Hiệu quả của chương trình tập huấn điều dưỡng về phòng ngừa chuẩn trong kiểm soát nhiễm khuẩn
- 166 trang
- file .pdf
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS.BS.CKII. NGUYỄN THỊ THANH HÀ
2. TS. ELIZABETH ESTERL
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ điều dưỡng “Hiệu quả của chương
trình tập huấn điều dưỡng về phòng ngừa chuẩn trong kiểm soát nhiễm khuẩn” là
công trình nghiên cứu của chính tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực, khách quan và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Minh Phương
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về phòng ngừa chuẩn .........................................................................4
1.2. Tổng quan về tuân thủ phòng ngừa chuẩn và các yếu tố ảnh hưởng .................23
1.3. Các chiến lược giáo dục và truyền thông để tăng cường tuân thủ phòng ngừa
chuẩn.................................................................................................................28
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .........................................................29
1.5. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................37
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .......................................................................41
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 43
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................43
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................43
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................43
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................43
2.5. Bộ công cụ và phương pháp thu thập số liệu .....................................................45
2.6. Tiến trình nghiên cứu .........................................................................................48
.
.
2.7. Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu ....................................................51
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.....................................................................56
2.9. Kiểm soát sai lệch và cách khắc phục ................................................................57
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 59
3.1. Thông tin chung của điều dưỡng........................................................................59
3.2. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước tập
huấn ..................................................................................................................63
3.3. Thực trạng của bảy yếu tố theo mô hình nghiên cứu trước tập huấn.................64
3.4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trước tập
huấn ..................................................................................................................74
3.5. Kết quả của can thiệp tập huấn về phòng ngừa chuẩn .......................................76
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 80
4.1. Thông tin chung của điều dưỡng........................................................................80
4.2. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước tập
huấn ..................................................................................................................82
4.3. Thực trạng của bảy yếu tố theo mô hình nghiên cứu trước tập huấn.................83
4.4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trước tập
huấn ..................................................................................................................96
4.5. Kết quả của can thiệp tập huấn về phòng ngừa chuẩn .....................................100
4.6. Điểm mạnh của nghiên cứu..............................................................................108
4.7. Khả năng ứng dụng của nghiên cứu .................................................................109
4.8. Điểm hạn chế của đề tài ...................................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
.
.
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
i.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Acquired immune deficiency syndrome
AIDS
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Center for diseases prevention and control
CDC
(Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật)
COVID-19 Corona virus disease in 2019
ĐD Điều dưỡng
HBV Hepatitis B virus (Virus viêm gan B)
Human inmunodeficiency virus
HIV
(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
HCV Hepatitis C virus (Virus viêm gan C)
KBCB Khám bệnh chữa bệnh
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NB Người bệnh
NC Nghiên cứu
NVYT Nhân viên y tế
PNC Phòng ngừa chuẩn
PTPHCN Phương tiện phòng hộ cá nhân
Severe acute respiratory syndrom
SARS
(Hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp)
TAT Tiêm an toàn
The theory of planned behavior
TPB
(Học thuyết hành vi hoạch định)
VSV Vi sinh vật
VSN Vật sắc nhọn
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
.
.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Các định nghĩa về phòng ngừa chuẩn ........................................................6
Bảng 1. 2. Các nội dung của phòng ngừa chuẩn .........................................................9
Bảng 1. 3. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa cải thiện tuân thủ vệ sinh tay với giảm
tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.............................................................................25
Bảng 1. 4. Một số can thiệp giáo dục nâng cao tuân thủ phòng ngừa chuẩn ……...29
Bảng 2. 1. Số lượng mẫu nghiên cứu tại 8 khoa lâm sàng ........................................45
Bảng 2. 2. Định nghĩa biến số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.................51
Bảng 2. 3. Định nghĩa biến số các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn
của điều dưỡng .................................................................................................52
Bảng 2. 4. Định nghĩa biến số tuân thủ phòng ngừa chuẩn ......................................55
Bảng 3. 1. Đặc điểm tình trạng biên chế và đơn vị làm việc của điều dưỡng ..........61
Bảng 3. 2. Đặc điểm về truyền thông tập huấn và kiểm tra định kỳ .........................62
Bảng 3. 3. Điểm trung bình tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng ................63
Bảng 3. 4. Kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa chuẩn ....................................64
Bảng 3. 5. Thái độ .....................................................................................................66
Bảng 3. 6. Ảnh hưởng của xã hội đối với việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều
dưỡng ................................................................................................................68
Bảng 3. 7. Nhận thức về sự tạo thuận lợi từ hành vi gương mẫu trong áp dụng phòng
ngừa chuẩn của đồng nghiệp ............................................................................69
Bảng 3. 8. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của đồng nghiệp .............................70
Bảng 3. 9. Điểm trung bình ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của đồng nghiệp .....70
Bảng 3. 10. Mức độ tạo thuận lợi trong quản lý của tổ chức đối với tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng ..............................................................................71
Bảng 3. 11. Mức độ nhận thức khó khăn trong quản lý của tổ chức gây cản trở tuân
thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng .............................................................72
Bảng 3. 12. Nhận thức về năng lực cá nhân đối với tuân thủ phòng ngừa chuẩn.....73
.
.
Bảng 3. 13. Mối liên quan giữa 7 yếu tố theo mô hình nghiên cứu với tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng ..............................................................................74
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng với tuân thủ
phòng ngừa chuẩn.............................................................................................75
Bảng 3. 15. So sánh điểm trung bình của 7 yếu tố theo mô hình nghiên cứu đạt được
tại các thời điểm ...............................................................................................76
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo giới tính ..............................................59
Biểu đồ 3. 2. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo nhóm tuổi ............................................59
Biểu đồ 3. 3. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo trình độ chuyên môn ...........................60
Biểu đồ 3. 4. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo thâm niên công tác ..............................60
Biểu đồ 3. 5. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn ...63
Biểu đồ 3. 6. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo kiến thức về phòng ngừa chuẩn ..........65
Biểu đồ 3. 7. Phân bố điểm trung bình tuân thủ phòng ngừa chuẩn đạt được tại các
thời điểm ...........................................................................................................79
Biểu đồ 4.1. So sánh mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn giữa các nghiên cứu…82
Biểu đồ 4.2. So sánh thái độ với tuân thủ phòng ngừa chuẩn giữa các nghiên cứu..89
.
i.
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. 1. Chuỗi lây truyền bệnh ................................................................................7
Hình 1. 2. Các thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc người bệnh ...............................10
Hình 1. 3. Quy trình vệ sinh tay thường quy ................................................................10
Hình 1. 4. Yêu cầu về thành phần bộ trang phục phòng chống dịch Covid-19 ........12
Hình 1. 5. Quy trình mang găng – tháo găng ............................................................13
Hình 1. 6. Kỹ thuật mang, tháo kính và áo choàng trong phòng ngừa chuẩn ...........15
Hình 1. 7. Poster hướng dẫn cách vệ sinh khi ho ......................................................15
Sơ đồ 1. 1. Mô hình học thuyết hành vi hoạch định của Ajzen ................................38
Sơ đồ 1. 2. Khung nghiên cứu ứng dụng mô hình học thuyết hành vi hoạch định ...41
Sơ đồ 2. 1. Các giai đoạn trong nghiên cứu ..............................................................49
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế hay còn gọi là nhiễm khuẩn bệnh
viện (NKBV) luôn là một chủ đề được quan tâm đặc biệt vì đó là một nhiễm khuẩn
gây ra hậu quả nặng nề như tăng biến chứng, tử vong, tăng sự kháng thuốc, tăng thời
gian nằm viện và chi phí điều trị cho người bệnh [50]. Bên cạnh đó, đường lây của
tác nhân có thể lây nhiễm qua đường máu, dịch cơ thể, không khí bị ô nhiễm cũng
càng làm gia tăng nguy cơ phơi nhiễm cho nhân viên y tế (NVYT). Theo nhiều nghiên
cứu (NC) trên thế giới, NVYT có nguy cơ mắc lao và viêm gan B gấp 3-5 lần so với
dân số khác [40] [54]. Gần 10% AIDS trong số các NVYT là kết quả của phơi nhiễm
nghề nghiệp [70]. Năm 2003, sau khi bùng phát hội chứng hô hấp cấp tính nặng
(SARS), trên thế giới tổng số NVYT bị mắc SARS là 21% (n = 1.706) [67]. Tại Việt
Nam, tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng đã ghi nhận có tới 57% (n= 36) người bị
nhiễm là NVYT [67]. Hiện nay dịch bệnh COVID-19 có diễn biến hết sức phức tạp.
Tính đến ngày 24/4/2021, trên thế giới có 146 triệu ca nhiễm (14% trong số các ca
nhiễm được báo cáo cho WHO là NVYT và hơn 3 triệu ca tử vong. Tại Việt Nam đã
có 2833 ca nhiễm COVID-19 (hơn 42 ca nhiễm là NVYT) và 35 ca tử vong [12]. Vì
vậy nguy cơ lây nhiễm chéo từ NB cho NVYT, từ NVYT cho NVYT trong quá trình
chăm sóc y tế là rất cao.
Phòng ngừa chuẩn (PNC) là các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho
mọi NB không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm khuẩn, thời điểm khám,
điều trị, và chăm sóc mà dựa trên nguyên tắc coi máu, chất tiết và chất bài tiết của
NB đều có nguy cơ lây truyền bệnh. PNC là một trong những biện pháp cơ bản của
phòng ngừa và kiểm soát NKBV. Việc tuân thủ PNC đóng góp quan trọng vào việc
giảm NKBV, hạn chế cả sự lây truyền bệnh cho NB và NVYT, cũng như phát tán
mầm bệnh từ NB sang môi trường để bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng khám
bệnh chữa bệnh (KBCB) [5]. Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam có nhiều NC đánh
giá việc tuân thủ PNC của các NVYT. Sự tuân thủ không tối ưu và không nhất quán
của NVYT với các biện pháp PNC đã được ghi nhận. Trong một NC ở Hồng Kông
.
.
năm 2014 và Brazil năm 2015 cho thấy tỷ lệ tuân thủ PNC của các điều dưỡng (ĐD)
lần lượt là 57,4% và 69,4%; và mức độ tuân thủ cũng có sự khác biệt theo từng nội
dung của PNC như tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) là 19%, sử dụng kính mắt bảo hộ
là 52% và mang găng tay là 54% [59] [35]. Tại Việt Nam, theo NC của Trương Anh
Thư (2012), tỷ lệ thực hành PNC của NVYT còn thấp (chỉ có 46,1%) so với kiến thức
là 79,1% và thái độ là 70,0% [64]. Vì vậy các biện pháp hiệu quả để thay đổi thực
hành PNC của NVYT là rất cần thiết, giúp cải thiện sự an toàn, giảm nguy cơ phơi
nhiễm nghề nghiệp cho NB và NVYT với các vấn đề liên quan đến NKBV.
Trong số các NVYT thì ĐD là đội ngũ đông đảo nhất và dành phần lớn thời
gian trực tiếp chăm sóc cho NB, việc không tuân thủ các biện pháp PNC khiến họ dễ
bị tổn thương trước các rủi ro phơi nhiễm nghề nghiệp trong quá trình chăm sóc và
có thể gây ra lây nhiễm cho NB [65]. Tuy nhiên, việc áp dụng thường xuyên các biện
pháp PNC có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như năng lực cá nhân (thiếu kiến thức
và kỹ năng, thói quen trong chăm sóc), môi trường làm việc (thời gian, cơ sở vật chất,
việc đào tạo không đầy đủ); yếu tố xã hội (cấp trên, đồng nghiệp, NB) và các chính
sách, quản lý của bệnh viện (BV) [55]. Vì vậy, điều quan trọng là phải tìm được đâu
là yếu tố tạo thuận lợi và cản trở tuân thủ PNC. Trên thế giới có một số NC sử dụng
các học thuyết về hành vi - xã hội học để xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ
PNC [35] [55]. Đồng thời hiệu quả cải thiện việc tuân thủ PNC sau chương trình tập
huấn được thiết kế dựa trên các mô hình học thuyết cũng đã được ghi nhận [62]. Tuy
nhiên, đối với các tài liệu NC trong nước còn chưa nhiều. Do đó, chúng tôi thực hiện
đề tài NC này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ PNC của ĐD trong
chăm sóc NB và đánh giá hiệu quả của việc thiết kế chương trình tập huấn dựa trên
mô hình học thuyết hành vi hoạch định trong việc tăng cường mức độ tuân thủ PNC
của ĐD, từ đó góp phần cải tiến chất lượng KBCB, đảm bảo an toàn cho NB, NVYT
và cộng đồng.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn
của điều dưỡng trong chăm sóc và đánh giá hiệu quả của chương trình tập huấn về
phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước
tập huấn.
2. Xác định thực trạng của 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu (kiến thức, thái độ,
ảnh hưởng của xã hội, ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của đồng nghiệp, nhận
thức về sự tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý của tổ chức, nhận thức về khó
khăn trong quản lý của tổ chức, nhận thức về năng lực cá nhân) trước tập huấn.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng
trong chăm sóc trước tập huấn.
4. So sánh sự thay đổi 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu và việc tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng tại 3 thời điểm trước tập huấn, ngay sau tập huấn
và sau tập huấn 1 tháng.
.
.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về phòng ngừa chuẩn
1.1.1. Lịch sử phát triển của phòng ngừa chuẩn
Năm 1970, Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đưa
ra hướng dẫn về cách ly phòng ngừa đầu tiên với 7 biện pháp cách ly khác nhau bao
gồm: phòng ngừa tuyệt đối, phòng ngừa bảo vệ, phòng ngừa lây truyền qua đường hô
hấp, đường tiêu hóa, vết thương, chất bài tiết và máu [5].
Từ năm 1985 đến năm 1988, do sự bùng phát của dịch HIV/AIDS, CDC đã
đưa ra thuật ngữ phòng ngừa phổ cập (Universal Precautions) và các hướng dẫn cụ
thể với mục đích ngăn chặn sự phơi nhiễm nghề nghiệp cho NVYT với các virus lây
truyền qua đường máu (BBV). Phòng ngừa phổ cập áp dụng cho máu và chỉ một số
chất lỏng trong cơ thể chứ không phải là tất cả; các biện pháp phòng ngừa này được
sử dụng cho tất cả các NB với bất kể tình trạng nhiễm khuẩn của họ.
Năm 1996, CDC đã thay thế thuật ngữ phòng ngừa phổ cập thành phòng ngừa
chuẩn. PNC nhằm ngăn ngừa NKBV ở NB cũng như NVYT với cả các VSV từ chất
tiết, bài tiết của cơ thể chứ không chỉ các BBV từ máu. Trong năm 2007, CDC đã cập
nhật định nghĩa về PNC và bổ sung nội dung mới về vệ sinh hô hấp sau hậu quả của
bài học kinh nghiệm rút ra từ sự bùng phát của SARS và dịch cúm H5N1. Đồng thời
cũng bổ sung nội dung về tiêm an toàn do nhiều đợt bùng phát liên quan đến BBV và
các VSV khác do nguyên nhân chủ yếu từ việc tái sử dụng kim tiêm và các lọ thuốc
với liều lượng lớn không đảm bảo vô trùng [5] [42].
Việc áp dụng PNC chỉ ngăn ngừa các tác nhân thông thường chủ yếu là lây
qua đường tiếp xúc (phổ biến là tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp với máu). Tuy nhiên
nhiều mầm bệnh mới xuất hiện không theo các quy luật trước đây. Vì vậy trên thế
giới cũng như Việt Nam đã xây dựng và cập nhật thêm phòng ngừa bổ sung (phòng
ngừa dựa trên đường lây truyền) kết hợp với PNC để áp dụng cho những NB nghi
ngờ nhiễm những bệnh lý có nguy cơ lây nhiễm cao qua tiếp xúc, qua không khí hoặc
qua giọt bắn liti. Phòng ngừa bổ sung cập nhật thêm 3 nội dung là cách ly phòng ngừa
qua tiếp xúc, cách ly phòng ngừa qua giọt bắn và cách ly qua đường khí. Ba phòng
.
.
ngừa này thì có thể kết hợp với nhau cho những bệnh có nhiều đường lây truyền.
Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số quy định về pháp luật để giảm thiểu tối
đa hậu quả không tuân thủ PNC và các quy trình KSNK. Bao gồm:
Luật phòng, chống Bệnh truyền nhiễm 03/2007/QH12 quy định về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm và các điều kiện bảo đảm công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm ở người. Theo quy định của Luật, không chấp hành các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là
hành vị bị nghiêm cấm [22].
Quyết định 3671/QĐ-BYT ban hành ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ y tế
(BYT) về hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở KBCB. Hướng dẫn 3671
cung cấp về khái niệm, sinh bệnh học, nội dung các biện pháp PNC, điều kiện thực
hiện PNC và tóm tắt cách áp dụng các phòng ngừa cách ly [5].
Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định các biện pháp phòng ngừa, hệ thống
KSNK và trách nhiệm thực hiện KSNK trong cơ sở KBCB của nhà nước và tư nhân.
Trong thông tư quy định các cơ sở KBCB từ 150 giường bệnh trở lên phải tổ chức hệ
thống KSNK và phải thực hiện các biện pháp KSNK như xây dựng, phổ biến các
hướng dẫn, quy định, quy trình, kế hoạch KSNK. Tổ chức đào tạo, tập huấn về KSKN
và hướng dẫn, nhắc nhở cho NVYT, học viên phải tuân thủ các biện pháp PNC, phòng
ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân (PTPHCN)
khi KBCB. NVYT có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về PNC và KSNK
trong thực hành. Mạng lưới KSNK có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
PNC, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng PTPHCN của NVYT [8].
Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng BYT về việc
hướng dẫn giám sát NKBV trong các cơ sở KBCB. Theo hướng dẫn thì thông tin và
bằng chứng thu được qua giám sát NKBV từ cơ sở KBCB đóng vai trò quan trọng
tác động đến NVYT, làm thay đổi hành vi, tăng cường tuân thủ thực hành KSNK [6].
Trong giai đoạn dịch COVID-19 đang bùng phát, BYT cũng nhanh chóng ban
hành các quyết định tạm thời để phòng chống dịch COVID-19 trong cơ sở y tế: Quyết
định 468/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh
.
.
viêm đường hô hấp cấp do Vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở KBCB;
Quyết định 1616/QĐ-BYT về việc hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật, phân loại và lựa
chọn bộ trang phục phòng, chống dịch Covid-19 [11] [9]. Hiện nay, BYT đã ban hành
quyết định 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 để thay thế cho quyết định 468/QĐ-BYT
để hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong cơ sở KBCB [10].
Bên cạnh đấy ngày 28/8/2021, BYT cũng ban hành 2 quyết định 4158/QĐ-BYT và
4159/QĐ-BYT liên quan đến việc sử dụng PTPHCN và an toàn cho NVYT [13].
1.1.2. Định nghĩa về phòng ngừa chuẩn
Bảng 1. 1. Các định nghĩa về phòng ngừa chuẩn
Theo quyết định 3671/QĐ -
Theo WHO Theo CDC
BYT tại Việt Nam
( Năm 2007) ( Năm 2007)
(Năm 2012)
Phòng ngừa chuẩn là Phòng ngừa chuẩn là các Phòng ngừa chuẩn là tập hợp
để giảm thiểu các rủi biện pháp phòng ngừa các biện pháp phòng ngừa cơ
ro lây truyền bệnh được áp dụng trong tất bản áp dụng cho tất cả NB trong
qua đường máu và cả các dịch vụ chăm sóc các cơ sở KBCB không phụ
các mầm bệnh khác NB. Và dựa trên nguyên thuộc vào chẩn đoán, tình trạng
từ cả 2 nguồn có thể tắc đánh giá các nguy cơ nhiễm khuẩn và thời điểm chăm
quan sát được hoặc lây nhiễm bệnh và áp sóc của NB, dựa trên nguyên tắc
không thể quan sát dụng các biện pháp thực coi tất cả máu, chất tiết, chất bài
được. PNC là những hành cơ bản và sử dụng tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ
biện pháp phòng các PTPHCN để bảo vệ lây truyền bệnh. Thực hiện PNC
ngừa ở mức độ cơ NVYT khỏi sự lây nhiễm giúp phòng ngừa và kiểm soát
bản của KSNK được cũng như hạn chế sự lây lây nhiễm với máu, chất tiết,
sử dụng để chăm sóc nhiễm giữa những NB chất bài tiết (trừ mồ hôi) cho dù
cho tất cả NB [68]. [38]. không nhìn thấy máu, chất tiết
qua da không lành lặn và niêm
mạc [5].
.
.
1.1.3. Đường lây truyền bệnh
Lây truyền những tác nhân nhiễm khuẩn trong các cơ sở KBCB đòi hỏi 3 yếu
tố: Nguồn bệnh (hoặc ổ chứa) các bệnh nguyên nhiễm khuẩn, cá thể nhạy cảm, cổng
vào và đường lây truyền vi sinh vật (VSV). Trong 3 yếu tố này, đường lây truyền là
yếu tố dễ kiểm soát nhất. Kiểm soát được đường lây truyền sẽ phòng ngừa được sự
lây truyền bệnh.
Số lượng
Độc lực của Đường lây Cổng vào
VSV Cá thể nhạy cảm
VSV truyền
Hình 1. 1. Chuỗi lây truyền bệnh
Nguồn: Tài liệu đào tạo phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y Tế, 2012 [4]
Có 3 đường lây truyền thường gặp, bao gồm:
- Lây qua tiếp xúc (tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp của NVYT qua bàn tay,
dụng cụ chăm sóc NB, bề mặt môi trường,…)
- Lây qua giọt bắn (khi có tiếp xúc gần với NB mang mầm bệnh đường hô
hấp có triệu chứng ho, hắt hơi,…)
- Lây qua không khí (khi tiếp xúc với nguồn không khí có chứa các tác nhân
gây bệnh).
Việc xác định và đánh giá nguy cơ lây nhiễm rất quan trọng giúp chọn lựa các
biện pháp cách ly phòng ngừa thích hợp, giảm nguy cơ lây nhiễm cho NB và NVYT.
1.1.2.1. Lây truyền qua tiếp xúc
Lây truyền qua tiếp xúc có thể là lây trực tiếp hoặc gián tiếp. Lây qua tiếp xúc
.
.
trực tiếp xảy ra do sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt cơ thể và VSV được truyền
từ NB này qua NB khác hay từ NVYT tới NB và ngược lại. Lây qua tiếp xúc gián
tiếp xảy ra do sự tiếp xúc giữa chủ thể nhạy cảm với một vật thể trung gian bị nhiễm.
Các tác nhân lây qua tiếp xúc thường là các VSV đa kháng, các tác nhân gây nhiễm
khuẩn da và đường tiêu hoá như tụ cầu (bao gồm cả MRSA), Herpes simplex, chốc,
ghẻ, chấy rận, đậu mùa, zona, cúm (kể cả H5N1), SARS, Ebola. Trẻ em dưới 6 tuổi
thường dễ bị lây truyền virus đường ruột, viêm gan A qua đường này.
1.1.2.2. Lây truyền qua giọt bắn
Lây truyền qua giọt bắn xảy ra do những tác nhân lây truyền qua giọt phân tử
hô hấp lớn (>5m) tạo ra trong trong quá trình ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc trong một
số thủ thuật như hút rửa, nội soi. Sự lây truyền qua giọt bắn cần sự tiếp xúc gần giữa
NB nguồn và người nhận do những giọt bắn chứa VSV thường chỉ di chuyển một
khoảng ngắn trong không khí (< 1 mét) và đi vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng
của người kế cận. Các bệnh nguyên thường gặp lây theo đường này bao gồm viêm
phổi, ho gà, bạch hầu, cúm (kể cả H5N1), SARS, quai bị và viêm màng não.
1.1.2.3. Lây truyền qua không khí
Lây truyền qua không khí xảy ra do sự lây lan những giọt treo trong không khí
chứa tác nhân nhiễm khuẩn có kích thước nhỏ (<5m) phát sinh ra khi NB ho, hay
hắt hơi. VSV lan truyền theo cách này có thể phân tán rộng theo dòng không khí, có
thể tồn tại lơ lửng trong không khí trong môt thời gian dài. Vì thế chúng có thể bị hít
vào hoặc tích tụ lại ở những vật chủ nhạy cảm trong cùng một căn phòng hoặc có thể
phân tán đến một khoảng cách xa hơn tùy thuộc vào các yếu tố môi trường. Những
VSV lây truyền qua không khí bao gồm vi khuẩn lao, virus sởi, thủy đậu; H5N1 và
SARS cũng có thể lây qua đường này khi thực hiện các thủ thuật tạo khí dung. Việc
xử lý không khí và đảm bảo thông khí trong môi trường chăm sóc NB là cần thiết để
ngăn ngừa sự truyền bệnh.
1.1.4. Nội dung các biện pháp phòng ngừa chuẩn
Chín nội dung PNC được BYT ban hành, quy định tại Việt Nam được xây dựng
tương tự các nội dung PNC của WHO và CDC và được sử dụng cho đến hiện nay [5].
.
.
Bảng 1. 2. Các nội dung của phòng ngừa chuẩn
STT Chín nội dung của phòng ngừa chuẩn*
1 Vệ sinh tay
2 Sử dụng PTPHCN
3 Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp
4 Sắp xếp người bệnh thích hợp
5 Xử lý dụng cụ y tế
6 Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn (VSN)
7 Xử lý đồ vải
8 Vệ sinh môi trường
9 Quản lý chất thải y tế
* WHO (2007), CDC (2007), BYT (2012) [68] [37] [5]
1.1.4.1. Vệ sinh tay
Bàn tay của NVYT đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp lây truyền các mầm
bệnh liên quan đến chăm sóc y tế giữa các NB và bên trong môi trường BV. VST là
một trong số nội dung của PNC và là biện pháp đơn giản, ít tốn kém và hiệu quả nhất
trong kiểm soát sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong cơ sở KBCB [5]. VST cũng là
một trong những biện pháp quan trọng giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm trong
những tình huống đặc biệt như COVID-19. Tầm quan trọng của VST được nhấn mạnh
ở nhiều gói cải thiện chất lượng đa phương thức để phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn niệu, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi liên quan máy thở. Tuy nhiên,
việc tuân thủ VST của NVYT còn chưa cao ở nhiều cơ sở KBCB, và để đảm bảo
được hiệu quả của VST thì cần phải tuân thủ VST cao và đúng thời điểm, đúng quy
trình kỹ thuật là vô cùng quan trọng, bên cạnh đấy việc cung cấp đủ phương tiện VST
và chất lượng của phương tiện thiết yếu trang bị cho VST cũng cần phải luôn đảm
bảo sẵn sàng và chất lượng cũng góp phần gia tăng hiệu quả của VST.
a. Khái niệm
Vệ sinh tay là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất sát
khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
ĐIỀU DƯỠNG VỀ PHÒNG NGỪA CHUẨN
TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
NGÀNH: ĐIỀU DƯỠNG
MÃ SỐ: 8720301
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS.BS.CKII. NGUYỄN THỊ THANH HÀ
2. TS. ELIZABETH ESTERL
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ điều dưỡng “Hiệu quả của chương
trình tập huấn điều dưỡng về phòng ngừa chuẩn trong kiểm soát nhiễm khuẩn” là
công trình nghiên cứu của chính tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực, khách quan và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Minh Phương
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ............................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Tổng quan về phòng ngừa chuẩn .........................................................................4
1.2. Tổng quan về tuân thủ phòng ngừa chuẩn và các yếu tố ảnh hưởng .................23
1.3. Các chiến lược giáo dục và truyền thông để tăng cường tuân thủ phòng ngừa
chuẩn.................................................................................................................28
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .........................................................29
1.5. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................37
1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu .......................................................................41
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 43
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................43
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................43
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................43
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................43
2.5. Bộ công cụ và phương pháp thu thập số liệu .....................................................45
2.6. Tiến trình nghiên cứu .........................................................................................48
.
.
2.7. Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu ....................................................51
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.....................................................................56
2.9. Kiểm soát sai lệch và cách khắc phục ................................................................57
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 59
3.1. Thông tin chung của điều dưỡng........................................................................59
3.2. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước tập
huấn ..................................................................................................................63
3.3. Thực trạng của bảy yếu tố theo mô hình nghiên cứu trước tập huấn.................64
3.4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trước tập
huấn ..................................................................................................................74
3.5. Kết quả của can thiệp tập huấn về phòng ngừa chuẩn .......................................76
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................... 80
4.1. Thông tin chung của điều dưỡng........................................................................80
4.2. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước tập
huấn ..................................................................................................................82
4.3. Thực trạng của bảy yếu tố theo mô hình nghiên cứu trước tập huấn.................83
4.4. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trước tập
huấn ..................................................................................................................96
4.5. Kết quả của can thiệp tập huấn về phòng ngừa chuẩn .....................................100
4.6. Điểm mạnh của nghiên cứu..............................................................................108
4.7. Khả năng ứng dụng của nghiên cứu .................................................................109
4.8. Điểm hạn chế của đề tài ...................................................................................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
.
.
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
i.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Acquired immune deficiency syndrome
AIDS
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Center for diseases prevention and control
CDC
(Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật)
COVID-19 Corona virus disease in 2019
ĐD Điều dưỡng
HBV Hepatitis B virus (Virus viêm gan B)
Human inmunodeficiency virus
HIV
(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
HCV Hepatitis C virus (Virus viêm gan C)
KBCB Khám bệnh chữa bệnh
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NB Người bệnh
NC Nghiên cứu
NVYT Nhân viên y tế
PNC Phòng ngừa chuẩn
PTPHCN Phương tiện phòng hộ cá nhân
Severe acute respiratory syndrom
SARS
(Hội chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp)
TAT Tiêm an toàn
The theory of planned behavior
TPB
(Học thuyết hành vi hoạch định)
VSV Vi sinh vật
VSN Vật sắc nhọn
WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
.
.
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Các định nghĩa về phòng ngừa chuẩn ........................................................6
Bảng 1. 2. Các nội dung của phòng ngừa chuẩn .........................................................9
Bảng 1. 3. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa cải thiện tuân thủ vệ sinh tay với giảm
tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện.............................................................................25
Bảng 1. 4. Một số can thiệp giáo dục nâng cao tuân thủ phòng ngừa chuẩn ……...29
Bảng 2. 1. Số lượng mẫu nghiên cứu tại 8 khoa lâm sàng ........................................45
Bảng 2. 2. Định nghĩa biến số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.................51
Bảng 2. 3. Định nghĩa biến số các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn
của điều dưỡng .................................................................................................52
Bảng 2. 4. Định nghĩa biến số tuân thủ phòng ngừa chuẩn ......................................55
Bảng 3. 1. Đặc điểm tình trạng biên chế và đơn vị làm việc của điều dưỡng ..........61
Bảng 3. 2. Đặc điểm về truyền thông tập huấn và kiểm tra định kỳ .........................62
Bảng 3. 3. Điểm trung bình tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng ................63
Bảng 3. 4. Kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa chuẩn ....................................64
Bảng 3. 5. Thái độ .....................................................................................................66
Bảng 3. 6. Ảnh hưởng của xã hội đối với việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều
dưỡng ................................................................................................................68
Bảng 3. 7. Nhận thức về sự tạo thuận lợi từ hành vi gương mẫu trong áp dụng phòng
ngừa chuẩn của đồng nghiệp ............................................................................69
Bảng 3. 8. Mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn của đồng nghiệp .............................70
Bảng 3. 9. Điểm trung bình ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của đồng nghiệp .....70
Bảng 3. 10. Mức độ tạo thuận lợi trong quản lý của tổ chức đối với tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng ..............................................................................71
Bảng 3. 11. Mức độ nhận thức khó khăn trong quản lý của tổ chức gây cản trở tuân
thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng .............................................................72
Bảng 3. 12. Nhận thức về năng lực cá nhân đối với tuân thủ phòng ngừa chuẩn.....73
.
.
Bảng 3. 13. Mối liên quan giữa 7 yếu tố theo mô hình nghiên cứu với tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng ..............................................................................74
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học của điều dưỡng với tuân thủ
phòng ngừa chuẩn.............................................................................................75
Bảng 3. 15. So sánh điểm trung bình của 7 yếu tố theo mô hình nghiên cứu đạt được
tại các thời điểm ...............................................................................................76
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo giới tính ..............................................59
Biểu đồ 3. 2. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo nhóm tuổi ............................................59
Biểu đồ 3. 3. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo trình độ chuyên môn ...........................60
Biểu đồ 3. 4. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo thâm niên công tác ..............................60
Biểu đồ 3. 5. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn ...63
Biểu đồ 3. 6. Phân bố tỷ lệ điều dưỡng theo kiến thức về phòng ngừa chuẩn ..........65
Biểu đồ 3. 7. Phân bố điểm trung bình tuân thủ phòng ngừa chuẩn đạt được tại các
thời điểm ...........................................................................................................79
Biểu đồ 4.1. So sánh mức độ tuân thủ phòng ngừa chuẩn giữa các nghiên cứu…82
Biểu đồ 4.2. So sánh thái độ với tuân thủ phòng ngừa chuẩn giữa các nghiên cứu..89
.
i.
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. 1. Chuỗi lây truyền bệnh ................................................................................7
Hình 1. 2. Các thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc người bệnh ...............................10
Hình 1. 3. Quy trình vệ sinh tay thường quy ................................................................10
Hình 1. 4. Yêu cầu về thành phần bộ trang phục phòng chống dịch Covid-19 ........12
Hình 1. 5. Quy trình mang găng – tháo găng ............................................................13
Hình 1. 6. Kỹ thuật mang, tháo kính và áo choàng trong phòng ngừa chuẩn ...........15
Hình 1. 7. Poster hướng dẫn cách vệ sinh khi ho ......................................................15
Sơ đồ 1. 1. Mô hình học thuyết hành vi hoạch định của Ajzen ................................38
Sơ đồ 1. 2. Khung nghiên cứu ứng dụng mô hình học thuyết hành vi hoạch định ...41
Sơ đồ 2. 1. Các giai đoạn trong nghiên cứu ..............................................................49
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế hay còn gọi là nhiễm khuẩn bệnh
viện (NKBV) luôn là một chủ đề được quan tâm đặc biệt vì đó là một nhiễm khuẩn
gây ra hậu quả nặng nề như tăng biến chứng, tử vong, tăng sự kháng thuốc, tăng thời
gian nằm viện và chi phí điều trị cho người bệnh [50]. Bên cạnh đó, đường lây của
tác nhân có thể lây nhiễm qua đường máu, dịch cơ thể, không khí bị ô nhiễm cũng
càng làm gia tăng nguy cơ phơi nhiễm cho nhân viên y tế (NVYT). Theo nhiều nghiên
cứu (NC) trên thế giới, NVYT có nguy cơ mắc lao và viêm gan B gấp 3-5 lần so với
dân số khác [40] [54]. Gần 10% AIDS trong số các NVYT là kết quả của phơi nhiễm
nghề nghiệp [70]. Năm 2003, sau khi bùng phát hội chứng hô hấp cấp tính nặng
(SARS), trên thế giới tổng số NVYT bị mắc SARS là 21% (n = 1.706) [67]. Tại Việt
Nam, tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng đã ghi nhận có tới 57% (n= 36) người bị
nhiễm là NVYT [67]. Hiện nay dịch bệnh COVID-19 có diễn biến hết sức phức tạp.
Tính đến ngày 24/4/2021, trên thế giới có 146 triệu ca nhiễm (14% trong số các ca
nhiễm được báo cáo cho WHO là NVYT và hơn 3 triệu ca tử vong. Tại Việt Nam đã
có 2833 ca nhiễm COVID-19 (hơn 42 ca nhiễm là NVYT) và 35 ca tử vong [12]. Vì
vậy nguy cơ lây nhiễm chéo từ NB cho NVYT, từ NVYT cho NVYT trong quá trình
chăm sóc y tế là rất cao.
Phòng ngừa chuẩn (PNC) là các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho
mọi NB không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm khuẩn, thời điểm khám,
điều trị, và chăm sóc mà dựa trên nguyên tắc coi máu, chất tiết và chất bài tiết của
NB đều có nguy cơ lây truyền bệnh. PNC là một trong những biện pháp cơ bản của
phòng ngừa và kiểm soát NKBV. Việc tuân thủ PNC đóng góp quan trọng vào việc
giảm NKBV, hạn chế cả sự lây truyền bệnh cho NB và NVYT, cũng như phát tán
mầm bệnh từ NB sang môi trường để bảo đảm an toàn và nâng cao chất lượng khám
bệnh chữa bệnh (KBCB) [5]. Hiện nay, trên thế giới và Việt Nam có nhiều NC đánh
giá việc tuân thủ PNC của các NVYT. Sự tuân thủ không tối ưu và không nhất quán
của NVYT với các biện pháp PNC đã được ghi nhận. Trong một NC ở Hồng Kông
.
.
năm 2014 và Brazil năm 2015 cho thấy tỷ lệ tuân thủ PNC của các điều dưỡng (ĐD)
lần lượt là 57,4% và 69,4%; và mức độ tuân thủ cũng có sự khác biệt theo từng nội
dung của PNC như tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) là 19%, sử dụng kính mắt bảo hộ
là 52% và mang găng tay là 54% [59] [35]. Tại Việt Nam, theo NC của Trương Anh
Thư (2012), tỷ lệ thực hành PNC của NVYT còn thấp (chỉ có 46,1%) so với kiến thức
là 79,1% và thái độ là 70,0% [64]. Vì vậy các biện pháp hiệu quả để thay đổi thực
hành PNC của NVYT là rất cần thiết, giúp cải thiện sự an toàn, giảm nguy cơ phơi
nhiễm nghề nghiệp cho NB và NVYT với các vấn đề liên quan đến NKBV.
Trong số các NVYT thì ĐD là đội ngũ đông đảo nhất và dành phần lớn thời
gian trực tiếp chăm sóc cho NB, việc không tuân thủ các biện pháp PNC khiến họ dễ
bị tổn thương trước các rủi ro phơi nhiễm nghề nghiệp trong quá trình chăm sóc và
có thể gây ra lây nhiễm cho NB [65]. Tuy nhiên, việc áp dụng thường xuyên các biện
pháp PNC có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như năng lực cá nhân (thiếu kiến thức
và kỹ năng, thói quen trong chăm sóc), môi trường làm việc (thời gian, cơ sở vật chất,
việc đào tạo không đầy đủ); yếu tố xã hội (cấp trên, đồng nghiệp, NB) và các chính
sách, quản lý của bệnh viện (BV) [55]. Vì vậy, điều quan trọng là phải tìm được đâu
là yếu tố tạo thuận lợi và cản trở tuân thủ PNC. Trên thế giới có một số NC sử dụng
các học thuyết về hành vi - xã hội học để xác định các yếu tố tác động đến tuân thủ
PNC [35] [55]. Đồng thời hiệu quả cải thiện việc tuân thủ PNC sau chương trình tập
huấn được thiết kế dựa trên các mô hình học thuyết cũng đã được ghi nhận [62]. Tuy
nhiên, đối với các tài liệu NC trong nước còn chưa nhiều. Do đó, chúng tôi thực hiện
đề tài NC này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ PNC của ĐD trong
chăm sóc NB và đánh giá hiệu quả của việc thiết kế chương trình tập huấn dựa trên
mô hình học thuyết hành vi hoạch định trong việc tăng cường mức độ tuân thủ PNC
của ĐD, từ đó góp phần cải tiến chất lượng KBCB, đảm bảo an toàn cho NB, NVYT
và cộng đồng.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn
của điều dưỡng trong chăm sóc và đánh giá hiệu quả của chương trình tập huấn về
phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định việc tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng trong chăm sóc trước
tập huấn.
2. Xác định thực trạng của 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu (kiến thức, thái độ,
ảnh hưởng của xã hội, ảnh hưởng từ hành vi gương mẫu của đồng nghiệp, nhận
thức về sự tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý của tổ chức, nhận thức về khó
khăn trong quản lý của tổ chức, nhận thức về năng lực cá nhân) trước tập huấn.
3. Xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng
trong chăm sóc trước tập huấn.
4. So sánh sự thay đổi 7 yếu tố trong mô hình nghiên cứu và việc tuân thủ phòng
ngừa chuẩn của điều dưỡng tại 3 thời điểm trước tập huấn, ngay sau tập huấn
và sau tập huấn 1 tháng.
.
.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về phòng ngừa chuẩn
1.1.1. Lịch sử phát triển của phòng ngừa chuẩn
Năm 1970, Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đưa
ra hướng dẫn về cách ly phòng ngừa đầu tiên với 7 biện pháp cách ly khác nhau bao
gồm: phòng ngừa tuyệt đối, phòng ngừa bảo vệ, phòng ngừa lây truyền qua đường hô
hấp, đường tiêu hóa, vết thương, chất bài tiết và máu [5].
Từ năm 1985 đến năm 1988, do sự bùng phát của dịch HIV/AIDS, CDC đã
đưa ra thuật ngữ phòng ngừa phổ cập (Universal Precautions) và các hướng dẫn cụ
thể với mục đích ngăn chặn sự phơi nhiễm nghề nghiệp cho NVYT với các virus lây
truyền qua đường máu (BBV). Phòng ngừa phổ cập áp dụng cho máu và chỉ một số
chất lỏng trong cơ thể chứ không phải là tất cả; các biện pháp phòng ngừa này được
sử dụng cho tất cả các NB với bất kể tình trạng nhiễm khuẩn của họ.
Năm 1996, CDC đã thay thế thuật ngữ phòng ngừa phổ cập thành phòng ngừa
chuẩn. PNC nhằm ngăn ngừa NKBV ở NB cũng như NVYT với cả các VSV từ chất
tiết, bài tiết của cơ thể chứ không chỉ các BBV từ máu. Trong năm 2007, CDC đã cập
nhật định nghĩa về PNC và bổ sung nội dung mới về vệ sinh hô hấp sau hậu quả của
bài học kinh nghiệm rút ra từ sự bùng phát của SARS và dịch cúm H5N1. Đồng thời
cũng bổ sung nội dung về tiêm an toàn do nhiều đợt bùng phát liên quan đến BBV và
các VSV khác do nguyên nhân chủ yếu từ việc tái sử dụng kim tiêm và các lọ thuốc
với liều lượng lớn không đảm bảo vô trùng [5] [42].
Việc áp dụng PNC chỉ ngăn ngừa các tác nhân thông thường chủ yếu là lây
qua đường tiếp xúc (phổ biến là tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp với máu). Tuy nhiên
nhiều mầm bệnh mới xuất hiện không theo các quy luật trước đây. Vì vậy trên thế
giới cũng như Việt Nam đã xây dựng và cập nhật thêm phòng ngừa bổ sung (phòng
ngừa dựa trên đường lây truyền) kết hợp với PNC để áp dụng cho những NB nghi
ngờ nhiễm những bệnh lý có nguy cơ lây nhiễm cao qua tiếp xúc, qua không khí hoặc
qua giọt bắn liti. Phòng ngừa bổ sung cập nhật thêm 3 nội dung là cách ly phòng ngừa
qua tiếp xúc, cách ly phòng ngừa qua giọt bắn và cách ly qua đường khí. Ba phòng
.
.
ngừa này thì có thể kết hợp với nhau cho những bệnh có nhiều đường lây truyền.
Hiện nay, tại Việt Nam đã có một số quy định về pháp luật để giảm thiểu tối
đa hậu quả không tuân thủ PNC và các quy trình KSNK. Bao gồm:
Luật phòng, chống Bệnh truyền nhiễm 03/2007/QH12 quy định về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm và các điều kiện bảo đảm công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm ở người. Theo quy định của Luật, không chấp hành các biện pháp
phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền là
hành vị bị nghiêm cấm [22].
Quyết định 3671/QĐ-BYT ban hành ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ y tế
(BYT) về hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở KBCB. Hướng dẫn 3671
cung cấp về khái niệm, sinh bệnh học, nội dung các biện pháp PNC, điều kiện thực
hiện PNC và tóm tắt cách áp dụng các phòng ngừa cách ly [5].
Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định các biện pháp phòng ngừa, hệ thống
KSNK và trách nhiệm thực hiện KSNK trong cơ sở KBCB của nhà nước và tư nhân.
Trong thông tư quy định các cơ sở KBCB từ 150 giường bệnh trở lên phải tổ chức hệ
thống KSNK và phải thực hiện các biện pháp KSNK như xây dựng, phổ biến các
hướng dẫn, quy định, quy trình, kế hoạch KSNK. Tổ chức đào tạo, tập huấn về KSKN
và hướng dẫn, nhắc nhở cho NVYT, học viên phải tuân thủ các biện pháp PNC, phòng
ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân (PTPHCN)
khi KBCB. NVYT có trách nhiệm tuân thủ đúng các quy định về PNC và KSNK
trong thực hành. Mạng lưới KSNK có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
PNC, phòng ngừa dựa theo đường lây truyền và sử dụng PTPHCN của NVYT [8].
Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng BYT về việc
hướng dẫn giám sát NKBV trong các cơ sở KBCB. Theo hướng dẫn thì thông tin và
bằng chứng thu được qua giám sát NKBV từ cơ sở KBCB đóng vai trò quan trọng
tác động đến NVYT, làm thay đổi hành vi, tăng cường tuân thủ thực hành KSNK [6].
Trong giai đoạn dịch COVID-19 đang bùng phát, BYT cũng nhanh chóng ban
hành các quyết định tạm thời để phòng chống dịch COVID-19 trong cơ sở y tế: Quyết
định 468/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh
.
.
viêm đường hô hấp cấp do Vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở KBCB;
Quyết định 1616/QĐ-BYT về việc hướng dẫn tạm thời về kỹ thuật, phân loại và lựa
chọn bộ trang phục phòng, chống dịch Covid-19 [11] [9]. Hiện nay, BYT đã ban hành
quyết định 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 để thay thế cho quyết định 468/QĐ-BYT
để hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong cơ sở KBCB [10].
Bên cạnh đấy ngày 28/8/2021, BYT cũng ban hành 2 quyết định 4158/QĐ-BYT và
4159/QĐ-BYT liên quan đến việc sử dụng PTPHCN và an toàn cho NVYT [13].
1.1.2. Định nghĩa về phòng ngừa chuẩn
Bảng 1. 1. Các định nghĩa về phòng ngừa chuẩn
Theo quyết định 3671/QĐ -
Theo WHO Theo CDC
BYT tại Việt Nam
( Năm 2007) ( Năm 2007)
(Năm 2012)
Phòng ngừa chuẩn là Phòng ngừa chuẩn là các Phòng ngừa chuẩn là tập hợp
để giảm thiểu các rủi biện pháp phòng ngừa các biện pháp phòng ngừa cơ
ro lây truyền bệnh được áp dụng trong tất bản áp dụng cho tất cả NB trong
qua đường máu và cả các dịch vụ chăm sóc các cơ sở KBCB không phụ
các mầm bệnh khác NB. Và dựa trên nguyên thuộc vào chẩn đoán, tình trạng
từ cả 2 nguồn có thể tắc đánh giá các nguy cơ nhiễm khuẩn và thời điểm chăm
quan sát được hoặc lây nhiễm bệnh và áp sóc của NB, dựa trên nguyên tắc
không thể quan sát dụng các biện pháp thực coi tất cả máu, chất tiết, chất bài
được. PNC là những hành cơ bản và sử dụng tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ
biện pháp phòng các PTPHCN để bảo vệ lây truyền bệnh. Thực hiện PNC
ngừa ở mức độ cơ NVYT khỏi sự lây nhiễm giúp phòng ngừa và kiểm soát
bản của KSNK được cũng như hạn chế sự lây lây nhiễm với máu, chất tiết,
sử dụng để chăm sóc nhiễm giữa những NB chất bài tiết (trừ mồ hôi) cho dù
cho tất cả NB [68]. [38]. không nhìn thấy máu, chất tiết
qua da không lành lặn và niêm
mạc [5].
.
.
1.1.3. Đường lây truyền bệnh
Lây truyền những tác nhân nhiễm khuẩn trong các cơ sở KBCB đòi hỏi 3 yếu
tố: Nguồn bệnh (hoặc ổ chứa) các bệnh nguyên nhiễm khuẩn, cá thể nhạy cảm, cổng
vào và đường lây truyền vi sinh vật (VSV). Trong 3 yếu tố này, đường lây truyền là
yếu tố dễ kiểm soát nhất. Kiểm soát được đường lây truyền sẽ phòng ngừa được sự
lây truyền bệnh.
Số lượng
Độc lực của Đường lây Cổng vào
VSV Cá thể nhạy cảm
VSV truyền
Hình 1. 1. Chuỗi lây truyền bệnh
Nguồn: Tài liệu đào tạo phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y Tế, 2012 [4]
Có 3 đường lây truyền thường gặp, bao gồm:
- Lây qua tiếp xúc (tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp của NVYT qua bàn tay,
dụng cụ chăm sóc NB, bề mặt môi trường,…)
- Lây qua giọt bắn (khi có tiếp xúc gần với NB mang mầm bệnh đường hô
hấp có triệu chứng ho, hắt hơi,…)
- Lây qua không khí (khi tiếp xúc với nguồn không khí có chứa các tác nhân
gây bệnh).
Việc xác định và đánh giá nguy cơ lây nhiễm rất quan trọng giúp chọn lựa các
biện pháp cách ly phòng ngừa thích hợp, giảm nguy cơ lây nhiễm cho NB và NVYT.
1.1.2.1. Lây truyền qua tiếp xúc
Lây truyền qua tiếp xúc có thể là lây trực tiếp hoặc gián tiếp. Lây qua tiếp xúc
.
.
trực tiếp xảy ra do sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt cơ thể và VSV được truyền
từ NB này qua NB khác hay từ NVYT tới NB và ngược lại. Lây qua tiếp xúc gián
tiếp xảy ra do sự tiếp xúc giữa chủ thể nhạy cảm với một vật thể trung gian bị nhiễm.
Các tác nhân lây qua tiếp xúc thường là các VSV đa kháng, các tác nhân gây nhiễm
khuẩn da và đường tiêu hoá như tụ cầu (bao gồm cả MRSA), Herpes simplex, chốc,
ghẻ, chấy rận, đậu mùa, zona, cúm (kể cả H5N1), SARS, Ebola. Trẻ em dưới 6 tuổi
thường dễ bị lây truyền virus đường ruột, viêm gan A qua đường này.
1.1.2.2. Lây truyền qua giọt bắn
Lây truyền qua giọt bắn xảy ra do những tác nhân lây truyền qua giọt phân tử
hô hấp lớn (>5m) tạo ra trong trong quá trình ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc trong một
số thủ thuật như hút rửa, nội soi. Sự lây truyền qua giọt bắn cần sự tiếp xúc gần giữa
NB nguồn và người nhận do những giọt bắn chứa VSV thường chỉ di chuyển một
khoảng ngắn trong không khí (< 1 mét) và đi vào kết mạc mắt, niêm mạc mũi, miệng
của người kế cận. Các bệnh nguyên thường gặp lây theo đường này bao gồm viêm
phổi, ho gà, bạch hầu, cúm (kể cả H5N1), SARS, quai bị và viêm màng não.
1.1.2.3. Lây truyền qua không khí
Lây truyền qua không khí xảy ra do sự lây lan những giọt treo trong không khí
chứa tác nhân nhiễm khuẩn có kích thước nhỏ (<5m) phát sinh ra khi NB ho, hay
hắt hơi. VSV lan truyền theo cách này có thể phân tán rộng theo dòng không khí, có
thể tồn tại lơ lửng trong không khí trong môt thời gian dài. Vì thế chúng có thể bị hít
vào hoặc tích tụ lại ở những vật chủ nhạy cảm trong cùng một căn phòng hoặc có thể
phân tán đến một khoảng cách xa hơn tùy thuộc vào các yếu tố môi trường. Những
VSV lây truyền qua không khí bao gồm vi khuẩn lao, virus sởi, thủy đậu; H5N1 và
SARS cũng có thể lây qua đường này khi thực hiện các thủ thuật tạo khí dung. Việc
xử lý không khí và đảm bảo thông khí trong môi trường chăm sóc NB là cần thiết để
ngăn ngừa sự truyền bệnh.
1.1.4. Nội dung các biện pháp phòng ngừa chuẩn
Chín nội dung PNC được BYT ban hành, quy định tại Việt Nam được xây dựng
tương tự các nội dung PNC của WHO và CDC và được sử dụng cho đến hiện nay [5].
.
.
Bảng 1. 2. Các nội dung của phòng ngừa chuẩn
STT Chín nội dung của phòng ngừa chuẩn*
1 Vệ sinh tay
2 Sử dụng PTPHCN
3 Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp
4 Sắp xếp người bệnh thích hợp
5 Xử lý dụng cụ y tế
6 Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn (VSN)
7 Xử lý đồ vải
8 Vệ sinh môi trường
9 Quản lý chất thải y tế
* WHO (2007), CDC (2007), BYT (2012) [68] [37] [5]
1.1.4.1. Vệ sinh tay
Bàn tay của NVYT đóng vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp lây truyền các mầm
bệnh liên quan đến chăm sóc y tế giữa các NB và bên trong môi trường BV. VST là
một trong số nội dung của PNC và là biện pháp đơn giản, ít tốn kém và hiệu quả nhất
trong kiểm soát sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong cơ sở KBCB [5]. VST cũng là
một trong những biện pháp quan trọng giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm trong
những tình huống đặc biệt như COVID-19. Tầm quan trọng của VST được nhấn mạnh
ở nhiều gói cải thiện chất lượng đa phương thức để phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn niệu, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi liên quan máy thở. Tuy nhiên,
việc tuân thủ VST của NVYT còn chưa cao ở nhiều cơ sở KBCB, và để đảm bảo
được hiệu quả của VST thì cần phải tuân thủ VST cao và đúng thời điểm, đúng quy
trình kỹ thuật là vô cùng quan trọng, bên cạnh đấy việc cung cấp đủ phương tiện VST
và chất lượng của phương tiện thiết yếu trang bị cho VST cũng cần phải luôn đảm
bảo sẵn sàng và chất lượng cũng góp phần gia tăng hiệu quả của VST.
a. Khái niệm
Vệ sinh tay là làm sạch tay bằng nước với xà phòng có hay không có chất sát
khuẩn và sát khuẩn tay với dung dịch có chứa cồn.
.