Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty lắp máy và xây dựng số 5
- 70 trang
- file .doc
1
LêI NãI §ÇU
Bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu đạt được đã tạo nền
móng vững chắc để đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp phát triển.
Hiện nay, một trong những ưu tiên của chính phủ là phát triển mạnh mẽ và
hiệu quả trên tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực, các doanh nghiệp đều có
nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có các chính sách phát
triển phù hợp để sản phẩm của mình được các khách hàng chập nhận cả về
chất lượng cũng như giá cả. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng vậy, các
doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo chất lượng
của công trình mà vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất. Do đặc thù
kinh doanh của ngành xây dựng, các công trình sẽ được tổ chức đấu thầu
để chọn ra công ty thực hiện. Vì vậy, để đảm bảo được chất lượng của công
trình cũng như đem lại lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp phải thực hiện
việc thu mua và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và hiệu quả. Thực hiện tốt
được công việc này doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí bỏ ra
mà còn đạt được hiệu quả cao về mặt lợi nhuận cũng như việc sử dụng vốn.
Điều đó không chỉ mang lại lợi ích về mặt vật chất mà nó còn đem lại uy
tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như thế, em đã quyết định chọn “Hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty lắp máy và xây dựng số 5” làm đề tài cho báo
cáo kiến tập kế toán của mình. Trong quá trình thực tập, em đã được sự
giúp đỡ rất nhiều từ phía cô giáo Nguyễn Hồng Thuý cùng các cô, các chú
trong phòng Kế toán, phòng Tổ chức tại công ty để hoàn thành báo cáo của
mình. Báo cáo của em có nội dung như sau:
Khái quát chung về công ty lắp máy và xây dựng số 5.
Thực trạng tổ chức hạch toán tại công ty lắp máy và xây dựng số 5
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về
tài liệu tham khảo nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo
cùng các cô, các chú trong phòng Kế toán, phòng Tổ chức đóng góp ý kiến
để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
2
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LẮP MÁY
VÀ XÂY DỰNG SỐ 5
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY LẮP MÁY VÀ XÂY DƯNG SỐ 5 (ECC5)
1. Một số thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty lắp máy và xây dựng số 5 ( trụ sở chính Ba Đình, Bỉm Sơn,
Thanh Hoá ) là một trong những thành viên của tổng công ty lắp máy
Lilama. Với vị trí địa lý nằm trong khu vực trọng yếu của Bắc miền Trung (
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh ) đó là một nền tảng phát triển thuận lợi của
công ty. Việc hệ thống tổ chức thành viên chinh nhánh, xí nghiệp đóng ở ba
tỉnh thành: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh như Xưởng ra công thiết bị
Bỉm sơn, nhà máy sản tôn lợp mạ… Thanh Hoá, công ty cơ khí Hà Tĩnh,
các đội sửa chữa đóng khắp các tỉnh như: đội bảo hành nhà máy xi măng
Hoàng Mai ( Nghệ An), xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá… Công ty đã và
đang tận dụng tối đa tầm quan trọng của nền kinh tế khu vực Bắc miền
Trung trong nền kinh tế cả nước, nhằm thể hiện rõ năng lực phát triển trong
việc đấu thầu và xây lắp trong khu vực Bắc miền Trung và tiến ra các khu
vực công nghiệp trong cả nước, nhằm góp phần đưa khu vực Bắc miền
Trung nói riêng và cả nước nói chung tiến lên con đường hiện đại hoá,
nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân là công trường lắp máy Thanh Hoá được thành lập tháng 3
năm 1975 với chỉ 150 cán bộ công nhân trong đó chỉ có vài kỹ sư tốt
nghiệp đại học với đa phân là công nhân chưa được đào tạo một cách cơ
bản, thiếu năng lực, cơ sở hạ tầng còn sơ sài, nguồn vốn nhỏ. Qua hơn bốn
mươi năm thành lập và phát triển trải qua bao nhiêu giai đoạn chia cắt và
xác lập với những mốc lịch sử quan trọng:
Tháng 8 năm 1978 đổi tên thành xí nghiệp lắp máy số 5
Tháng 11 năm 1979 xác nhập xí nghiệp lắp máy số 4 vào xí
nghiệp lắp máy số 5 đổi tên thành xí nghiệp liên hợp lắp máy 45
Tháng 5 năm 1988 xí nghiệp liên hợp lắp máy 45 chia tách
làm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp lắp máy 45 –1
Xí nghiệp lắp máy 45 –3
3
Xí nghiệp lắp máy 45 – 4
Xí nghiệp lắp máy số 5
Tháng 11 năm 1996 xí nghiệp lắp máy số 5 được đặt tên thành công ty
lắp máy và xây dựng số 5 cho đến tân giờ.
Đến nay công ty đã khẳng định mình trong sự phát triển của thời kỳ
mở cửa, khẳng định vị trí của mình trong Tổng công ty lắp máy Lilama.
Với tổng tài sản lên tới 90 tỷ với đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy năng
lực: 1266 người trong đó có 74 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học,
20 thợ bậc 7/7, 25 thợ bậc 6/7 và tất cả công nhân điều được đào tạo cơ bản
trong các trường đào tạo công nhân của công ty, tạo nên đội ngũ công nhân
có tay nghề cao, được bồi dưỡng thường xuyên và luôn có đội ngũ công
nhân lành nghề kế cận.
Trong hơn bốn mươi năm không ngừng phát triển công ty đã hoàn
thành nhiều công trình trọng điểm của đất nước như:
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Lam Sơn
- Nhà máy nhiệt điện Phản Lại, nhà máy thuỷ điện Trị An
- Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Tam Điệp, Hoàng Mai…
Không dừng lại ở đó công ty vẩn khẳng định vị thế của mình trong
con đường hiện đại hoá đất nước với nhưng công trình quan mang tính chất
quốc gia vẩn đang được thực hiện:
- Trung tâm hội nghị Quốc Gia
- Nhà máy ô Win Thanh Hoá
- Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
- Nhà máy xi măng sông Ranh (Quảng Bình)
Và rất nhiều công trình quan trọng khác của đất nước. Với những
thành tích và sự cố gắng nổ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức,
công ty đã vinh dự được nhà nước 5 lần tặng thưởng huân chương lao động
( bao gồm 1 huân chương lao động hạng nhất, 2 huân chương lao động
hạng nhì, 2 huân chương lao đông hạng ba) gần đây nhất năm 2001 công ty
lại một lần nữa vịnh dự được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng nhì. Đó chính là kết quả nổ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức nhưng cũng chính là thách thức không nhỏ của công ty làm
sao phải xứng đáng với danh hiệu mà nhà nước trao tặng.
3. Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt được
Năm 1988 khi cơ chế thị trường thay đổi công ty có 620 cán bộ công
nhân viên với đồng lương ít ỏi, không đủ lo cho cuộc sống, có những năm
4
làm ăn thua lỗ. Một đặc điểm chính của các công ty nhà nước khi bước vào
cơ chế mới, sau gần mười năm thích nghi với nền kinh tế thị trường công ty
đã được nhiều thành tựu quan trọng, Thoát khỏi cơ chế quan liêu bao cấp,
từ làm ăn thua lỗ công ty đã đạt được lợi nhuận cao, tạo nên việc làm cho
hàng trăm người, tạo nên một tư thế mới trong công cuộc đổi mới của đất
nước. Và gần hai mươi năm sau công ty đã đạt được những chỉ tiêu khá
quan trọng:
Một số chỉ tiêu kinh tể
Mã
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
số
Tổng doanh thu 01 55.542.128.62 51.425.365.248 53.545.380.614
Doanh thu thuần 10 5 51.425.365.248 53.545.380.614
Giá vốn hàng bán 11 55.542.128.62 44.253.248.657 45.447.735.473
Lợi tức gộp 20 5 7.172.116.591 8.097.645.141
Tổng lợi tức 60 46.754.812.42 4.957.568.451 5.243.536.680
trước thuế 5
Thuế lợi tức P 70 8.787.316.200 1.378.123.457 1.468.190.270
nộp 90 6.024.574.564
Lợi tức sau thuế 3.579.444.994 3.775.346.410
Nghĩa vụ với NS 1.787.931.738 1.954.365.486 2.091.124.642
Đã nộp NVvới 1.547.657.445 1.375.241.342
NS 4.236.642.826
Tổng quỹ lương 2.125.364.425 13.567.814.541 13.667.818.512
Tổng số cán bộ 1.758.364.253 1.245 1.266
NV
Số lương bình 12.354.548.65 1.054.000 1.060.000
quân ( đ/t/n ) 4
tỷ lệ trúng thầu 1.161 69% 70%
BQ
987.000
72%
5
Với những chỉ tiêu trên chính là sự khẳng định mình trên con đường phát
triển của đất nước, là nền tảng cho hoạt động trong tương lai của công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ECC5
1. Chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất của công ty ECC5
Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ECC5 là tham gia đấu thầu, tổ chức xây lắp các công trình..
Việc nhân thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của
công ty. Do đó viêc lập kế hoạch nhận thầu và dự toán là việc hết sức quan
trọng. Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là
thấp nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó
muốn thực hiện được chính phải dựa vào thế mạnh của công ty, cần tạo sự
khác biệt với các công ty xây lắp khác. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt
sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ
quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong
sự cạnh tranh quết liệt của nền kinh tế thị trường.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng
đầu trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức
thuyết phục hàng đầu với chủ đầu tư. Và chính việc tham gia đấu thầu là
nền tảng cho viêc tổ chức xây lắp chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì
việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất lương cao nhất. Ngược lại khi
việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc nhận thầu liệu công ty có
đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá nhân thầu có thích
hợp không? Với một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề tạo
ra chi phí trong xây lắp ở mức thấp luôn tạo doanh thu cao đó chính là điều
mà công ty luôn hướng đến. Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với
một mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng
công ty đã tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
2. Đặc điểm tổ chøc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ECC5
Công ty ECC5 là một đơn vị xây lắp với loại hình chủ sản xuất chủ
yếu là tổ chức nhân thầu về xây lắp và xây dựng trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân. Chính vì
vậy mà sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, vật liệu kiến
trúc… có quy mô lớn thời gian sản phẩm xây lắp dài ( khi khởi công đến
6
khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó
phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật), giá được quyết định theo
giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây
lắp không được thể hiện rõ.
Bên cạnh đó công ty còn có các xưởng gia công thiết bị, vật liệu. Các
xưởng này chủ yếu gia công thiết bị, vật liêu thô nhằm cung cấp cho các
đơn vị sản xuất, cho chủ đầu tư, phục vụ cho các công trình mà công ty
tham gia đấu thầu xây lắp.
3. Quy trình công nghệ và kiểm tra chất lương sản xuất tại công
ty ECC5
a. Quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ
Phòng tổ Phòng KT kỹ Phòng KH vật tư
chức thuật quản lý máy
Cung cấp Đấu thầu lập kế hoạch Cung cấp vật tư
Nhân lực biện phát thi công máy móc
Kiểm tra giám sát
Các đội công trình Phòng tài chính
kế toán
Quy trình công công nghệ của công ty được bắt đầu từ việc lập kế
hoạch, lập dự toán của phòng kinh tế kỹ thuật để tham gia đấu thầu, làm
sao cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao
nhất. Sau khi trúng thầu phòng kinh tế kỹ thuật lập biện phát thi công, lập
kế hoạch thi công sao cho sát nhất với thực tế.
Để thực hiện được điều đó bản kế hoạch cần được lập dưới sự tham
khảo giữa phòng kinh tế kỹ thuật với phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư,
phòng kế toán để tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật tư, máy
móc, tài chính cho các đội công trình làm sao cho hợp lý nhất.
Các đội công trình là các đội trực tiếp sản xuất dưới bản thiết kế và
kế hoạch đã được lập với việc cung cấp nhân lực vật tư từ các phòng ban
khác. Trong quá trình thi công ngoài sự giám sát của bên chủ đầu tư phòng
kế hoạch có trách nhiệm giám sát mức độ hoàn thành công việc cũng như
tính đúng đắn của chi phí, tính chính sác của công trình với bản kỹ thuật.
7
Phòng kế toán tập hợp chi phí dưới báo cáo của các đội công trình để
cuối kỳ tính tổng chi phí và số doanh thu của công trình. Sau công trình
phòng kế toán với phòng kinh tế kỹ thuật tính tổng giá thành và lập quyêt
toán công trình.
b. Quy trình kiểm tra chất luợng của công trình
Sơ đồ kiểm tra chất luợng của công trình
BÊN B
Phó giám đốc
BÊN A
Giám sát
công trình CÔNG TRÌNH
Phòng kinh tế
kiểm soát kỹ thuật
kiểm soát chéo
Bên chủ đầu tư thuê giám sát viên nhằm giám sát tính chính sác của
kỹ thuật công trình so với bản thiết kế, giám sát qua trình thi công của bên
nhận đấu thầu, quá trình nghiệm thu công trình
Bên nhận đấu thầu việc giám sát được chịu trách nhiệm bởi các phó
giám đốc và phòng kinh tế kỹ thuật
- Các phó giám đốc chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra kỹ thuật của
công trình nhất là phần cơ và điện ( thường là đột xuất)
- Phòng kinh tế kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát tất cả các
quy trình kỹ thuật, các chi phí biến đổi đột xuất của công trình, với
các đội trưởng công trình phòng là người chịu trách nhiệm chính về
các vấn đề của công trình trước công ty ( kiểm tra giám sát một cách
thường xuyên ).
Ngoài ra còn có sự kiểm soát chéo sự trao đổi đánh giá giữa bên chủ đầu
tư và bên thi công mà trực tiếp là phòng kinh tế kỹ thuật và giám sát bên A
nhằm tìm ra nhưng sai lầm một cách nhanh nhất và tìm được tiếng nói
chung trong quá trình sửa chữa những sai lầm tạo sử hiệu qua trong lắp đặt.
8
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC bé MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
ECC5
1. Sơ đồ tổ chức của công ty ECC5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ECC5
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng Phó giám đốc Phó giám đốc
( PT phần cơ ) (PT phần điện)
Phòng kế toán Bộ phận Phòng tổ chức Phòng k/t
Tài chính y tế hành chính kỹ thuật
Phòng kế hoạch
vật tư quản lý máy
Xưởng sx Văn Phòng
Đội sửa Đội công
tấm lợp đại diện Đội xe
chữa trình
Nhà máy CTTB& Nhà máy sx Trường CN
sx que hàn tôn lợp mạ kỹ thuật
2. Chức năng các phòng ban
a. Ban giám đốc:
Ban giám đốc: là nơi điều hành trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại, phê duyêt các văn
bản các quy chế quan trọng của công ty… chiu trách nhiệm trước chủ ở
hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
9
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc công ty: tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về kinh tế , đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng
ngày của công ty, phê duyệt kế hoạch, chế độ, phát lệ của công ty cũng như
thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có
quyền bổ nhiệm các trưởng phó phòng của công ty.
Gồm 2 phó giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách phần cơ
- Môt phó giám đốc phụ trách phần đện
Cả hai chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo thi công theo từng mảng
thích hợp với chuyên môn tại các đội công trình xây lắp.
b. Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức lao
động – hành chính - bảo vệ của các công trình để họ thực hiện đúng với
điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc
những sai sót về công tác tổ chức lao động – hành chính - bảo vệ để lãnh
đạo có chủ trương giải quyết.
Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng
cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm
điểm định kỳ, nhận xét các bộ. Chỉ đạo công tác lưu trữ, bổ xung hồ sơ lý
lịch CBCNVC vào sổ BHXH, theo dõi công tác Đảng.
c. Phòng kinh tế kỹ thuật
Nơi lập dự toán, quyết toán, biện phát thi công, được xây dựng trên
năng lực sản xuất hiện có của các công trình, hạng mục công trình dự kiến
triển khai thi công trong năm. Về khả năng sản xuất và bàn giao sản phẩm
xây lắp trên cơ sơ đó xác định sản xuất kinh doanh, giá trị doanh thu hàng
năm.
Kế hoạch sản xuất có thể được lập trong năm năm, trong năm trong,
lập hàng quý nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn thành, các chi phí
phát sinh, khả năng trúng thầu là tốt nhất.
d. Phòng kế hoạch vật tư quản lý máy
Phòng kế hoạch vật tư - quản lý máy chịu trách nhiệm chính trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm thiết bị, quản lý và điều
hành hệ thống máy móc thiết bị cho các công trình.
Chủ trì trong việc lập dự án thực hiện dự án, thẩm định dự án có quy
mô nhỏ trong việc xây dựng sửa chữa trong nội bộ.
10
Kết hợp cùng phòng kinh tế kỹ thuật trong việc triển khai thực hiện
dự án và lập quyết toán dự án đầu tư.
e. Bộ phận y tế
Là nơi chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên chức của công
ty, thực hiên chế độ bảo hiểm y tế xã hội, theo dõi định kỳ sức khoẻ của
toàn bộ cán bộ công nhân viên chức.
f. Các đội sản xuất và các đội công trình
Các đội sản xuất là các đội trực tiếp tham gia sản xuất các sản phẩm,
theo kế hoạch dự án mà công ty tham gia dự thầu có trách nhiệm.
Tổ chức thi công đảm bảo tiến độ chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế của bên chủ đầu tư và theo quyết định giao việc của công ty.
Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO - 9002 thi công đảm bảo uy tín với bên chủ đầu tư.
Cắt cử cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công lập dự toán cùng kỹ thuật
bên A lập biên bản nghịêm thu theo từng giai đoạn hồ sơ hoàn thành kỹ
thuật và thanh quyết toán công trình với bên A, gửi các biên bản nghiệm
thu khối lượng về phòng kinh tế kỹ thuật cho công ty để thanh toán tiền
lương và quyết toán khoán gọn cho các đội sản xuất
11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHÚC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ECC5
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY ECC5
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình vừa tập chung vừa
phân tán. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bộ máy kế toán có sự
phối hợp chuyên môn trong mối quan hệ với các phòng ban cũng như kế
toán các đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh
sử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin
báo cáo tài chính cho các đối tượng có liên quan như ngân hàng hay tổng
công ty. Ngoài ra kế toán công ty còn thực hiện công việc kế toán quản trị
nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình biến động, kết quả kinh
doanh trong tương lại của công ty, lập các báo cáo quản trị các công trình
trong thời kỳ quyết toán nhằm đánh giá chính sác kết quả doanh thu và chi
phí bỏ ra của một công trình. Kiểm soát hiệu quả của các hoạt động kinh tế
của công ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà
quản tr của công ty
Sơ đồ tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Phòng kế toán tài chính
Kế toán NH Kế toán TS Kế toán dụng cụ Kế toán
tiền mặt tiền lương vật tư tổng hợp
Thủ quỹ
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng
kế toán phần hành trong Kế toán các đội công ty:
công trình
12
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công
ty trong qua trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra
kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chính: tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cải tiến
bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp phù hợp với quy phạm
phát luật, phản ánh trung thực, chính sác, kịp thời các thông tin kinh tế phát
sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối
kỳ, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty.
Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải nộp cho tổng
công ty, cũng như các khoản phải thu phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình.
Đề xuất các phương pháp sử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong
công ty, cũng như tính chính xác thời kỳ, chế độ kết quả tài sản hàng kỳ.
* Kế toán ngân hàng tiền mặi
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp
thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên
nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện phát thích
hợp, để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời.
* Kế toán tài sản tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tài sản:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính sác, kịp thời số lượng, giá trị tài
sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn
công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưỡngTSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
– kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy
định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
tập hợp và phân bổ chính sác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh
doanh.
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
13
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng lao động.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp phụ trợ cho người lao đông.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán dụng cụ vật tư:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính sác trung thực, kịp thời số lượng
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho,
phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất dể công ty cã
biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
* Kế toán tổng hợp:
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá
trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp
vào cuối tháng.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà
nước.
- Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản,
tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
- Thực hiện công tác quyết toán đối với tổng và nhà nước.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và
quản lý của công ty
* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng
quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành.
- Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền
trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
- Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư
đầu ngày báo cáo.
* Kế toán các đội công trình
14
- Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải
tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của
công việc theo phương pháp tính giá đã được quy định.
- Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một
kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết
toán công trình.
2. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
2.1. Những thông tin chung.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N kết thúc vào ngày
31/12/200N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác về nguên tắc là phải trao đổi ra Việt Nam
đồng tính theo tỷ giá lúc thực tế phát sinh, hay theo giá thoả thuận. Điều
này được nói khá rõ trong chuẩn mực kiểm toán 10 Về ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Phương pháp hạch toán TSCĐ:
- Nguyên tắc tính giá TSCĐ được áp dụng theo chuẩn mực 03- 04
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong chuẩn mực kế toán Việt Nam theo
Quyết định số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001.
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp luỹ kế và việc
đăng ký thời gian hữu ích được nêu trong Quyết định 206/2003 QĐ – BTC
về việc ban hành chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nguyên tắc tính giá được áp
dụng theo chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho Quyết định số 149/2001/
QĐ – BTC ngày 31/12/2001.
- Hàng xuất kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên
Trích lập và hoàn dự phòng: Không có
2.2 Hệ thống chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp
Căn cứ quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất ( xây lắp ) công ty đã
xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình và đúng với chế độ
15
kế toán hiện hành do nhà nước ban hành. hệ thống chứng từ của công ty
bao gồm:
STT TÊN CHỨNG TỪ STT TÊN CHỨNG TỪ
I Lao động tiền lương III Tiền tệ
1 Bảng chấm công và chia 18 Phiếu thu
lương 19 Phiếu chi
2 Bảng bình chọn ABC 20 Giấy đề nghị tạm ứng
3 Hợp đồng làm khoán 21 Giấy thanh toán tạm ứng
4 Bảng thanh toán tiền lương 22 Biên lai thu tiền
5 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 23 Bản kê vàng, bạc, đá quý
6 Bảng thanh toán BHXH 24 Bản kiểm kê quỹ
7 Phiếu xác nhận sản phẩm 25 Ủy nhiệm chi
hoặc công việc hoàn thành 26 Phiếu chuyển khoản
8 Biên bản điều tra tai nạn lao VI Tài sản cố định
động 27 Biển bản giao nhận TSCĐ
9 Phiếu theo dõi tạm ứng 28 Thẻ TSCĐ
II Hàng tồn kho 29 Biên bản thanh lý TSCĐ
10 Giấy đề nghị thanh toán mua 30 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
thiết bị vật tư chữa
11 Hoá đơn GTGT 31 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
12 Phiếu nhập kho V Tính giá thành sản phẩm và
13 Phiếu xuất kho quyết toán doanh thu
14 Phiếu thanh toán tạm ứng 32 Biểu thanh toán khối lượng
15 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 33 Biểu quyết toán khối lượng
Thẻ kho hoàn thành
16 Hoá đơn kiêm phiếu suất 34 Hoá dơn VAT
17 kho 35 Biên bản nghiệm thu xác nhận
khối lượng hoàn thành
36 Thẻ tính giá thành
37 Hợp đồng kinh tế
2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty lắp máy và xây dựng số 5
được thực hiện theo thông tư hướng dấn số 89/2002/TT – BTC ngày
16
09/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính bao gồm:
17
Hệ thống tài khoản của công ty EEC5
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp1 Cấp2
1 2 3 4
Loại TK 1
Tài sản lưu động
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
128 Đầu tư ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
131 Phải thu khách hàng Chi tiết cho từng
133 Thuế GTGT được khấu trừ đối tượng
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng
hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
139 Dự phòng tài chính khó đòi
141 Tạm ứng Chi tiết cho từng
142 Chi phí trả trước đối tượng
1421 Chi phí trả trước
1421 Chi phí chờ kết chuyển Doanh nghiệp có
Cầm cô , ký quỹ, ký cược ngắn hạn chu kỳ dài
144
SỐ HIỆU TK
18
Cấp1 Cấp2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4
151 Hàng mua đang đi trên đường
152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo nhu
cầu quản lý
153 Công cụ dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
155 Thành phẩm
156 1561 Hàng hoá
1562 Giá mua hàng hoá
Chi phí mua hang hoá
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Loại TK 2
Tài sản cố định
211 Tài sản cố định hữư hình
2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Máy móc thiết bị
2114 Phương tiện vận tả, truyền dẩn
2115 Thiết bị dụng cụ, quản lý
2118 Tài sản cố định hữu hình khác
212 Thuê tài chính
213 Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
2131 Bản quyền, bằng sang chế
2133 Nhãn hiệu hàng hoá
2134 Phần mền máy tính
2135 Giấy phép & giấy phép nhượng quyền
2136 TSCĐ vô hình khác
2138
SỐ HIỆU TK
19
Cấp1 Cấp2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4
214 Hao mòn tài sản cố định
2142 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
2211 Cổ phiếu
2212 Trái phiếu
222 Góp vốn liên doanh
228 Đầu tư dài hạn khác
229 Dự phòng giảm giá hàng bán
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trước
244 Ký quỷ, ký cược dài hạn
Loại TK 3
Nợ phải trả
311 Vay nợ ngắn hạn
315 Nợ dài hạn dến hạn trả
331 Phải trả cho ngườI bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
3331 Thuế GTGT
33311 Thuế GTGT đầu ra
3331 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3332 Thuế xuất nhập khẩu
3333 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3334 Thu trên vốn
3335 Thuế tài nguyên
3336 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3337 Các loại thuế khác
3338 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
3339 Phải trả công nhân viên
334
20
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp1 Cấp2
1 2 3 4
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
338 Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
343 Phát hành trái phiếu
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
3433 Phụ trội trái phiếu
344 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
Loại TK 4
Nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính
4132 Chênh lệnh tỷ giá hối đoái trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
4133 Chênh lệch tỷ giá hối doái từ chuyển
đổi báo cáo tài chính
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận năm trước
4212 Lợi nhuận năm nay
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
LêI NãI §ÇU
Bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu đạt được đã tạo nền
móng vững chắc để đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp phát triển.
Hiện nay, một trong những ưu tiên của chính phủ là phát triển mạnh mẽ và
hiệu quả trên tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực, các doanh nghiệp đều có
nhiều cơ hội đầu tư kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có các chính sách phát
triển phù hợp để sản phẩm của mình được các khách hàng chập nhận cả về
chất lượng cũng như giá cả. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng vậy, các
doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo chất lượng
của công trình mà vẫn đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất. Do đặc thù
kinh doanh của ngành xây dựng, các công trình sẽ được tổ chức đấu thầu
để chọn ra công ty thực hiện. Vì vậy, để đảm bảo được chất lượng của công
trình cũng như đem lại lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp phải thực hiện
việc thu mua và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và hiệu quả. Thực hiện tốt
được công việc này doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí bỏ ra
mà còn đạt được hiệu quả cao về mặt lợi nhuận cũng như việc sử dụng vốn.
Điều đó không chỉ mang lại lợi ích về mặt vật chất mà nó còn đem lại uy
tín và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng như thế, em đã quyết định chọn “Hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty lắp máy và xây dựng số 5” làm đề tài cho báo
cáo kiến tập kế toán của mình. Trong quá trình thực tập, em đã được sự
giúp đỡ rất nhiều từ phía cô giáo Nguyễn Hồng Thuý cùng các cô, các chú
trong phòng Kế toán, phòng Tổ chức tại công ty để hoàn thành báo cáo của
mình. Báo cáo của em có nội dung như sau:
Khái quát chung về công ty lắp máy và xây dựng số 5.
Thực trạng tổ chức hạch toán tại công ty lắp máy và xây dựng số 5
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn và sự eo hẹp về
tài liệu tham khảo nên báo cáo vẫn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô giáo
cùng các cô, các chú trong phòng Kế toán, phòng Tổ chức đóng góp ý kiến
để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
2
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LẮP MÁY
VÀ XÂY DỰNG SỐ 5
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY LẮP MÁY VÀ XÂY DƯNG SỐ 5 (ECC5)
1. Một số thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty lắp máy và xây dựng số 5 ( trụ sở chính Ba Đình, Bỉm Sơn,
Thanh Hoá ) là một trong những thành viên của tổng công ty lắp máy
Lilama. Với vị trí địa lý nằm trong khu vực trọng yếu của Bắc miền Trung (
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh ) đó là một nền tảng phát triển thuận lợi của
công ty. Việc hệ thống tổ chức thành viên chinh nhánh, xí nghiệp đóng ở ba
tỉnh thành: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh như Xưởng ra công thiết bị
Bỉm sơn, nhà máy sản tôn lợp mạ… Thanh Hoá, công ty cơ khí Hà Tĩnh,
các đội sửa chữa đóng khắp các tỉnh như: đội bảo hành nhà máy xi măng
Hoàng Mai ( Nghệ An), xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá… Công ty đã và
đang tận dụng tối đa tầm quan trọng của nền kinh tế khu vực Bắc miền
Trung trong nền kinh tế cả nước, nhằm thể hiện rõ năng lực phát triển trong
việc đấu thầu và xây lắp trong khu vực Bắc miền Trung và tiến ra các khu
vực công nghiệp trong cả nước, nhằm góp phần đưa khu vực Bắc miền
Trung nói riêng và cả nước nói chung tiến lên con đường hiện đại hoá,
nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển.
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân là công trường lắp máy Thanh Hoá được thành lập tháng 3
năm 1975 với chỉ 150 cán bộ công nhân trong đó chỉ có vài kỹ sư tốt
nghiệp đại học với đa phân là công nhân chưa được đào tạo một cách cơ
bản, thiếu năng lực, cơ sở hạ tầng còn sơ sài, nguồn vốn nhỏ. Qua hơn bốn
mươi năm thành lập và phát triển trải qua bao nhiêu giai đoạn chia cắt và
xác lập với những mốc lịch sử quan trọng:
Tháng 8 năm 1978 đổi tên thành xí nghiệp lắp máy số 5
Tháng 11 năm 1979 xác nhập xí nghiệp lắp máy số 4 vào xí
nghiệp lắp máy số 5 đổi tên thành xí nghiệp liên hợp lắp máy 45
Tháng 5 năm 1988 xí nghiệp liên hợp lắp máy 45 chia tách
làm 4 xí nghiệp:
Xí nghiệp lắp máy 45 –1
Xí nghiệp lắp máy 45 –3
3
Xí nghiệp lắp máy 45 – 4
Xí nghiệp lắp máy số 5
Tháng 11 năm 1996 xí nghiệp lắp máy số 5 được đặt tên thành công ty
lắp máy và xây dựng số 5 cho đến tân giờ.
Đến nay công ty đã khẳng định mình trong sự phát triển của thời kỳ
mở cửa, khẳng định vị trí của mình trong Tổng công ty lắp máy Lilama.
Với tổng tài sản lên tới 90 tỷ với đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy năng
lực: 1266 người trong đó có 74 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học,
20 thợ bậc 7/7, 25 thợ bậc 6/7 và tất cả công nhân điều được đào tạo cơ bản
trong các trường đào tạo công nhân của công ty, tạo nên đội ngũ công nhân
có tay nghề cao, được bồi dưỡng thường xuyên và luôn có đội ngũ công
nhân lành nghề kế cận.
Trong hơn bốn mươi năm không ngừng phát triển công ty đã hoàn
thành nhiều công trình trọng điểm của đất nước như:
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đường Lam Sơn
- Nhà máy nhiệt điện Phản Lại, nhà máy thuỷ điện Trị An
- Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Tam Điệp, Hoàng Mai…
Không dừng lại ở đó công ty vẩn khẳng định vị thế của mình trong
con đường hiện đại hoá đất nước với nhưng công trình quan mang tính chất
quốc gia vẩn đang được thực hiện:
- Trung tâm hội nghị Quốc Gia
- Nhà máy ô Win Thanh Hoá
- Nhà máy nhiệt điện Uông Bí
- Nhà máy xi măng sông Ranh (Quảng Bình)
Và rất nhiều công trình quan trọng khác của đất nước. Với những
thành tích và sự cố gắng nổ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức,
công ty đã vinh dự được nhà nước 5 lần tặng thưởng huân chương lao động
( bao gồm 1 huân chương lao động hạng nhất, 2 huân chương lao động
hạng nhì, 2 huân chương lao đông hạng ba) gần đây nhất năm 2001 công ty
lại một lần nữa vịnh dự được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng nhì. Đó chính là kết quả nổ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức nhưng cũng chính là thách thức không nhỏ của công ty làm
sao phải xứng đáng với danh hiệu mà nhà nước trao tặng.
3. Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt được
Năm 1988 khi cơ chế thị trường thay đổi công ty có 620 cán bộ công
nhân viên với đồng lương ít ỏi, không đủ lo cho cuộc sống, có những năm
4
làm ăn thua lỗ. Một đặc điểm chính của các công ty nhà nước khi bước vào
cơ chế mới, sau gần mười năm thích nghi với nền kinh tế thị trường công ty
đã được nhiều thành tựu quan trọng, Thoát khỏi cơ chế quan liêu bao cấp,
từ làm ăn thua lỗ công ty đã đạt được lợi nhuận cao, tạo nên việc làm cho
hàng trăm người, tạo nên một tư thế mới trong công cuộc đổi mới của đất
nước. Và gần hai mươi năm sau công ty đã đạt được những chỉ tiêu khá
quan trọng:
Một số chỉ tiêu kinh tể
Mã
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
số
Tổng doanh thu 01 55.542.128.62 51.425.365.248 53.545.380.614
Doanh thu thuần 10 5 51.425.365.248 53.545.380.614
Giá vốn hàng bán 11 55.542.128.62 44.253.248.657 45.447.735.473
Lợi tức gộp 20 5 7.172.116.591 8.097.645.141
Tổng lợi tức 60 46.754.812.42 4.957.568.451 5.243.536.680
trước thuế 5
Thuế lợi tức P 70 8.787.316.200 1.378.123.457 1.468.190.270
nộp 90 6.024.574.564
Lợi tức sau thuế 3.579.444.994 3.775.346.410
Nghĩa vụ với NS 1.787.931.738 1.954.365.486 2.091.124.642
Đã nộp NVvới 1.547.657.445 1.375.241.342
NS 4.236.642.826
Tổng quỹ lương 2.125.364.425 13.567.814.541 13.667.818.512
Tổng số cán bộ 1.758.364.253 1.245 1.266
NV
Số lương bình 12.354.548.65 1.054.000 1.060.000
quân ( đ/t/n ) 4
tỷ lệ trúng thầu 1.161 69% 70%
BQ
987.000
72%
5
Với những chỉ tiêu trên chính là sự khẳng định mình trên con đường phát
triển của đất nước, là nền tảng cho hoạt động trong tương lai của công ty.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ECC5
1. Chức năng nhiệm vụ hoạt động sản xuất của công ty ECC5
Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ECC5 là tham gia đấu thầu, tổ chức xây lắp các công trình..
Việc nhân thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của
công ty. Do đó viêc lập kế hoạch nhận thầu và dự toán là việc hết sức quan
trọng. Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là
thấp nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó
muốn thực hiện được chính phải dựa vào thế mạnh của công ty, cần tạo sự
khác biệt với các công ty xây lắp khác. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt
sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ
quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong
sự cạnh tranh quết liệt của nền kinh tế thị trường.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng
đầu trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức
thuyết phục hàng đầu với chủ đầu tư. Và chính việc tham gia đấu thầu là
nền tảng cho viêc tổ chức xây lắp chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì
việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất lương cao nhất. Ngược lại khi
việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc nhận thầu liệu công ty có
đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá nhân thầu có thích
hợp không? Với một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề tạo
ra chi phí trong xây lắp ở mức thấp luôn tạo doanh thu cao đó chính là điều
mà công ty luôn hướng đến. Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với
một mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng
công ty đã tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
2. Đặc điểm tổ chøc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ECC5
Công ty ECC5 là một đơn vị xây lắp với loại hình chủ sản xuất chủ
yếu là tổ chức nhân thầu về xây lắp và xây dựng trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân. Chính vì
vậy mà sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, vật liệu kiến
trúc… có quy mô lớn thời gian sản phẩm xây lắp dài ( khi khởi công đến
6
khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó
phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật), giá được quyết định theo
giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây
lắp không được thể hiện rõ.
Bên cạnh đó công ty còn có các xưởng gia công thiết bị, vật liệu. Các
xưởng này chủ yếu gia công thiết bị, vật liêu thô nhằm cung cấp cho các
đơn vị sản xuất, cho chủ đầu tư, phục vụ cho các công trình mà công ty
tham gia đấu thầu xây lắp.
3. Quy trình công nghệ và kiểm tra chất lương sản xuất tại công
ty ECC5
a. Quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ
Phòng tổ Phòng KT kỹ Phòng KH vật tư
chức thuật quản lý máy
Cung cấp Đấu thầu lập kế hoạch Cung cấp vật tư
Nhân lực biện phát thi công máy móc
Kiểm tra giám sát
Các đội công trình Phòng tài chính
kế toán
Quy trình công công nghệ của công ty được bắt đầu từ việc lập kế
hoạch, lập dự toán của phòng kinh tế kỹ thuật để tham gia đấu thầu, làm
sao cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao
nhất. Sau khi trúng thầu phòng kinh tế kỹ thuật lập biện phát thi công, lập
kế hoạch thi công sao cho sát nhất với thực tế.
Để thực hiện được điều đó bản kế hoạch cần được lập dưới sự tham
khảo giữa phòng kinh tế kỹ thuật với phòng tổ chức, phòng kế hoạch vật tư,
phòng kế toán để tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật tư, máy
móc, tài chính cho các đội công trình làm sao cho hợp lý nhất.
Các đội công trình là các đội trực tiếp sản xuất dưới bản thiết kế và
kế hoạch đã được lập với việc cung cấp nhân lực vật tư từ các phòng ban
khác. Trong quá trình thi công ngoài sự giám sát của bên chủ đầu tư phòng
kế hoạch có trách nhiệm giám sát mức độ hoàn thành công việc cũng như
tính đúng đắn của chi phí, tính chính sác của công trình với bản kỹ thuật.
7
Phòng kế toán tập hợp chi phí dưới báo cáo của các đội công trình để
cuối kỳ tính tổng chi phí và số doanh thu của công trình. Sau công trình
phòng kế toán với phòng kinh tế kỹ thuật tính tổng giá thành và lập quyêt
toán công trình.
b. Quy trình kiểm tra chất luợng của công trình
Sơ đồ kiểm tra chất luợng của công trình
BÊN B
Phó giám đốc
BÊN A
Giám sát
công trình CÔNG TRÌNH
Phòng kinh tế
kiểm soát kỹ thuật
kiểm soát chéo
Bên chủ đầu tư thuê giám sát viên nhằm giám sát tính chính sác của
kỹ thuật công trình so với bản thiết kế, giám sát qua trình thi công của bên
nhận đấu thầu, quá trình nghiệm thu công trình
Bên nhận đấu thầu việc giám sát được chịu trách nhiệm bởi các phó
giám đốc và phòng kinh tế kỹ thuật
- Các phó giám đốc chịu trách nhiệm giám sát kiểm tra kỹ thuật của
công trình nhất là phần cơ và điện ( thường là đột xuất)
- Phòng kinh tế kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát tất cả các
quy trình kỹ thuật, các chi phí biến đổi đột xuất của công trình, với
các đội trưởng công trình phòng là người chịu trách nhiệm chính về
các vấn đề của công trình trước công ty ( kiểm tra giám sát một cách
thường xuyên ).
Ngoài ra còn có sự kiểm soát chéo sự trao đổi đánh giá giữa bên chủ đầu
tư và bên thi công mà trực tiếp là phòng kinh tế kỹ thuật và giám sát bên A
nhằm tìm ra nhưng sai lầm một cách nhanh nhất và tìm được tiếng nói
chung trong quá trình sửa chữa những sai lầm tạo sử hiệu qua trong lắp đặt.
8
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC bé MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
ECC5
1. Sơ đồ tổ chức của công ty ECC5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY ECC5
GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng Phó giám đốc Phó giám đốc
( PT phần cơ ) (PT phần điện)
Phòng kế toán Bộ phận Phòng tổ chức Phòng k/t
Tài chính y tế hành chính kỹ thuật
Phòng kế hoạch
vật tư quản lý máy
Xưởng sx Văn Phòng
Đội sửa Đội công
tấm lợp đại diện Đội xe
chữa trình
Nhà máy CTTB& Nhà máy sx Trường CN
sx que hàn tôn lợp mạ kỹ thuật
2. Chức năng các phòng ban
a. Ban giám đốc:
Ban giám đốc: là nơi điều hành trực tiếp hoạt động kinh tế và kỹ
thuật của công ty, chịu trách nhiệm đối nội, đối ngoại, phê duyêt các văn
bản các quy chế quan trọng của công ty… chiu trách nhiệm trước chủ ở
hữu về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao
9
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc công ty: tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu,
chịu trách nhiệm về kinh tế , đối nội, đối ngoại quyết định các vấn đề hàng
ngày của công ty, phê duyệt kế hoạch, chế độ, phát lệ của công ty cũng như
thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có
quyền bổ nhiệm các trưởng phó phòng của công ty.
Gồm 2 phó giám đốc:
- Một phó giám đốc phụ trách phần cơ
- Môt phó giám đốc phụ trách phần đện
Cả hai chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo thi công theo từng mảng
thích hợp với chuyên môn tại các đội công trình xây lắp.
b. Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức lao
động – hành chính - bảo vệ của các công trình để họ thực hiện đúng với
điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc
những sai sót về công tác tổ chức lao động – hành chính - bảo vệ để lãnh
đạo có chủ trương giải quyết.
Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng
cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm
điểm định kỳ, nhận xét các bộ. Chỉ đạo công tác lưu trữ, bổ xung hồ sơ lý
lịch CBCNVC vào sổ BHXH, theo dõi công tác Đảng.
c. Phòng kinh tế kỹ thuật
Nơi lập dự toán, quyết toán, biện phát thi công, được xây dựng trên
năng lực sản xuất hiện có của các công trình, hạng mục công trình dự kiến
triển khai thi công trong năm. Về khả năng sản xuất và bàn giao sản phẩm
xây lắp trên cơ sơ đó xác định sản xuất kinh doanh, giá trị doanh thu hàng
năm.
Kế hoạch sản xuất có thể được lập trong năm năm, trong năm trong,
lập hàng quý nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn thành, các chi phí
phát sinh, khả năng trúng thầu là tốt nhất.
d. Phòng kế hoạch vật tư quản lý máy
Phòng kế hoạch vật tư - quản lý máy chịu trách nhiệm chính trong
công tác quản lý đầu tư xây dựng, đầu tư mua sắm thiết bị, quản lý và điều
hành hệ thống máy móc thiết bị cho các công trình.
Chủ trì trong việc lập dự án thực hiện dự án, thẩm định dự án có quy
mô nhỏ trong việc xây dựng sửa chữa trong nội bộ.
10
Kết hợp cùng phòng kinh tế kỹ thuật trong việc triển khai thực hiện
dự án và lập quyết toán dự án đầu tư.
e. Bộ phận y tế
Là nơi chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên chức của công
ty, thực hiên chế độ bảo hiểm y tế xã hội, theo dõi định kỳ sức khoẻ của
toàn bộ cán bộ công nhân viên chức.
f. Các đội sản xuất và các đội công trình
Các đội sản xuất là các đội trực tiếp tham gia sản xuất các sản phẩm,
theo kế hoạch dự án mà công ty tham gia dự thầu có trách nhiệm.
Tổ chức thi công đảm bảo tiến độ chất lượng theo yêu cầu của thiết
kế của bên chủ đầu tư và theo quyết định giao việc của công ty.
Thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO - 9002 thi công đảm bảo uy tín với bên chủ đầu tư.
Cắt cử cán bộ kỹ thuật phụ trách thi công lập dự toán cùng kỹ thuật
bên A lập biên bản nghịêm thu theo từng giai đoạn hồ sơ hoàn thành kỹ
thuật và thanh quyết toán công trình với bên A, gửi các biên bản nghiệm
thu khối lượng về phòng kinh tế kỹ thuật cho công ty để thanh toán tiền
lương và quyết toán khoán gọn cho các đội sản xuất
11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHÚC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY ECC5
I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY ECC5
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo mô hình vừa tập chung vừa
phân tán. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, bộ máy kế toán có sự
phối hợp chuyên môn trong mối quan hệ với các phòng ban cũng như kế
toán các đội công trình. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán là phản ánh
sử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty và cung cấp các thông tin
báo cáo tài chính cho các đối tượng có liên quan như ngân hàng hay tổng
công ty. Ngoài ra kế toán công ty còn thực hiện công việc kế toán quản trị
nhằm lập dự toán về chi phí để phân tích tình hình biến động, kết quả kinh
doanh trong tương lại của công ty, lập các báo cáo quản trị các công trình
trong thời kỳ quyết toán nhằm đánh giá chính sác kết quả doanh thu và chi
phí bỏ ra của một công trình. Kiểm soát hiệu quả của các hoạt động kinh tế
của công ty. Tất cả các thông tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà
quản tr của công ty
Sơ đồ tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Phòng kế toán tài chính
Kế toán NH Kế toán TS Kế toán dụng cụ Kế toán
tiền mặt tiền lương vật tư tổng hợp
Thủ quỹ
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng
kế toán phần hành trong Kế toán các đội công ty:
công trình
12
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công
ty trong qua trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra
kiểm soát các hoạt kinh tế - tài chính của chủ sở hữu.
Nhiệm vụ chính: tổ chức bộ máy một cách hợp lý không ngừng cải tiến
bộ hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp phù hợp với quy phạm
phát luật, phản ánh trung thực, chính sác, kịp thời các thông tin kinh tế phát
sinh. Tổng hợp lập báo cáo tài chính cũng như các bảng tổng hợp vào cuối
kỳ, phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn công ty.
Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản phải nộp cho tổng
công ty, cũng như các khoản phải thu phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình.
Đề xuất các phương pháp sử lý tài sản thất thoát, thiếu và thừa trong
công ty, cũng như tính chính xác thời kỳ, chế độ kết quả tài sản hàng kỳ.
* Kế toán ngân hàng tiền mặi
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện và sử lý kịp
thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
Phản ánh các khoản tiền đang chuyển, kịp thời phát hiện các nguyên
nhân làm tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện phát thích
hợp, để giải phóng tiền đang chuyển kịp thời.
* Kế toán tài sản tiền lương
Nhiệm vụ của kế toán tài sản:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính sác, kịp thời số lượng, giá trị tài
sản hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn
công ty, cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưỡngTSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty.
- Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
– kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy
định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,
tập hợp và phân bổ chính sác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh
doanh.
Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
13
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng lao động.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp phụ trợ cho người lao đông.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
* Kế toán dụng cụ vật tư:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính sác trung thực, kịp thời số lượng
chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho,
phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất dể công ty cã
biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
* Kế toán tổng hợp:
- Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá
trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp
vào cuối tháng.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà
nước.
- Phân tích các hoạt đông sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản,
tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại.
- Thực hiện công tác quyết toán đối với tổng và nhà nước.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh và
quản lý của công ty
* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng
quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành.
- Kiểm két đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền
trong két, thực hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
- Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư
đầu ngày báo cáo.
* Kế toán các đội công trình
14
- Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải
tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của
công việc theo phương pháp tính giá đã được quy định.
- Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một
kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết
toán công trình.
2. Đặc điểm của tổ chức công tác kế toán
2.1. Những thông tin chung.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/200N kết thúc vào ngày
31/12/200N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác về nguên tắc là phải trao đổi ra Việt Nam
đồng tính theo tỷ giá lúc thực tế phát sinh, hay theo giá thoả thuận. Điều
này được nói khá rõ trong chuẩn mực kiểm toán 10 Về ảnh hưởng của việc
thay đổi tỷ giá.
Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung
Phương pháp hạch toán TSCĐ:
- Nguyên tắc tính giá TSCĐ được áp dụng theo chuẩn mực 03- 04
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình trong chuẩn mực kế toán Việt Nam theo
Quyết định số 149/2001/ QĐ – BTC ngày 31/12/2001.
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp luỹ kế và việc
đăng ký thời gian hữu ích được nêu trong Quyết định 206/2003 QĐ – BTC
về việc ban hành chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, nguyên tắc tính giá được áp
dụng theo chuẩn mực kế toán 02 Hàng tồn kho Quyết định số 149/2001/
QĐ – BTC ngày 31/12/2001.
- Hàng xuất kho được tính giá theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
thường xuyên
Trích lập và hoàn dự phòng: Không có
2.2 Hệ thống chứng từ sử dụng tại doanh nghiệp
Căn cứ quy mô và đặc điểm của loại hình sản xuất ( xây lắp ) công ty đã
xây dựng nên một hệ thống chứng từ phù hợp cho mình và đúng với chế độ
15
kế toán hiện hành do nhà nước ban hành. hệ thống chứng từ của công ty
bao gồm:
STT TÊN CHỨNG TỪ STT TÊN CHỨNG TỪ
I Lao động tiền lương III Tiền tệ
1 Bảng chấm công và chia 18 Phiếu thu
lương 19 Phiếu chi
2 Bảng bình chọn ABC 20 Giấy đề nghị tạm ứng
3 Hợp đồng làm khoán 21 Giấy thanh toán tạm ứng
4 Bảng thanh toán tiền lương 22 Biên lai thu tiền
5 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 23 Bản kê vàng, bạc, đá quý
6 Bảng thanh toán BHXH 24 Bản kiểm kê quỹ
7 Phiếu xác nhận sản phẩm 25 Ủy nhiệm chi
hoặc công việc hoàn thành 26 Phiếu chuyển khoản
8 Biên bản điều tra tai nạn lao VI Tài sản cố định
động 27 Biển bản giao nhận TSCĐ
9 Phiếu theo dõi tạm ứng 28 Thẻ TSCĐ
II Hàng tồn kho 29 Biên bản thanh lý TSCĐ
10 Giấy đề nghị thanh toán mua 30 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
thiết bị vật tư chữa
11 Hoá đơn GTGT 31 Biên bản đánh giá lại TSCĐ
12 Phiếu nhập kho V Tính giá thành sản phẩm và
13 Phiếu xuất kho quyết toán doanh thu
14 Phiếu thanh toán tạm ứng 32 Biểu thanh toán khối lượng
15 Biên bản kiểm nghiệm vật tư 33 Biểu quyết toán khối lượng
Thẻ kho hoàn thành
16 Hoá đơn kiêm phiếu suất 34 Hoá dơn VAT
17 kho 35 Biên bản nghiệm thu xác nhận
khối lượng hoàn thành
36 Thẻ tính giá thành
37 Hợp đồng kinh tế
2.3. Hệ thống tài khoản sử dụng tại doanh nghiệp
Hệ thống tài khoản sử dụng của công ty lắp máy và xây dựng số 5
được thực hiện theo thông tư hướng dấn số 89/2002/TT – BTC ngày
16
09/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT- BTC ngày 04/11/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính bao gồm:
17
Hệ thống tài khoản của công ty EEC5
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp1 Cấp2
1 2 3 4
Loại TK 1
Tài sản lưu động
111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
128 Đầu tư ngắn hạn khác
129 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
131 Phải thu khách hàng Chi tiết cho từng
133 Thuế GTGT được khấu trừ đối tượng
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng
hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
139 Dự phòng tài chính khó đòi
141 Tạm ứng Chi tiết cho từng
142 Chi phí trả trước đối tượng
1421 Chi phí trả trước
1421 Chi phí chờ kết chuyển Doanh nghiệp có
Cầm cô , ký quỹ, ký cược ngắn hạn chu kỳ dài
144
SỐ HIỆU TK
18
Cấp1 Cấp2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4
151 Hàng mua đang đi trên đường
152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo nhu
cầu quản lý
153 Công cụ dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
155 Thành phẩm
156 1561 Hàng hoá
1562 Giá mua hàng hoá
Chi phí mua hang hoá
159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
Loại TK 2
Tài sản cố định
211 Tài sản cố định hữư hình
2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Máy móc thiết bị
2114 Phương tiện vận tả, truyền dẩn
2115 Thiết bị dụng cụ, quản lý
2118 Tài sản cố định hữu hình khác
212 Thuê tài chính
213 Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất
2131 Bản quyền, bằng sang chế
2133 Nhãn hiệu hàng hoá
2134 Phần mền máy tính
2135 Giấy phép & giấy phép nhượng quyền
2136 TSCĐ vô hình khác
2138
SỐ HIỆU TK
19
Cấp1 Cấp2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4
214 Hao mòn tài sản cố định
2142 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
221 Đầu tư chứng khoán dài hạn
2211 Cổ phiếu
2212 Trái phiếu
222 Góp vốn liên doanh
228 Đầu tư dài hạn khác
229 Dự phòng giảm giá hàng bán
241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
242 Chi phí trả trước
244 Ký quỷ, ký cược dài hạn
Loại TK 3
Nợ phải trả
311 Vay nợ ngắn hạn
315 Nợ dài hạn dến hạn trả
331 Phải trả cho ngườI bán
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
3331 Thuế GTGT
33311 Thuế GTGT đầu ra
3331 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
2 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3332 Thuế xuất nhập khẩu
3333 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3334 Thu trên vốn
3335 Thuế tài nguyên
3336 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3337 Các loại thuế khác
3338 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
3339 Phải trả công nhân viên
334
20
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
Cấp1 Cấp2
1 2 3 4
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
337 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
338 Phải trả, phải nộp khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
342 Nợ dài hạn
343 Phát hành trái phiếu
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432 Chiết khấu trái phiếu
3433 Phụ trội trái phiếu
344 Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
Loại TK 4
Nguồn vốn chủ sở hữu
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính
4132 Chênh lệnh tỷ giá hối đoái trong giai
đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
4133 Chênh lệch tỷ giá hối doái từ chuyển
đổi báo cáo tài chính
414 Quỹ đầu tư phát triển
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận năm trước
4212 Lợi nhuận năm nay
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi