đối
phổ biến trong đất (Paul và Clark, 2000).
Phần lớn sự thiếu Fe trong đất xuất hiện trong điều kiện khí hậu khô cằn và có
liên quan đến đất vôi hóa và kiềm, hay những loại đất khác. Trong vùng khí hậu ẩm
ƣớt, với những loại đất axit chiếm ƣu thế, sự thiếu hụt Fe phần lớn không xuất hiện.
Tuy nhiên, một số hoạt động của con ngƣời, nhƣ bón phân không đúng cách ảnh
hƣởng đến cân bằng hóa học của đất bởi những hoạt động khắc phục, có thể ảnh
hƣởng đến sự hiện diện Fe thấp trong thực vật. Bocanegra et al, (2004) báo cáo rằng
Fe có thể là một nguồn dễ dàng sẵn có cho thực vật.
Kẽm trong đất: Nguồn gốc kẽm là trong đất, trầm tích sông, nƣớc ngầm,
không khí và sinh vật. Kẽm hiện diện trong môi trƣờng chủ yếu là từ các hoạt động
của con ngƣời trong hoạt động nông nghiệp đƣợc biết để tăng hàm lƣợng Zn của lớp
đất bề mặt. Zn đƣợc phân bố không đều trong đất và nồng độ của nó khoảng giữa 10
đến 300mg/kg, với hàm lƣợng trung bình khoảng 50mg/kg (Malle 1992). Zn di
động chủ yếu tùy thuộc vào sự hòa tan các hydroxid, cacbonat và sulfite kẽm, sự
thay đổi của pH (Đặng Kim Chi, 1999). Mặc dù Zn rất di động trong hầu hết các
loại đất, trong những lớp đất sét khả năng giữ Zn rất mạnh, đặc biệt ở chế độ pH
kiềm và trung tính (Kabata-Pendias và Pendias 2001; Peganova và Edler 2004;
Shtangeeva et al, 2005).
Magiê trong đất: Hàm lƣợng Mg trong đất biến thiên từ 0,1-3,0%, Mg có
hàm lƣợng thấp trên các loại đất cát thô, và cao trên các loại đất có sa cấu mịn (có
thể đạt 4%). Mg trong đất đƣợc tạo thành từ sự phân hủy các loại đá nguyên sinh
nhƣ, dolomite [CaMg(CO3)2], olivine, biotite serpentine [Mg6(OH)8(Si4O16)]. Mg
6
trong các khoáng sét thứ sinh nhƣ chlorite, illite, montmorillonite và vermiculite.
Mg trong khoáng sét thứ sinh hữu dụng chậm và có thể đƣợc giải phóng bởi tiến
trình trực di và do cây trồng hút.
Mg trong đất hữu dụng cho cây trồng dƣới dạng trao đổi hoặc hòa tan trong
nƣớc. Sự hấp thu Mg của cây tùy thuộc vào nồng độ Mg hiện diện trong đất, pH
đất, mức bão hòa Mg, sự hiện diện các cation trao đổi và loại khoáng sét. Cây trồng
thiếu Mg xảy ra trên các loại đất có tỉ lệ Ca/Mg nhỏ hơn 7/1. Trên nhiều vùng khí
hậu ẩm ƣớt, đất có sa cấu thô, sử dụng vôi với liều lƣợng cao có thể dẫn đến cân
bằng Ca/Mg không thích hợp, và triệu chứng thiếu Mg chắc chắn xảy ra trên cây
trồng. Magiê trao đổi thƣờng chiếm từ 4-20% các cation trao đổi trong đất. Nhƣng
trong các loại đất hình thành từ đá serpentine, hàm lƣợng Mg trao đổi trong đất có
thể cao hơn Ca. Mức giới hạn bảo hòa Mg trong các loại đất cần thiết cho sự sinh
trƣởng của cây, thông thƣờng chỉ số bảo hòa Mg dựa trên đặc tính đất, cây trồng và
các yếu tố khác.
Boron trong đất: B trong đất tồn tại dƣới dạng các hợp chất khoáng, trên bề
mặt khoáng sét và oxit sắt, oxit nhôm, dạng kết hợp với chất hữu cơ và acid boric
(H3BO3) hay B(OH)4- trong dung dịch đất. Mức độ B tổng số của một số loại đất
khoảng 2-100ppm trung bình khoảng 30ppm. Giá trị thấp nhất đƣợc tìm thấy trong
đất xuất phát từ đá hỏa nham axit và trầm tích nƣớc ngọt (đặc biệt là đất có sa cấu
thô), và đất có lƣợng hữu cơ thấp. Ngƣợc lại, đất đƣợc hình thành từ đá phiến sét,
hoàng hổ và đất phù sa giá trị B tổng số cao hơn. Đất chứa vôi chứa hàm lƣợng B
cao bởi vì hàm lƣợng B tập trung cao trong khoáng đá vôi trong suốt quá trình hình
thành đất. B dễ xảy ra hiện tƣợng rửa trôi, trên cơ sở này đất ở những vùng khô hạn
và bán khô hạn hàm lƣợng B cao hơn ở những vùng ẩm. Nƣớc biển chứa B đáng kể
(4,7 ppm) vì vậy, đất bị ảnh hƣởng bởi nƣớc mặn chứa hàm lƣợng B cao.
B tổng số không là chỉ số tốt của B hữu dụng đối với cây trồng. Dạng B dễ
thấy nhất chứa trong đất khoáng là flourin borosilicate-tourmaline. Nó có sức chịu
đựng đối với sự phong phú, sự cung cấp B cho cây trồng từ nguồn này thì không
đáng kể. B đƣợc hiện diện dạng B ngoại hấp (phân tử Boric acid và ion borate
B(OH)42- ). Dạng này đều khiển độ hữu dụng B của cây trồng. B c ng hiện diện
trong phức hệ hữu cơ đất. B hiện diện ở dạng hòa tan trong nƣớc là hữu dụng đối
với cây trồng. B hòa tan trong nƣớc nóng đƣợc xem nhƣ hữu dụng cho cây trồng và
hàm lƣợng của nó nói chung nằm ở khoảng 0,1-3,0 ppm. Tuy nhiên, đất khô hạn thì
có giá trị B cao hơn.Độ hữu dụng của B giảm khi pH đất tăng, ngoại trừ đất mặn
sodic. Đất có vôi có thể thiếu B hoặc do pH của chúng khá cao. Việc bón vôi đƣợc
biết là làm giảm sự hữu dụng của B. Vật liệu hữu cơ ảnh hƣởng mạnh đến B hữu
7