Giáo án tự nhiên xã hội lớp 3 hk1 cktkn

  • 103 trang
  • file .doc
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Tuần 1
1. HOẠT ĐỘNG THỞ VÀ CƠ QUAN HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nêu được tên các bộ phận và chức năng của cơ quan hô hấp .
- Chỉ đúng các vị trí các bộ phận của cơ quan hô hấp trên tranh vẽ
- Biết hoạt động thở diễn ra liên tục
- Nếu bị ngừng thở từ 3 đến 4 phút người ta có thể bị chết .
- HS có ý thức giữ gìn vệ sinh hô hấp.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
- Các hình trong SGK, bong bong, phiếu bài tập, SGK.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên kiểm tra và hướng dẫn học sinh -HS lắng nghe
nhận biết 6 kí hiệu chỉ dẫn các hoạt động học
tập trong SGK
Kính lúp : Yêu cầu học sinh trước hết phải
quan sát các tranh ảnh trong SGK rồi mới trả
lời câu hỏi.
Dấu chấm hỏi : Yêu cầu học sinh ngoài việc
quan sát các hình ảnh trong SGK còn phải
liên hệ thực tế hoặc sử dụng vốn hiểu biết
của bản thân để trả lời câu hỏi.
Cái kéo và quả đấm: Yêu cầu học sinh thực
hiện các trò chơi học tập.
Bút chì : Yêu cầu học sinh vẽ về những gì đã
học.
Ống nhòm: Yêu cầu học sinh làm thực hành
hoặc thí nghiệm
Bóng đèn toả sáng : Cung cấp cho học sinh
những thông tin chủ chốt mà các em cần biết
nhưng không yêu cầu phải học thuộc lòng.
3/. Bài mới
Khám phá
-Hàng ngày, chúng ta đều có sự trao đổi khí -HS lắng nghe
giữa cơ thể mình với môi trường bên ngoài
thông qua cơ quan hô hấp. Vậy hoạt động
thở là gì? Và cơ quan hô hấp gồm những bộ
phận nào, hôm nay cô xin mời lớp mình đi
vào tìm hiểu bài 1.
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
Kết nối
Hoạt động 1: Thực hành cách thở sâu
1 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Mục tiêu: Học sinh nhận biết được sự thay
đổi của lồng ngực khi ta hít vào thật sâu và
thở ra hết sức.
Bước 1: Trò chơi : “ Ai nín thở lâu”
-GV hướng dẫn chơi : các em hãy dùng tay -HS tham gia
bịt chặt mũi, nín thở, bạn nào nín thở được
lâu thì bạn đó thắng.
-Giáo viên nêu câu hỏi : Các em cho biết cảm -Học sinh nêu theo cảm nhận của mình.
giác khi mình bịt mũi, nín thở ?
-Giáo viên chốt: Các em đều có cảm giác khó -HS lắng nghe.
chịu khi nín thở lâu. Như vậy, nếu ta bị
ngừng thở lâu thì ta có thể bị chết.
-Hoạt động thở có tác dụng gì đối với sự -Hoạt động thở giúp con người duy trì sự
sống của con người ? sống.
-Cho học sinh nhắc lại -3 – 4 học sinh nhắc lại.
Bước 2 : Thực hành
-Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh.
Phiếu học tập
1/. Thực hành hoạt động thở.
2/. Chọn từ thích hợp (xẹp xuống, phồng lên, liên tục và đều đặn, hít vào) để điền vào chỗ
trống trong các nhận xét sau :
- Khi hít vào lồng ngực phồng lên, khi thở ra lồng ngực xẹp xuống, Sự phồng lên và
xẹp xuống, khi hít vào và thở ra của lồng ngực diễn ra liên tục và đều đặn,
-Giáo viên yêu cầu học sinh cả lớp đứng lên,
quan sát sự thay đổi của lồng ngực khi ta thở
sâu, thở bình thường theo các bước.
-Tự đặt tay lên ngực mình sau đó thực hành 2 -HS thực hành thở sâu, thở bình thường để
động tác thở sâu và thở bình thường quan sát sự thay đổi của lồng ngực
-Đặt tay lên ngực bạn bên cạnh, nhận biết sự
thay đổi lồng ngực của bạn khi thực hiện các
động tác trên.
-Giáo viên yêu cầu 2 học sinh thảo luận -Học sinh thảo luận nhóm đôi thực hiện
nhóm đôi thực hiện phiếu học tập. phiếu học tập.
-Giáo viên thu kết quả thảo luận. -HS khác lắng nghe, bổ sung.
+Khi ta hít vào thở ra bình thường thì lồng -Khi ta hít vào thở ra bình thường thì lồng
ngực như thế nào? ngực phồng lên xẹp xuống đều đặn.
+Khi ta hít vào thật sâu thì lồng ngực như thế -Khi ta hít vào thật sâu thì lồng ngực phồng
nào? lên, bụng hóp lại.
+Khi ta thở ra hết sức thì lồng ngực có gì -Khi ta thở ra hết sức thì lồng ngực xẹp
thay đổi? xuống bụng phình to.
Thực hành
Hoạt động 2: Làm việc với SGK
Mục tiêu :
-Chỉ trên sơ đồ và nói được tên các bộ phận
của cơ quan hô hấp.
-Chỉ trên sơ đồ và nói được đường đi của
không khí khi ta hít vào và thở ra.
Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với
2 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
sự sống của con người
-Hiểu được vai trò của hoạt động thở đối với
sự sống của con người
-Làm việc theo nhóm đôi
-GV yêu cầu HS quan sát hình 2 trang 5 -HS quan sát
SGK
-Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu -Cá nhân
kính lúp
-GV gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn nhau -HS làm việc theo nhóm đôi
-Hãy chỉ và nói rõ tên các bộ phận của cơ
quan hô hấp
+Mũi dùng để làm gì?
+Khí quản, phế quản có chức năng gì ?
+Phổi có chức năng gì ?
+Chỉ trên hình 3 đường đi của không khí khi
ta hít vào và thở ra.
-Giáo viên cho học sinh trả lời. -Học sinh trả lời. Học sinh khác lắng nghe,
bổ sung
-Nhận xét, bổ sung ý kiến của các nhóm.
+Cơ quan hô hấp gồm những bộ phận nào? -Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quản, phế
quản và hai lá phổi.
+ Khi ta hít vào, không khí đi qua những bộ -Khi ta hít vào, không khí đi qua mũi, khí
phận nào? quản, phế quản và hai lá phổi.
+Khi ta thở ra, không khí đi qua những bộ -Khi ta thở ra, không khí đi qua hai lá phổi,
phận nào ? phế quản, khí quản, mũi
+ Vậy ta phải làm gì để bảo vệ cơ quan hô -Để bảo vệ cơ quan hô hấp không nhét vật
hấp? lạ vào mũi, vào miệng …
Kết luận: GV cho học sinh liên hệ thực tế từ -HS lắng nghe
cuộc sống hằng ngày : tránh không để dị vật
như thức ăn, thức uống, vật nhỏ, … rơi vào
đường thở. Khi chúng ta bịt mũi, nín thở, quá
trình hô hấp không thực hiện được, làm cho
cơ thể của chúng ta bị thiếu ôxi dẫn đến khó
chịu. Nếu nín thở lâu từ 3 đến 4 phút, người
ta có thể bị chết, vì vậy cần phải giữ gìn cho
cơ quan hô hấp luôn hoạt động liên tục và
đều đặn. Khi có dị vật làm tắc đường thở,
chúng ta cần phải cấp cứu để lấy dị vật ra
ngay lập tức.
4/. Vận dụng
- GV hỏi tiết tự nhiên và xã hội hôm nay các -Bài Hoạt động thở và cơ quan hô hấp
em đã học bài gì?
- Trong cuộc sống hằng ngày ai cũng phải -HS lắng nghe
điều thở để có sức khỏe tốt.....
- Nhận xét tiết học.
-Về nhà xem lại bài và học thuộc phần ghi
nhớ
- Chuẩn bị bài: Nên thở như thế nào?
3 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
2. NÊN THỞ NHƯ THẾ NÀO?
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được cần thở bằng mũi , không nên thở bằng miệng , hít thở không khí trong lành sẽ
giúp cơ thể khoẻ mạnh .
-Nếu hít thở không khí có nhiều khói bụi sẽ hại cho sức khỏe
- Biết được khi hít vào , khí oxi có trong không khí sẽ thấm vào máu ở phổi để đi nuôi cơ
thể ; khi thở ra , khí các-bô-nic có trong máu được thả ra ngoài qua phổi
-GDHS biết cách hít thở cho phù hợp, thường xuyên tập thể dục thể thao để cơ thể luôn
luôn khỏe mạnh.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin: Quan sát, tổng hợp thông tin khi thở bằng mũi, vệ
sinh mũi.
- Phân tích đối chiếu để biết được vì sao nên thở bằng mũi không nên thở bằng miệng
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Cùng tham gia chia sẻ kinh nghiệm bản thân.
- Thảo luận nhóm
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
- Các hình trong SGK trang 6,7 phóng to.
- Gương soi nhỏ.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
-GV hỏi tiết TN&XH trước các em đã học bài - Bài : Hoạt động thở và cơ quan hô hấp.
gì?
- GV gọi HSlên thực hiện cách hít- thở. - Vài HS lên thực hiện hít thở.
+Hãy mô tả sự thay đổi của lồng ngực khi hít
vào và thở ra.
-Cơ quan hô hấp gồm những gì? -Cơ quan hô hấp gồm : mũi, khí quản, phế
quản và hai lá phổi.
-Nêu nhiệm vụ của cơ quan hô hấp. -Cơ quan hô hấp là cơ quan thực hiện sự
trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên
ngoài.
-GV nhận xét -HS lắng nghe
3/. Bài mới
-Khám phá
- Hôm nay chúng ta tìm hiểu thêm về cơ quan -HS lắng nghe
hô hấp đó là: nên thở như thế nào?
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
-Kết nối
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm.
Mục tiêu: Giải thích được tại sao ta nên thở
bằng mũi và không nên thở bằng miệng.
-Quan sát phía trong lỗ mũi của bạn (hoặc của
mình) và trả lời câu hỏi.
-Các em thấy gì trong mũi? - Trong mũi có nhiều lông.
4 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
-Khi bị sổ mũi em thấy có gì chảy ra từ hai lỗ - Nước mũi chảy ra.
mũi?
-Hằng ngày lây khăn sạch lau phía trong mũi, -Có bụi bám vào khăn.
em thấy có gì?
-Tại sao phải thở bằng mũi tốt hơn bằng -Trong lỗ mũi có nhiều lông cản bụi.
miệng? Ngoài ra còn tạo độ ẩm sưởi ấm không khí
khi ta hít vào
Kết luận: Thở bằng mũi là hợp vệ sinh, có lợi
cho sức khỏe, vì vậy ta nên thở bằng mũi.
Thực hành
Hoạt động 2: Thảo luận theo cặp
- Mục tiêu: Nói được ích lợi của việc hít thở
không khí trong lành và tác hại của việc hít thở
không khí nhiều khói bụi.
-Làm việc theo cặp. Học sinh quan sát hình 3,
4 ,5 trang 7.
-Bức tranh nào thể hiện không khí trong lành? -Tranh 1: Không khí trong lành; tranh 4, 5
Bức tranh nào thể hiện không khí nhiều khói không khí nhiều khói bụi.
bụi?
-Khi được thở không khí trong lành bạn thấy - Sảng khoái, dễ chịu.
thế nào?
-Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí -Khó chịu
nhiều khói bụi?
-Đại diện trình bày kết quả thảo luận.
-Thở không khí trong lành có gì lợi? -Giúp ta khỏe mạnh.
-Thở không khí nhiều khói bụi có hại gì? - Có hại cho sức khỏe.
Kết luận: Không khí trong lành rất cần cho -HS lắng nghe
hoạt động sống của cơ thể, vì vậy ta phải thở
không khí trong lành sẽ giúp ta khỏe mạnh,
không khí bị ô nhiểm rất có hại cho sức khỏe.
4/. Vận dụng
-Hôm nay lớp chúng ta học bài gì? -Bài : Nên thở như thế nào ?
-Tại sao phải thở bằng mũi? - Vì trong lỗ mũi có nhiều lông cản bụi.
Ngoài ra còn tạo độ ẩm sưởi ấm không khí
khi ta hít vào
Thở không khí trong lành có ích lợi gì? - Tinh thần thoải mái, dễ chịu , có lợi cho
sức khỏe.
- Qua bài học các em nên hít thở nơi trong
lành cơ thể được khỏe mạnh.....
-Về nhà xem lại bài
- Nhận xét tiết học. -HS lắng nghe
- Chuẩn bị bài: Vệ sinh hô hấp
5 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Tuần 2
3. VỆ SINH HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
-Nêu được những việc nên làm và không nên làm để giữ gìn vệ sinh cơ quan hô hấp
-Nêu ích lợi tập thể dục buổi sáng và giữ sạch mũi , miệng
-HS coù yù thöùc giöõ saïch muõi, hoïng.
GDMT :
+ Biết một số hoạt động của con người đã ô nhiễm bầu không khí, có hại đến cơ quan hô
hấp,tuần hoàn, thần kinh.
+ HS biết một số việc làm có lợi, có hại cho sức khỏe.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng tư duy phê phán: Tư duy phân tích, phê phán những việc làm gây hại cho cơ quan
hô hấp.
- Kĩ ngăng làm chủ bản thân: Khuyến khích sự tự tin, lòng tự trọng của bản thân khi thực
hiện những việc làm có lợi cho cơ quan hô hấp.
- Kĩ năng giao tiếp: Tự tin, giao tiếp hiệu quả để thuyết phục người thân không hút thuốc lá,
thuốc lào ở nơi công cộng, nhất là nơi có trẻ em.
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Thảo luận nhóm, theo cặp
- Đóng vai.
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
-Các hình trong SGK, sơ đồ 2 vòng tuần hoàn và các tấm phiếu rời ghi tên các loại mạch
máu của 2 vòng tuần hoàn.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
- GV hỏi tiết học trước các em đã được học bài -Bài : Nên thở như thế nào ?
gì?
- Tại sao ta nên thở bằng mũi và không nên -Thở mũi, không khí được lọc sạch. Mũi
thở bằng miệng ? có lông cản bụi.
- Khi được thở ở nơi có không khí trong lành - Có lợi cho sức khỏe, làm cho tinh thần
bạn cảm thấy như thế nào ? thoải mái, dễ chịu
-Nêu cảm giác của bạn khi phải thở không khí -Khó chịu
có nhiều khói, bụi ?
-GV nhận xét
3/. Bài mới
-Khám phá
Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua -HS lắng nghe
bài : “ Vệ sinh hô hấp”
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
-Kết nối
Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm
Mục tiêu : Nêu được ích lợi của việc tập thở
buổi sáng.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2, -HS quan sát và trả lời
6 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
3 trang 8 SGK và hỏi :
+Tranh 1 vẽ hai bạn đang làm gì ? -Tranh 1 vẽ hai bạn đang tập thể dục.
+ Tranh 2 vẽ bạn học sinh đang làm gì? -Tranh 2 vẽ bạn học sinh đang dùng khăn
lau sạch mũi.
+Tranh 3 vẽ bạn học sinh đang làm gì ? -Tranh 3 vẽ bạn học sinh đang súc miệng
bằng nước muối.
-Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời các -Học sinh thảo luận nhóm đôi.
câu hỏi :
+Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi ích gì ? - Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi cho sức
khỏe vì:
- Buổi sáng sớm không khí trong lành và ít
khói bụi.
- Sau một đêm nằm ngủ không hoạt động,
cơ thể cần được vận động để mạch máu
lưu thông.
+Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch - Hằng ngày, lau sạch mũi và súc miệng
mũi, họng bằng nước muối.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
-Giáo viên đưa ra bảng phụ ghi nội dung câu -Đại diện mỗi nhóm cử 1 học sinh lên thi
trả lời, yêu cầu đại diện mỗi nhóm cử 1 học đua sửa bài
sinh lên thi đua sửa bài.
PHIẾU BÀI TẬP
Đánh dấu x vào  trước câu trả lời đúng nhất
a) Tập thở buổi sáng có lợi gì ?
 Buổi sáng sớm không khí thường trong lành, chứa nhiều khí ô-xi, ít khói, bụi, …
 Thở sâu vào sáng sớm sẽ hít thở được không khí sạch, hấp thu được nhiều khí ô-xi vào
máu và thải được nhiều khí các-bô-níc ra ngoài qua phổi
 Cả hai ý trên
b) Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch mũi, họng ?
 Cần lau sạch mũi
 Súc miệng bằng nước muối loăng hoặc các loại nước sát trùng khác.
 Cả hai ý trên
-Sau mỗi câu trả lời, Giáo viên cho học sinh -Học sinh khác lắng nghe, bổ sung
các nhóm khác bổ sung -Lớp nhận xét
-Giáo viên chốt ý: Tập thở sâu vào buổi sáng -HS lắng nghe.
có lợi cho sức khỏe vì :
+Buổi sáng sớm có không khí thường trong
lành, ít khói, bụi …
+Sau một đêm nằm ngủ, không hoạt động, cơ
thể cần được vận động để mạch máu lưu
thông, hít thở không khí trong lành và hô hấp
sâu để tống được nhiều khí Các- bô- níc ra
ngoài và hít được nhiều khí Ô-xi vào phổi.
+Hằng ngày cần lau sạch mũi và súc miệng
bằng nước muối để tránh bị nhiễm trùng các
bộ phận của cơ quan hô hấp trên.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh nên có thói
quen tập thể dục buổi sáng và có ý thức giữ vệ
sinh mũi, họng.
7 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
-Thực hành
Hoạt động 2: Làm việc với SGK
Mục tiêu : Kể ra những việc nên làm và không
nên làm để giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Bước 1 : làm việc theo nhóm đôi
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình -HS quan sát
trang 9 SGK
-Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu -HS đọc
kính lúp
-Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn -Học sinh làm việc theo nhóm đôi
nhau
+Tranh vẽ gì ?
+Chỉ và nói tên các việc nên làm và không nên
làm để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày. -Học sinh trả lời. Học sinh khác lắng nghe,
Mỗi học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh. bổ sung
-Lớp nhận xét
-Giáo viên chốt ý :
+Tranh 4 : Hai bạn nhỏ đang chơi bi gần đường. Các bạn nhỏ không nên chơi bi ở đây vì
gần đường có nhiều xe cộ qua lại, có nhiều khói, bụi ảnh hưởng xấu đến cơ quan hô hấp.
+Tranh 5 : Các bạn chơi nhảy dây trong sân trường. Đây là việc nên làm vì trong sân
trường có nhiều cây xanh, không khí thoáng đãng, trong lành, nhảy dây cũng là một cách
vận động cơ thể.
+Tranh 6 : Hai chú thanh niên đang hút thuốc lá trong phòng có hai bạn nhỏ. Khói thuốc lá
có hại cho cơ quan hô hấp, vì vậy không nên hút thuốc lá, hai bạn nhỏ cũng không nên ở
trong phòng có nhiều khói thuốc lá.
+Tranh 7 : Các bạn học sinh đang dọn dẹp lớp học, bạn nào cũng đeo khẩu trang. Đây là
việc nên làm v́ vệ sinh lớp học thường xuyên th́ không khí trong lớp sẽ thoáng đăng, trong
lành. Khi dọn vệ sinh đeo khẩu trang sẽ ngăn được các chất bụi bẩn bay vào mũi, họng.
+Tranh 8 : Các bạn học sinh đang đi chơi trong công viên. Đây là việc nên làm vì vườn
hoa, công viên … là những nơi có không khí trong lành, vào chơi ở những nơi có không khí
trong lành, vào chơi ở những nơi này chúng ta sẽ được hít thở bầu không khí ấy.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, -Học sinh thảo luận và trả lời
yêu cầu học sinh :
+ Liên hệ thực tế trong cuộc sống, kể ra
những việc nên làm và có thể làm được để
bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
+Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và
xung quanh khu vực nơi các em sống để giữ
cho bầu không khí luôn trong lành.
-Giáo viên cho học sinh nối tiếp nhau nêu các
việc nên làm và không nên làm. Giáo viên
ghi các việc này lên bảng.
-Các việc nên làm : - Các việc không nên làm :
+Giữ vệ sinh nhà ở, trường lớp, môi trường +Để nhà cửa, trường lớp bẩn thỉu, bừa bộn.
xung quanh. +Đổ rác và khạc nhổ bừa băi
+Đeo khẩu trang khi tham gia công tác dọn +Hút thuốc lá
vệ sinh, khi đến những nơi có bụi bẩn. +Thường xuyên ở những nơi có nhiều khói,
8 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
+Đổ rác đúng nơi quy định. bụi
+Tập thể dục và tập thở hằng ngày. +Lười vận động.
+Luôn giữ sạch mũi và họng.
- Cho cả lớp đọc lại các việc trên.
Kết Luận:
+Không nên ở trong phòng có người hút -HS lắng nghe
thuốc lá, thuốc lào (vì trong khói thuốc lá,
thuốc lào có nhiều chất độc ) và chơi đùa ở
nơi có nhiều khói bụi. Khi quét dọn, làm vệ
sinh lớp học, nhà ở cần phải đeo khẩu trang.
+Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như
sàn nhà để bảo đảm không khí trong nhà luôn
trong sạch không có nhiều bụi ….
Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm,
không vứt rác, khạc nhổ bừa băi, …
4/. Vận dụng
-Hôm nay lớp chúng ta học bài gì? -Bài : Vệ sinh hô hấp
-Liên hệ thực tế trong cuộc sống, kể ra những - Giữ vệ sinh nhà ở, trường lớp, môi trường
việc nên làm và có thể làm được để bảo vệ và xung quanh.
giữ vệ sinh cơ quan hô hấp. - Đeo khẩu trang khi tham gia công tác dọn
vệ sinh, khi đến những nơi có bụi bẩn.
- GDMT : + Biết một số hoạt động của con -HS lắng nghe
người đã ô nhiễm bầu không khí, có hại đến
cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần kinh.
+ HS biết một số việc làm có lợi, có hại cho
sức khỏe.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà các em xem lại bài và học thuộc bài.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Phòng bệnh đường hô hấp.
9 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
4. PHÒNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Kể được tên một số bệnh thường gặp ở cơ quan hộ hấp như viêm mũi , viêm họng , viêm
phế quản , viêm phổi .
- Biết cách giữ ấm cơ thể , giữ vệ sinh mũi miệng .
- Nêu nguyên nhân mắc các bệnh đường hô hấp
- HS coù yù thöùc phoøng beänh ñöôøng hoâ haáp.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
-Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Tổng hợp thông tin, phân tích những tình huống có
nguy cơ dẫn đến bệnh đường hô hấp.
-Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm với bản thân trong việc phòng bệnh
đường hô hấp.
-Kĩ năng giao tiếp: Ứng xử phù hợp khi đóng vai bác sĩ và bệnh nhân.
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
-Nhóm, thảo luận, giải quyết vấn đề.
-Đóng vai
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
- Các hình trong sách giáo khoa trang 10,11.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
-GV hỏi tiết học trước các em đã học bài -HS trả lời
gì?
- Tập thở sâu vào buổi sáng có lợi ích gì ?
Hằng ngày, chúng ta nên làm gì để giữ sạch
mũi, họng ?
-Nêu các việc nên làm và không nên làm để
bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan hô hấp.
-GV nhận xét
3/. Bài mới
-Khám phá
Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu qua -HS lắng nghe
bài : “Phòng bệnh đường hô hấp”
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
-Kết nối
Hoạt động 1 : Động não
Mục tiêu : Kể được tên của các bệnh đường
hô hấp thường gặp
+ Nhắc lại tên các bộ phận của cơ quan hô -HS trả lời : Các bộ phận của cơ quan hô
hấp ? hấp là mũi, khí quản, phế quản, phổi.
-Bạn nhận xét, bổ sung
-Kể tên các bệnh đường hô hấp mà em -HS trả lời
thường gặp ?
-Giáo viên kết hợp ghi bảng.
10 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
-Giáo viên lưu ý học sinh : khi học sinh nêu
các bệnh ho, sốt, đau họng, viêm họng … thì
Giáo viên nói cho học sinh hiểu đây chỉ là
biểu hiện của bệnh.
- GVKL: Tất cả các bộ phận của cơ quan -HS lắng nghe
hô hấp đều có thể bị bệnh. Các bệnh đường
hô hấp thường gặp là: viêm họng, viêm phế
quản, viêm phổi, viêm mũi …
Hoạt động 2: Làm việc với SGK
Mục tiêu : Nêu được nguyên nhân và cách
đề phòng bệnh đường hô hấp
Có ý thức phòng bệnh đường hô hấp
Bước 1 : Làm việc theo nhóm đôi
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các -HS quan sát
hình trong SGK
-Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu Cá nhân
kính lúp
Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn -Học sinh làm việc theo nhóm đôi
nhau
+Tranh 1 và 2 vẽ gì ? -Tranh 1 và 2 vẽ Nam (mặc áo trắng) đang
đứng nói chuyện với bạn Nam.
+Nam đã nói gì với bạn của Nam ? -Học sinh trả lời.
+Em có nhận xét gì về cách ăn mặc của 2 -Hai bạn ăn mặc rất khác nhau : một bạn
bạn trong hình ? mặc áo sơ mi, một bạn mặc áo ấm.
+ Bạn nào ăn mặc phù hợp với thời tiết ? -Bạn mặc áo ấm là phù hợp với thời tiết
lạnh, có gió mạnh
+Chuyện gì đã xảy ra với Nam ? -Bạn bị ho và rất đau họng khi nuốt nước
bọt
+Nguyên nhân nào khiến Nam bị viêm -Nguyên nhân khiến Nam bị viêm họng là
họng? vì bạn bị lạnh, vì bạn không mặc áo ấm khi
trời lạnh nên bị cảm lạnh, dẫn đến ho và
đau họng.
-GVKL: Nam bị ho và thấy đau họng khi -HS lắng nghe
nuốt nước bọt, chứng tỏ bạn đã bị mắc bệnh
đường hô hấp do mặc không đủ ấm khi thời
tiết lạnh. Bị nhiễm lạnh là một trong những
nguyên nhân dẫn đến các bệnh viêm đường
hô hấp.
+Bạn của Nam khuyên Nam điều gì ? -Bạn của Nam khuyên Nam nên đến bác sĩ
để khám bệnh.
+Tranh 3 vẽ gì? -Cảnh các bác sĩ đang nói chuyện với Nam
sau khi đã khám bệnh cho Nam.
-Bác sĩ đã khuyên Nam điều gì ? -Học sinh trả lời
+Bạn có thể khuyên Nam thêm điều gì ? -Học sinh khác lắng nghe, bổ sung
+Nam phải làm gì để chóng khỏi bệnh ? -Lớp nhận xét
+Tranh 4 vẽ gì ? -Cảnh thầy giáo khuyên một học sinh cần
mặc đủ ấm
+Tại sao thầy giáo lại khuyên bạn học sinh -Học sinh trả lời
phải mặc thêm áo ấm, đội mũ, quàng khăn
11 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
và đi bít tất ?
+Tranh 5 vẽ gì? +Cảnh một người đi qua đang khuyên hai
bạn nhỏ không nên ăn quá nhiều đồ lạnh.
+Nếu ăn nhiều kem, uống nhiều nước lạnh -Nếu ăn nhiều kem, uống nhiều nước lạnh
… thì chuyện gì có thể xảy ra ? … thì có thể bị nhiễm lạnh và mắc các
bệnh đường hô hấp.
-Theo em, hai bạn nhỏ này cần làm gì ? -Không ăn kem nữa và nghe lời bác đi qua
đường.
-GVKL: Nếu ăn nhiều đồ lạnh, chúng ta sẽ -HS lắng nghe
bị nhiễm lạnh và mắc bệnh đường hô hấp.
Vì vậy, đề phòng bệnh đường hô hấp, chúng
ta không nên ăn nhiều đồ lạnh.
+Tranh 6 vẽ gì ? -Cảnh bác sĩ vừa khám vừa nói chuyện với
bệnh nhân.
+Khi đã bị bệnh viêm phế quản, nếu không - Học sinh lên trình bày. Bạn nhận xét,
chữa trị kịp thời có thể dẫn đến bệnh gì ? bổ sung.
+Bệnh viêm phế quản và viêm phổi thường
có biểu hiện gì ?
+Nêu tác hại của bệnh viêm phế quản và
viêm phổi ?
-Giáo viên giảng: Người bị viêm phổi, viêm -HS lắng nghe
phế quản thường bị ho, sốt. Đặc biệt trẻ em,
nếu không chữa trị kịp thời để quá nặng có
thể bị chết do không thở được.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
-Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày. -Học sinh thảo luận và trình bày.
Mỗi học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, -HS thảo luận
yêu cầu học sinh :
+Chúng ta cần làm gì để phòng bệnh viêm
đường hô hấp ?
- Giáo viên cho học sinh nối tiếp nhau nêu.
Giáo viên ghi lên bảng.
- Giáo viên chốt : Để phòng bệnh viêm -HS lắng nghe
đường hô hấp chúng ta cần mặc đủ ấm,
không để lạnh cổ, ngực, hai bàn chân, ăn đủ
chất và không uống đồ uống quá lạnh
- Cho cả lớp liên hệ xem các em đă có ý -Học sinh liên hệ.
thức phòng bệnh đường hô hấp chưa.
Kết Luận: HS lắng nghe
-Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp
là: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi …
-Nguyên nhân chính : do bị nhiễm lạnh,
nhiễm trùng hoặc biến chứng của các bệnh
truyền nhiễm ( cúm, sởi, … )
-Cách đề pḥng : giữ ấm cơ thể, vệ sinh mũi,
họng, giữ nơi ở đủ ấm, thoáng khí, tránh gió
lùa, ăn uống đủ chất, luyện tập thể dục
thường xuyên.
12 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
4/. Vận dụng
Hoạt động 3 : Chơi trò chơi Bác sĩ
Mục tiêu : Giúp học sinh củng cố những
kiến thức đă học được về pḥng bệnh viêm
đường hô hấp.
- Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh -Học sinh lắng nghe.
chơi : một học sinh đóng vai bệnh nhân và
một học sinh đóng vai bác sĩ. Yêu cầu học
sinh đóng vai bệnh nhân kể một số biểu hiện
của bệnh viêm đường hô hấp và học sinh
đóng vai bác sĩ nêu được tên bệnh.
Bước 2 : Giáo viên tổ chức cho học sinh -HS thực hiện chi trò chơi
chơi
-Giáo viên cho cả lớp nhận xét, góp ý bổ
sung.
-Giáo viên nhận xét.
4/. Vận dụng
-Hôm nay lớp chúng ta học bài gì? - Bài :Phòng bệnh đường hô hấp
- Nhận xét tiết học. -HS lắng nghe
- Về xem lại bài và học thuộc bài.
- Chuẩn bị bài: Bệnh lao phổi.
13 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Tuần 3.
5. BỆNH LAO PHỔI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết cần tiêm phòng lao , thở không khí trong lành , ăn đủ chất để phòng bệnh lao phổi
- Biết được nguyên nhân gây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi .
- HS coù yù thöùc cuøng vôùi moïi ngöôøi xung quanh ñeà phoøng beänh
lao phoåi.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
-Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Phân tích và xử lí thông tin để biết được nguyên nhân,
đường lây bệnh và tác hại của bệnh lao phổi.
-Kĩ năng làm chủ bản thân: Đảm nhận trách nhiệm thực hiện hành vi của bản thân trong việc
phòng lây nhiễm bệnh lao từ người bệnh sang người không mắc bệnh.
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
-Nhóm, thảo luận
-Giải quyết vấn đề
-Đóng vai
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
-Các hình trong SGK trang 12;13 phóng to.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
-GV hỏi tiết học trước các em đã học bài gì? - Bài : Phòng bệnh đường hô hấp
-Các bệnh viêm đường hô hấp thường gặp là :
những bệnh nào ?
-Nguyên nhân nào dẫn đến bệnh viêm đường
hô hấp ?
-Chúng ta cần làm gì để phòng tránh các bệnh
viêm đường hô hấp.
-Giáo viên nhận xét, đánh giá. -HS lắng nghe
3/. Bài mới
-Khám phá
-Tiết trước các em đã biết các bệnh về đường -HS lắng nghe
hô hấp đường hô hấp, hôm nay cô sẽ giới thiệu
các em trong các bệnh về đường hô hấp, bệnh
lao phổi là bệnh nguy hiểm nhất, chúng ta
cùng nhau tìm hiểu qua bài : “Bệnh lao phổi”
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
-Kết nối
Hoạt động1: Làm việc với SGK
Mục tiêu : Nêu được nguyên nhân, đường lây
bịnh và tác hại của bệnh lao phổi.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 1, 2, -HS quan sát .
3, 4, 5 trang 12 SGK .
-Giáo viên cho học sinh thảo luận và trả lời -Học sinh thảo luận nhóm đôi.
14 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
các câu hỏi :
-Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi là gì ?
-Người bị mắc bệnh lao phổi thường có các
biểu hiện nào ?
-Bệnh lao phổi có thể lây từ người bệnh sang
người lành bằng con đường nào ?
-Bệnh lao phổi gây ra tác hại gì đối với sức
khỏe của bản thân người bệnh và những người
xung quanh ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
-Giáo viên gọi đại diện các nhóm trình bày kết -Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm
quả thảo luận của nhóm mình. khác bổ sung, góp ý.
-Giáo viên chốt ý :
+Bệnh lao phổi là bệnh do vi khuẩn lao gây ra. (Vi khuẩn lao còn có tên là vi khuẩn Cốc.
Đó là tên bác sĩ Ro-be Cốc – người đã phát hiện ra vi khuẩn này). Những người ăn uống
thiếu thốn, làm việc quá sức thường dễ bị vi khuẩn lao tấn công và nhiễm bệnh.
+Người bệnh thường ăn không thấy ngon, người gầy đi và hay sốt nhẹ vào buổi chiều. Nếu
bệnh nặng, người bệnh có thể ho ra máu và có thể bị chết nếu không được chữa trị kịp thời.
+Bệnh này có thể lây từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp.
+Người mắc bệnh lao bệnh sức khỏe giảm sút, tốn kém tiền của để chữa bệnh và còn dễ làm
lây cho những người trong gia đình và những người xung quanh nếu không có ý thức giữ
gìn vệ sinh như : dùng chung đồ dùng cá nhân hoặc có thói quen khạc nhổ bừa bãi,
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
Mục tiêu : Nêu được những việc nên làm và
không nên làm để để đề phòng bệnh lao phổi.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm đôi
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình -Học sinh quan sát.
trang 13 SGK
-Gọi học sinh đọc phần yêu cầu của kí hiệu -1 HS đọc phần yêu cầu
kính lúp
-Giáo viên gợi ý cho học sinh nêu câu hỏi lẫn
nhau
+Tranh vẽ gì ?
+Kể ra những việc nên làm và hoàn cảnh
khiến ta dễ mắc bệnh lao phổi.
+Nêu những việc làm và hoàn cảnh giúp
chúng ta có thể phòng tránh được bệnh lao
phổi.
+Tại sao không nên khạc nhổ bừa bãi ?
Bước 2 : Làm việc cả lớp
-Giáo viên yêu cầu đại diện mỗi nhóm lên -Đại diện các nhóm trình bày. Các nhóm
trình bày kết quả thảo luận nhóm mình. Mỗi khác bổ sung, góp ý.
học sinh phân tích, trả lời 1 bức tranh.
Tranh 6 : Bác sĩ đang tiêm phòng lao cho em bé. Đây là việc nên làm vì người được tiêm
phòng lao có thể không bị mắc bệnh lao trong suốt cuộc đời.
Tranh 7 : Hút thuốc lá là việc không nên làm vì khói thuốc lá rất độc hại với người hút và
với cả những người xung quanh. Người hút thuốc lá rất dễ mắc bệnh lao phổi.
Tranh 8 : Để nhà cửa bẩn thỉu, tối tăm, bừa bộn là môi trường cho các vi khuẩn sinh sôi và
gây bệnh vì thế không nên làm.
15 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Tranh 9 : Dọn dẹp thường xuyên để nhà cửa thông thoáng, có ánh nắng là việc nên làm vì
như thế sẽ hạn chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh.
Tranh 10 : khạc nhổ bừa bãi làm ô nhiễm môi trường là việc không nên. Hơn nữa, người đă
mắc bệnh lao phổi nếu khạc nhổ bừa bãi sẽ làm những người xung quanh bị mắc bệnh.
Tranh 11 : Nên ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để cơ thể khoẻ mạnh, có sức chống bệnh
tốt.
Sau khi đại diện các nhóm trình bày, Giáo viên -HS lắng nghe
giảng thêm cho học sinh :
Những việc làm và hoàn cảnh khiến ta dễ mắc
bệnh lao phổi :
+Người hút thuốc lá và người thường xuyên hít
phải khói thuốc lá do người khác hút.
+Người thường xuyên phải lao động nặng nhọc
quá sức và ăn uống không đủ chất dinh dưỡng.
+Người sống trong những ngôi nhà chật chội,
ẩm thấp, tối tăm, không có ánh sáng hoặc ít
được Mặt Trời chiếu sáng cũng dễ bị bệnh lao
phổi.
Những việc làm và hoàn cảnh giúp chúng ta
có thể phòng tránh được bệnh lao phổi:
+Tiêm pḥng bệnh lao cho trẻ em mới sinh.
+Làm việc và nghỉ ngơi điều độ, vừa sức.
+Nhà ở sạch sẽ thoáng đăng, luôn được Mặt
Trời chiếu sáng.
Không nên khạc nhổ bừa bãi vì :
Trong nước bọt và đờm của người bệnh chứa
rất nhiều vi khuẩn lao và các mầm bệnh khác.
Nếu khạc nhổ bừa bãi, các vi khuẩn lao và mầm
bệnh khác sẽ bay vào không khí, làm ô nhiễm
không khí và người khác có thể nhiễm bệnh qua
đường hô hấp.
Bước 3 : Liên hệ
-Giáo viên hỏi học sinh :
+Em và gia đình cần làm gì để phòng tránh - Để phòng tránh bệnh lao phổi, em và
bệnh lao phổi ? gia đình luôn quét dọn nhà cửa sạch sẽ,
mở cửa cho ánh nắng mặt trời chiếu vào,
không hút thuốc lá, thuốc lào, làm việc và
nghỉ ngơi điều độ.
Kết Luận: -HS lắng nghe.
+Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao
gây ra.
+Ngày nay, không chỉ có thuốc chữa khỏi bệnh
lao mà còn có thuốc tiêm phòng lao.
+Trẻ em được tiêm phòng lao có thể không bị
mắc bệnh này trong suốt cuộc đời.
Hoạt động 3: Đóng vai
Mục tiêu: Biết nói với bố mẹ khi bản thân có
những dấu hiệu bị mắc bệnh về đường hô hấp
để được đi khám và chữa bệnh kịp thời.Biết
tuân theo các chỉ dẫn của bác sĩ khi bị bệnh.
16 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Bước 1: Nhận nhiệm vụ và chuẩn bị trong -Học sinh chia nhóm, thảo luận, phân vai.
nhóm
-Giáo viên nêu ra 2 tình huống :
+Nếu bị một trong các bệnh đường hô hấp như
viêm họng, viêm phế quản, … em sẽ nói gì với
bố mẹ để bố mẹ đưa đi khám bệnh ?
+ Khi được đưa đi khám bệnh, em sẽ nói gì với
bác sĩ ?
- Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm
chọn một trong 2 tình huống, cho học sinh thảo
luận nhóm, phân vai bạn đóng vai học sinh bị
bệnh, vai ba, mẹ, bác sĩ và bàn xem mỗi vai sẽ
nói gì.
Bước 2 : Trình diễn
-Giáo viên cho các nhóm xung phong sắm vai -Các nhóm xung phong sắm vai
trước lớp.
-Yêu cầu các nhóm khác nhận xét xem các bạn
đă biết cách nói để bố mẹ hoặc bác sĩ biết về
tình trạng sức khỏe của mình chưa.
Kết luận : Khi bị sốt, mệt mỏi, chúng ta cần -HS lắng nghe
phải nói ngay với bố mẹ để được đưa đi khám
bệnh kịp thời. Khi đến gặp bác sĩ, chúng ta phải
nói rõ xem mình bị đau ở đâu để bác sĩ chuẩn
đoán đúng bệnh; nếu có bệnh phải uống thuốc
đủ liều theo đơn của bác sĩ.
4/. Vận dụng
-Hôm nay lớp chúng ta học bài gì? -Bài : Bệnh lao phổi
-GV: Khi mắc bệnh các em cần tuân theo sự chỉ -HS lắng nghe
dẫn của bác sĩ điều trị
-Về xem lại bài và học thuộc bài.
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Máu và cơ quan tuần hoàn.
17 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
6. MÁU VÀ CƠ QUAN TUẦN HOÀN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Chỉ đúng vị trí các bộ phận của cơ quan tuần hoàn trên tranh vẽ hoặc mô hình
- Nêu được chức năng của cơ quan tuần hoàn : vận chuyển máu đi nuôi các cơ quan của cơ
thể - Năng vận động, mặc quần áo không quá chật để máu vận chuyển dể dàng
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
-Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.
-Quan sát tìm kiếm thông tin về máu, về cơ quan tuần hoàn
-Kĩ năng hợp tác : Hợp tác trong đội để biết mạch máu đi tới mọi nơi
-Kĩ năng làm chủ bản thân: Vận động và mặc quần áo không quá chật
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC CÓ THỂ SỬ DỤNG
-Trò chơi
-Thảo luận theo cặp
-Cùng tham gia chia sẻ kinh nghiệm bản thân
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HOC
-Các hình trong SGK trang 14;15.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1/. Ổn định
- GV cho cả lớp hát vui - Cả lớp hát vui
2/. Kiểm tra bài cũ
-GV hỏi tiết học trước các em đã học bài gì? - Bài : Bệnh lao phổi
-Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi là gì ? -Học sinh trả lời
-Người bị mắc bệnh lao phổi thường có các
biểu hiện nào?
-Bệnh lao phổi có thể lây từ người bệnh sang
người lành bằng con đường nào?
-Bệnh lao phổi gây ra tác hại gì đối với sức
khỏe của bản thân người bệnh và những
người xung quanh ?
-GV nhận xét
3/. Bài mới
-Khám phá
-Máu là thành phần quan trọng trong cơ thể -HS lắng nghe
chúng ta. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm
hiểu qua bài: “Máu và cơ quan tuần hoàn”
-GV ghi bảng tựa bài - HS nhắc lại tựa bài
-Kết nối
Hoạt động 1 : Quan sát và thảo luận
Mục tiêu: Trình bày được sơ lược về thành
phần của máu và chức năng của huyết cầu đỏ.
Nêu được chức năng của cơ quan tuần hoàn.
Bước : Làm việc theo nhóm
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát các hình -HS quan sát .
1, 2, 3 trang 14 trong SGK, kết hợp quan sát
ống máu đă được chống đông đem đến lớp.
-Cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau : -Học sinh thảo luận nhóm.
18 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
+Bạn đã bị đứt tay, trầy da bao giờ chưa? -Khi bị đứt tay, trầy da, chúng ta có thể
Khi bị đứt tay, trầy da, bạn nhìn thấy gì ở vết
nhìn thấy máu hoặc một ít nước màu vàng
thương? chảy ra từ vết thương.
+Khi mới chảy ra khỏi cơ thể, máu có dạng -Khi mới chảy ra khỏi cơ thể, máu có dạng
lỏng hay đông đặc ? lỏng, để lâu máu đặc và khô, đông cứng
lại.
+ Quan sát ống máu đã được chống đông -Máu được chia làm 2 phần : huyết tương
trong ống nghiệm, bạn thấy máu được chia và huyết cầu.
làm mấy phần? Đó là những phần nào?
+Quan sát huyết cầu đỏ ở hình 3 trang 14, -Huyết cầu đỏ có dạng tròn như cái đĩa.
bạn thấy huyết cầu đỏ có hình dạng như thế
nào ? Nó có chức năng gì ?
+Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể có -Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể
tên gọi là gì ? gọi là cơ quan tuần hoàn.
Bước 2 : Làm việc cả lớp
-Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình -Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả
bày kết quả thảo luận của nhóm mình. thảo luận.
-Bạn nhận xét, bổ sung.
Kết Luận: -HS lắng nghe
-Máu là một chất lỏng màu đỏ, gồm hai
thành phần là huyết tương ( phần nước vàng
ở trên ) và huyết cầu, còn gọi là tế bào máu
(phần màu đỏ lắng xuống dưới ).
-Có nhiều loại huyết cầu, quan trọng nhất là
huyết cầu đỏ. Huyết cầu đỏ có dạng như cái
đĩa, lơm hai mặt. Nó có chức năng mang khí
ô-xi đi nuôi cơ thể.
-Cơ quan vận chuyển máu đi khắp cơ thể gọi
là cơ quan tuần hoàn
Hoạt động 2: Làm việc với SGK
Mục tiêu : Kể được tên các bộ phận của cơ
quan tuần hoàn.
Bước 1 : Làm việc theo nhóm đôi
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 4 -Học sinh quan sát và thảo luận
trang 14 trong SGK và thảo luận :
+ Cơ quan tuần hoàn gồm những bộ phận -Cơ quan tuần hoàn gồm tim và các mạch
nào? máu.
+ Chỉ trên hình vẽ đâu là tim, đâu là các -Tim nằm ở phía lồng ngực phía bên trái.
mạch máu.
+ Dựa vào hình vẽ, mô tả vị trí của tim trong -HS chỉ vị trí tim trên ngực
lồng ngực. Chỉ vị trí của tim trên lồng ngực
của mình.
+ Mạch máu đi đến những đâu trong cơ thể -Mạch máu đi khắp nơi trong cơ thể: đầu,
người ? chân, tay, mình, các cơ quan nội tạng, …
Bước 2: Làm việc cả lớp
- Giáo viên gọi một số học sinh lên trình bày -Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
kết quả thảo luận.
19 TN&XH LỚP 3 HK1
Trường Tiểu học Viên Bình 1 Giáo viên soạn: Phan Anh Phượng
Kết Luận: Cơ quan tuần hoàn gồm tim và -Học sinh lắng nghe.
các mạch máu
Hoạt động 3 : Chơi trò chơi tiếp sức
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được mạch
máu đi tới mọi cơ quan của cơ thể.
- Bước 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh -HS lắng nghe
chơi : chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 6
học sinh. Hai đội đứng thành hàng dọc, cách
đều bảng. Khi Giáo viên hô “bắt đầu”, người
đứng trên cùng của mỗi đội cầm phấn lên
bảng viết tên một bộ phận của cơ thể có các
mạch máu đi tới. Khi viết xong, bạn đó đưa
phấn cho bạn kế tiếp. Đội nào viết được
nhiều tên các bộ phận của cơ thể thì đội đó
thắng.
Bước 2 : -Học sinh tiến hành trò chơi theo sự hướng
-Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi dẫn của Giáo viên
-Giáo viên cho cả lớp nhận xét, tuyên dương
đội thắng cuộc.
-Giáo viên nhận xét. -Lớp nhận xét.
Kết Luận: Nhờ có các mạch máu đem máu -HS lắng nghe
đến mọi bộ phận của cơ thể để tất cả các cơ
quan của cơ thể có đủ chất dinh dưỡng và ô-
xi để hoạt động. Đồng thời, máu cũng có
chức năng chuyên chở khí các-bô-níc và chất
thải của các cơ quan trong cơ thể đến phoi và
thận để thải chúng ra ngoài.
4/. Vận dụng
-Hôm nay lớp chúng ta học bài gì? Bài : Máu và cơ quan tuần hoàn
-Trong cuộc sống hằng ngày các em cần phải -HS lắng nghe
cẩn thận đừng để cho bị đứt tay vào các mạch
máu.
- Nhận xét tiết học.
- Về nh xem lại bài và học thuộc bài
- Chuẩn bị bài: Hoạt động tuần hoàn
20 TN&XH LỚP 3 HK1