Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cp thương mại & nhiệt điện phúc thịnh
- 46 trang
- file .doc
Lời mở đầu
Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn dấu của mọi
nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế
bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp
không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh có hiệu quả mà có thái độ ỷ lại, trông chờ vào nhà
nước. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện điều đó thì
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo
ra lợi nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản
lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận đã trở thành mục đích kinh doanh đảm bảo cho sự
phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu và là cái đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới.
Vì vậy việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận,
từ đó phân phối lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường
trực của các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập
1
tại Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh cùng với những
kiến thức được trang bị trong nhà trường và sự chỉ bảo hướng dẫn tận
tình của cô giáo Lưu Thị Hương và các anh chị trong phòng kế toán
của Công ty, tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp tăng lợi nhuận tại
Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh ” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình. Với mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất
và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái
quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó nêu ra một số
biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Kết cấu của luận
văn, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin được trình bày thành ba
chương như sau:
Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại
& Nhiệt điện Phúc Thịnh
Chương III : Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP
Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
PhạmThị Hồng
2
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận, nội dung lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong
doanh nghiệp
1.1.1 . Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận được coi là một tiêu chí
quan trọng là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới.
Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán
đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Thực tế có
nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả kinh doanh - lợi nhuận của
doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về lợi nhuận
như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng : “ Cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất thì gọi là lợi nhuận”
Theo Mark: “ Giá trị thặng dư hay phần trội lên nằm trong toàn
bộ giá trị của hàng hóa trong đó lao động thặng dư hay lao động
không được trả công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi
nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David-Beggs,
Samuelson cho rằng: “ Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định” là lợi nhuận.
Các quan điểm trên tuy khác nhau nhưng họ đều cho rằng lợi
nhuận là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra. Đó chính là bản chất của
lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
3
Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển
xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả
năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì
sự phát triển của bản thân.
Như vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi
phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong
đó, các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp và các hoạt động khác như: hoạt động thanh lý tài sản, thu tiền
phạt vi phạm hợp đồng... trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức xác định : Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng
chi phí.
1.1.2. Nội dung lợi nhuận
Tối đa hóa lợi nhuận là mong muốn của tất cả các nhà đầu tư khi
tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc đầu tư vào nhiều hoạt
động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ nhằm phân tán rủi ro
cho mỗi doanh nghiệp mà cũng là cách để doanh nghiệp có thể tăng
thêm lợi nhuận. Do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng như phương
thức đầu tư của doanh nghiệp và theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi
nhuận trong doanh nghiệp có hai loại như sau:
4
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính
Lợi nhuận khác
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động
kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ
phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, được xác định như sau:
PHĐSXKD=DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH)
Hoặc có thể xác định :
PHĐSXKD= DT thuần - ZTBSP
Trong đó:
-PHĐSXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần : Doanh thu thuần
- GVHB : Giá vốn hàng bán
- CPBH : chi phí bán hàng
- CPQL : Chi phí quản lý
- ZTBSP : Giá thành toàn bộ sản phẩm
Còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các
hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại như : hoạt
động liên doanh liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài
sản, thu lãi tiền gửi.
5
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập
từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí cho hoạt động tài chính và
các khoản thuế (nếu có).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài
chính - Thuế (nếu có) - chi phí về hoạt động tài chính
1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc ít
có khả năng thực hiện hoặc không mang tính thường xuyên như: thanh
lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền phạt hủy
bỏ hợp đồng.
Là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với chi phí bất thường
và khoản thuế doanh thu (nếu có):
Vậy: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Thuế (nếu có) - Chi phí
khác
Như vậy nói chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo
thành từ ba bộ phận nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi
nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác biệt nhau trong các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau và môi trường kinh tế khác nhau.
Nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ
trọng cao và có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc xem xét nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng - giúp ta thấy được khoản mục nào tạo nên lợi
nhuận và tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó có thể xem xét đánh giá kết quả từng hoạt động để tìm ra
và phát huy các mặt tích cực cũng như khắc phục và hạn chế các mặt
6
tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích hợp nhằm
nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
Hiện nay lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, người lao động
mà còn với cả toàn xã hội.
* Đối với doanh nghiệp :
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó
là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử
dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất, hiệu quả và
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chi tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
trên bốn mặt chính: mức nộp ngân sách với nhà nước, đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên mở rộng qui mô kinh doanh và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô
sản xuất: cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, điều
7
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động
tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là
động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có vốn
bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát
triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó
góp phần tăng năng suất lao động, tăng quy mô sản xuất tăng khối
lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm phục
vụ nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường
cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nhờ có thêm vốn
doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng khối lượng hàng hóa
vận chuyển, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa kinh doanh, nhờ vậy qui
mô kinh doanh tăng lên.
* Đối với người lao động:
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của
người cung cấp sức lao động là tiền lương. Tiền lương đối với nhà sản
xuất nó là một yếu tố chi phí - đối với người lao động nó là thu nhập,
là lợi ích kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao
động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lao
động. Người lao động nhận được tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật
chất cần thiết cho cuộc sống nhằm thực hiện tái sản xuất sức lao động.
8
Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động được
đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với
quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng
tạo của họ trong sản xuất. Ngoài ra khi lao động của doanh nghiệp
tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen
thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên.
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích
lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của
ngân sách nhà nước cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo qui định
của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu
tư phát triển kinh tế là điều kiện để thực hiện các chức năng của nhà
nước như: phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
cho nhân dân. Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có
vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi
ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà
nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận làm cho nhà nước,
doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ
9
tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất
lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vậy để đánh giá so
sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau thì
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn phải sử dụng chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử
dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
= * 100
tổng vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Hoặc:
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
= * 100
tổng vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng vốn sử dụng bình quân
trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế).
Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu
quả cao hơn.
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
= * 100
doanh thu Doanh thu thuần
Tổng lợi sau trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
= * 100
doanh thu Doanh thu thuần
10
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế).
Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng
khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu
thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh
thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ là quan hệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế với giá thành toàn bộ của hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ:
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
= * 100
toàn bộ Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ
Nó cho biết, cứ một trăm đồng chí phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
toàn bộ càng cao càng tốt. Bởi vì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng
lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Và chính qua đây,
doanh nghiệp có thể biết được lợi thế trong việc phấn đấu giảm giá
thành như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành
cho phù hợp.
1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc sau thuế trên nguồn vốn
chủ sở hữu
11
Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận trước
hoặc sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
Tổng lợi nhuận trước hoặc sau
Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc thuế
= * 100
sau thuế
Chỉtrên
tiêu này vốn
nguồn chochủ sở cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
thấy,
hữu Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
trong kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh
nghiệp định hướng những mặt hàng có lợi cao, đảm bảo sản xuất có
hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà ứng tín dụng
và các nhà đầu tư .
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty
Để có thể tìm những biện pháp nhằm đạt tới lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố
đó có các nhân tố thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp)
nhưng cũng có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài không
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể
tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động của doanh nghiệp cụ thể:
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trường và sự canh tranh, thị trường làm ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu tên thị
trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa bán ra của doanh
nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
12
doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra
là hết sức khó khăn, điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng
quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác, doanh nghiệp chưa đáp ứng
được hết nhu cầu thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh
hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị
trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một qui
luật tất yếu của thị trường. Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều phải đối
mặt với vấn đề này. Canh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do đó có tác động lớn đến
hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế doanh nghiệp cần
nghiên cứu đói thủ cạnh tranh để có thể xác định được vị trí của mình
trên thị trường, từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn,
phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh
cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hóa tiêu thụ, giá bán tác động đến khối
lượng hàng hóa và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Về nguyên tắc theo qui luật cạnh tranh và luật cung cầu khi
giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại với điều kiện chất lượng
sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả và giá trị
hàng hàng hóa thường dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp
không kiểm soát đựợc mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng
khối lượng hàng bán và doanh thu vượt qua điểm hòa vốn hay mức
tăng giá bán lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán.
13
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nước, vai trò chủ đạo của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc
điều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung
và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài
chính. Cụ thể nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho
hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách
thuế nhà nước thực hiện tốt các công việc điều tiết vĩ mô của mình.
Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng
rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa dịch vụ
trên thị trường và chính vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng
hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy) cũng
là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất là nhân tố con người, có thể nói con người luôn đóng
vai trò trung tâm và ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con
người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi
nhuận. Chỉ khi nào tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức lao
động sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của con
người được nâng cao, từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ,
khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của
doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu
14
thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng
hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông
qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất
lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ
quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba là nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ, trong nền kinh tế thị
trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các
doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy
nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu
mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh
nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu
kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc
tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của
thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu
của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn, vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh
nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă
năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui
15
mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị
trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
1.3.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi
phí.
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra
doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản
xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể
là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì
phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết
kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác
định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v…
Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều
kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.3.2. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản
vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản
sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động
vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn,
thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của
doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động.
16
1.3.3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử
dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác
Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm,
hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị
phần.
1.3.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý
Vận dụng triệt để các chính sách tiêu thụ sản phẩm như chiết khấu
bán hàng, chiết khấu thanh toán và chính sách hậu bán hàng cũng là
yếu tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc
biệt nới lỏng điều kiện thanh toán và lựa chọn các hình thức thanh
toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm, trả góp.Tất cả những biện
pháp đó sẽ góp phần thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn,
tránh việc bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó
đòi.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty CP TM & nhiệt
điện Phúc Thịnh
2.1 Khái quát chung về Công ty CP TM & Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Tên doanh nghiệp : Công ty CP TM & Nhiệt điẹn Phúc
Thịnh
17
* Địa chỉ doanh nghiệp : 23 Ngõ 35 B Đoàn Thị Điểm-Đống
Đa, Hà Nội
* Thời điểm thành lập:
Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh được thành lập
theo giấy phép số 0103014536 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 15/2/2006.Ngành nghề kinh doanh của cty là bán vật liệu nhiệt
điện ,thiết bị điện ,mua bán thiết bị công nghiệp ,vật liệu xây dựng ,
sản phẩm cơ khí , thiết bị nội ngoại thất ,dịch vụ thương mại,đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá ; xuất nhập khẩu công ty kinh doanh . Sau
hơn năm đi vào hoạt động kinh doanh đến nay công ty đã dần dần đi
vào ổn định và ngày càng đi lên.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thương
mại &Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy của công ty được chia thành từng phòng ban có chức năng riêng
và sự quản lý thống nhất.
*Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất, có nhiệm vụ quyết định
mức cổ tức hàng năm, kiểm soát hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
*Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty , có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
*Ban kiểm soát : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và điều hành mọi hoạt
đông của Công ty nhằm đảm bảo tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
*Ban giám đốc : gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyền và nhiệm vụ được giao.
18
-Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh ,
hợp tác liên doanh , liên hệ các đối tác , đơn vị bạn
-Phó giám đốc hành chính- nhân sự : chịu trách nhiệm quản lý hành chính ,
nhân viên trong công ty.
-Phòng tài chính - kế toán
Nhiệm vu :
+ Ghi chép , phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
khoản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và sử dụng kinh phí của đơn vị .
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi thanh toán của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt đông kinh tế, lập và
theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và tài chính của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính.
- Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ:
+ Lập các kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn , ký kết các hợp đồng kinh
tế, lập hồ sơ dự thầu, quản lý các công trình , xuất nhập vật tư , dụng cụ,
thành phẩm theo đúng chế độ quy định .
- Phòng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ :
+ Quản lý toàn bộ nhân lực của công ty
+ Quản lý toàn bộ tài sản về nhà cửa, đường xá, công tác quản trị đời
sống.
+ Tuần tra bảo vệ bảo đảm an toàn cho nhà máy
+ Thực hiện công việc về lao động tiền lương, chính sách chế độ, thi đua
khen thưởng …
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nêu trên…
19
- Phòng bán hàng
Nhiệm vụ
+ Bán hàng
+ Nhận các đơn đặt hàng từ phía khách hàng , đưa cho bộ phận kinh
doanh để bộ phận kinh doanh lập các hợp đồng, và kí kết hợp đồng, để
tạo nên mối quan hệ lau dài với khách hàng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TÀI KINH TỔ BÁN
CHÍNH DOANH CHỨC HÀNG
KẾ HÀNH
TOÁN CHÍNH
20
Năng suất - chất lượng - hiệu quả là mục tiêu phấn dấu của mọi
nền sản xuất, là thước đo trình độ phát triển về mọi mặt của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân cũng như từng đơn vị cơ sở. Doanh nghiệp là tế
bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung các doanh nghiệp
không chủ động khai thác hết khả năng sẵn có của mình để đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh có hiệu quả mà có thái độ ỷ lại, trông chờ vào nhà
nước. Hiện nay nền kinh tế thị trường đã mở ra một cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp hội nhập và phát triển nhưng để thực hiện điều đó thì
mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả mà biểu hiện cụ thể là phải tạo
ra lợi nhuận ngày càng tăng.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản
lý sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận đã trở thành mục đích kinh doanh đảm bảo cho sự
phát triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu và là cái đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới.
Vì vậy việc xác định đúng đắn và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận,
từ đó phân phối lợi nhuận hợp lý là một trong những vấn đề thường
trực của các doanh nghiệp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập
1
tại Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh cùng với những
kiến thức được trang bị trong nhà trường và sự chỉ bảo hướng dẫn tận
tình của cô giáo Lưu Thị Hương và các anh chị trong phòng kế toán
của Công ty, tôi quyết định chọn đề tài “ Giải pháp tăng lợi nhuận tại
Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh ” để làm luận văn
tốt nghiệp của mình. Với mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất
và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái
quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó nêu ra một số
biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty. Kết cấu của luận
văn, ngoài phần mở đầu và kết luận em xin được trình bày thành ba
chương như sau:
Chương I : Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận tại Công ty CP Thương mại
& Nhiệt điện Phúc Thịnh
Chương III : Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty CP
Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
PhạmThị Hồng
2
Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận, nội dung lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong
doanh nghiệp
1.1.1 . Khái niệm lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận được coi là một tiêu chí
quan trọng là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới.
Khi tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào người ta đều tính toán
đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Thực tế có
nhiều đối tượng quan tâm đến kết quả kinh doanh - lợi nhuận của
doanh nghiệp, do đó tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về lợi nhuận
như sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mark cho rằng : “ Cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất thì gọi là lợi nhuận”
Theo Mark: “ Giá trị thặng dư hay phần trội lên nằm trong toàn
bộ giá trị của hàng hóa trong đó lao động thặng dư hay lao động
không được trả công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi
nhuận”.
Các nhà kinh tế học hiện đại mà đại diện là David-Beggs,
Samuelson cho rằng: “ Sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định” là lợi nhuận.
Các quan điểm trên tuy khác nhau nhưng họ đều cho rằng lợi
nhuận là phần dôi ra so với chi phí đã bỏ ra. Đó chính là bản chất của
lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường.
3
Có thể nói kinh tế thị trường là kết quả tất yếu của sự phát triển
xã hội mà ở đó các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng cách này hay cách khác cạnh tranh với
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phát huy tối đa khả
năng và tinh thần tự chủ của mình để tạo ra thu nhập và lợi nhuận vì
sự phát triển của bản thân.
Như vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi
phí bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Trong
đó, các khoản thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ khoản tiền mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh
nghiệp và các hoạt động khác như: hoạt động thanh lý tài sản, thu tiền
phạt vi phạm hợp đồng... trong một thời kỳ nhất định.
Ta có công thức xác định : Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng
chi phí.
1.1.2. Nội dung lợi nhuận
Tối đa hóa lợi nhuận là mong muốn của tất cả các nhà đầu tư khi
tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc đầu tư vào nhiều hoạt
động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau không chỉ nhằm phân tán rủi ro
cho mỗi doanh nghiệp mà cũng là cách để doanh nghiệp có thể tăng
thêm lợi nhuận. Do vậy lợi nhuận thu được cũng đa dạng như phương
thức đầu tư của doanh nghiệp và theo chế độ hiện hành ở nước ta lợi
nhuận trong doanh nghiệp có hai loại như sau:
4
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính
Lợi nhuận khác
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất và kinh doanh là khoản chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động
kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế TNDN). Đây là bộ
phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp, được xác định như sau:
PHĐSXKD=DT thuần – (GVHB + CPQL + CPBH)
Hoặc có thể xác định :
PHĐSXKD= DT thuần - ZTBSP
Trong đó:
-PHĐSXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- DT thuần : Doanh thu thuần
- GVHB : Giá vốn hàng bán
- CPBH : chi phí bán hàng
- CPQL : Chi phí quản lý
- ZTBSP : Giá thành toàn bộ sản phẩm
Còn lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các
hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đem lại như : hoạt
động liên doanh liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, cho thuê tài
sản, thu lãi tiền gửi.
5
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập
từ hoạt động tài chính và các khoản chi phí cho hoạt động tài chính và
các khoản thuế (nếu có).
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài
chính - Thuế (nếu có) - chi phí về hoạt động tài chính
1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Là khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc ít
có khả năng thực hiện hoặc không mang tính thường xuyên như: thanh
lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng của khách hàng, thu tiền phạt hủy
bỏ hợp đồng.
Là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với chi phí bất thường
và khoản thuế doanh thu (nếu có):
Vậy: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Thuế (nếu có) - Chi phí
khác
Như vậy nói chung tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo
thành từ ba bộ phận nói trên. Tuy nhiên tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi
nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác biệt nhau trong các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau và môi trường kinh tế khác nhau.
Nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ
trọng cao và có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Việc xem xét nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa
vô cùng quan trọng - giúp ta thấy được khoản mục nào tạo nên lợi
nhuận và tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp, từ đó có thể xem xét đánh giá kết quả từng hoạt động để tìm ra
và phát huy các mặt tích cực cũng như khắc phục và hạn chế các mặt
6
tiêu cực góp phần giúp doanh nghiệp đề ra quyết định thích hợp nhằm
nâng cao hơn nữa lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
Hiện nay lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.
Lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, người lao động
mà còn với cả toàn xã hội.
* Đối với doanh nghiệp :
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay
không. Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời nó
là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử
dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất, hiệu quả và
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là chi tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển doanh
nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện
trên bốn mặt chính: mức nộp ngân sách với nhà nước, đảm bảo đời
sống cho cán bộ công nhân viên mở rộng qui mô kinh doanh và khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng qui mô
sản xuất: cơ chế quản lý mới đã xóa bỏ sự bao cấp của Nhà nước, điều
7
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính, phải chủ động
tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là
động lực mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có vốn
bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư vốn phát
triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh, từ đó
góp phần tăng năng suất lao động, tăng quy mô sản xuất tăng khối
lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm phục
vụ nhu cầu người tiêu dùng, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường
cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại nhờ có thêm vốn
doanh nghiệp sẽ mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng khối lượng hàng hóa
vận chuyển, đa dạng hóa chủng loại hàng hóa kinh doanh, nhờ vậy qui
mô kinh doanh tăng lên.
* Đối với người lao động:
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động sản xuất
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, mục đích của
người cung cấp sức lao động là tiền lương. Tiền lương đối với nhà sản
xuất nó là một yếu tố chi phí - đối với người lao động nó là thu nhập,
là lợi ích kinh tế của họ. Đối với doanh nghiệp chi phí thuê sức lao
động là thực hiện đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lao
động. Người lao động nhận được tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật
chất cần thiết cho cuộc sống nhằm thực hiện tái sản xuất sức lao động.
8
Doanh nghiệp có lợi nhuận thì thu nhập của người lao động được
đảm bảo, từ đó sẽ kích thích họ hăng say lao động, có trách nhiệm với
quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng
tạo của họ trong sản xuất. Ngoài ra khi lao động của doanh nghiệp
tăng lên đồng nghĩa với việc tăng thêm các quỹ trong đó có quỹ khen
thưởng, phúc lợi và lợi ích của người lao động cũng tăng lên.
* Đối với xã hội:
Lợi nhuận không chỉ có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh
nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xà hội. Lợi nhuận là nguồn tích
lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Khi
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của
ngân sách nhà nước cũng tăng lên (thông qua sắc thuế theo qui định
của pháp luật) đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu
tư phát triển kinh tế là điều kiện để thực hiện các chức năng của nhà
nước như: phát triển kinh tế, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì bộ
máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
cho nhân dân. Qua việc phân tích trên ta thấy lợi nhuận không chỉ có
vai trò quan trọng với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bởi lợi
ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà
nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lợi nhuận làm cho nhà nước,
doanh nghiệp, người lao động có quan hệ gắn bó và cùng phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả của
toàn bộ hoạt động kinh doanh, nhưng không vì thế mà coi nó là chỉ
9
tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất
lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vậy để đánh giá so
sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp với nhau thì
ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, người ta còn phải sử dụng chỉ tiêu
tương đối là tỷ suất lợi nhuận. Các tỷ suất lợi nhuận thường được sử
dụng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm:
1.1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
= * 100
tổng vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Hoặc:
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
= * 100
tổng vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng vốn sử dụng bình quân
trong kỳ ta thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế).
Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu
quả cao hơn.
1.1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
= * 100
doanh thu Doanh thu thuần
Tổng lợi sau trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
= * 100
doanh thu Doanh thu thuần
10
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một trăm đồng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế).
Công thức trên cho thấy, để tăng tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng
khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu
thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh
thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ là quan hệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế với giá thành toàn bộ của hàng hóa dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ:
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
= * 100
toàn bộ Giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ
Nó cho biết, cứ một trăm đồng chí phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành
toàn bộ càng cao càng tốt. Bởi vì mục tiêu của doanh nghiệp là tăng
lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Và chính qua đây,
doanh nghiệp có thể biết được lợi thế trong việc phấn đấu giảm giá
thành như thế nào là tốt từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành
cho phù hợp.
1.1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc sau thuế trên nguồn vốn
chủ sở hữu
11
Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận trước
hoặc sau thuế với nguồn vốn chủ sở hữu bình quân.
Tổng lợi nhuận trước hoặc sau
Tỷ suất lợi nhuận trước hoặc thuế
= * 100
sau thuế
Chỉtrên
tiêu này vốn
nguồn chochủ sở cứ một trăm đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra
thấy,
hữu Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
trong kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
giúp doanh nghiệp thấy được hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh
nghiệp định hướng những mặt hàng có lợi cao, đảm bảo sản xuất có
hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan tâm của các nhà ứng tín dụng
và các nhà đầu tư .
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty
Để có thể tìm những biện pháp nhằm đạt tới lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nhân tố
đó có các nhân tố thuộc về bên trong (chủ quan của doanh nghiệp)
nhưng cũng có thể là những nhân tố khách quan bên ngoài không
thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Tất cả các nhân tố đó có thể
tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động của doanh nghiệp cụ thể:
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trường và sự canh tranh, thị trường làm ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu
của người tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu tên thị
trường sẽ ảnh hưởng tới khối lượng hàng hóa bán ra của doanh
nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh
12
doanh đã được đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra
là hết sức khó khăn, điều này ảnh hưởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ
mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang được người tiêu dùng
quan tâm và ưa thích. Hay nói cách khác, doanh nghiệp chưa đáp ứng
được hết nhu cầu thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh
hoạt động bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi nhắc tới thị
trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh bởi cạnh tranh là một qui
luật tất yếu của thị trường. Ngày nay, mọi doanh nghiệp đều phải đối
mặt với vấn đề này. Canh tranh trên thị trường luôn ảnh hưởng tới hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, do đó có tác động lớn đến
hình thành và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế doanh nghiệp cần
nghiên cứu đói thủ cạnh tranh để có thể xác định được vị trí của mình
trên thị trường, từ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn,
phương thức cạnh tranh có lợi nhất để thu được hiệu quả kinh doanh
cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hóa tiêu thụ, giá bán tác động đến khối
lượng hàng hóa và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Về nguyên tắc theo qui luật cạnh tranh và luật cung cầu khi
giá giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại với điều kiện chất lượng
sản phẩm vẫn đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả và giá trị
hàng hàng hóa thường dao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp
không kiểm soát đựợc mức giá trên thị trường. Lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm giá bán nhỏ hơn mức tăng
khối lượng hàng bán và doanh thu vượt qua điểm hòa vốn hay mức
tăng giá bán lớn hơn mức giảm khối lượng hàng bán.
13
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nước, vai trò chủ đạo của
nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc
điều tiết các hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung
và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật lệ và các công cụ tài
chính. Cụ thể nhà nước tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an toàn cho
hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách
thuế nhà nước thực hiện tốt các công việc điều tiết vĩ mô của mình.
Tóm lại, thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng
rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa dịch vụ
trên thị trường và chính vì vậy nó tác động tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài sự biến động của giá cả tiền tệ, nhân tố chất lượng hàng
hóa (đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy) cũng
là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
Thứ nhất là nhân tố con người, có thể nói con người luôn đóng
vai trò trung tâm và ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con
người lại càng khẳng định được mình là nhân tố quan trọng tạo ra lợi
nhuận. Chỉ khi nào tinh thần hăng say lao động, phát huy hết sức lao
động sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của con
người được nâng cao, từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai là nhân tố chất lượng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ,
khối lượng hàng hóa tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của
doanh nghiệp thương mại bởi “ doanh thu = số lượng hàng hóa tiêu
14
thụ * giá bán”. Do đó khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng
hàng hóa tiêu thụ tăng và ngược lại. Như vậy, hàng hóa tiêu thụ thông
qua doanh thu ảnh hưởng gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm sản xuất ra,
còn đối với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần túy thì chất
lượng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán hàng là nhân tố chủ
quan tác động rất lớn đến khối lượng hàng hóa tiêu thụ, vì vậy nó ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba là nhân tố kết cấu hàng hóa tiêu thụ, trong nền kinh tế thị
trường, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các
doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau. Tuy
nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng
của các loại hàng hóa khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu
mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy nếu doanh
nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu chu
kỳ sống của sản phẩm, đưa ra kết cấu hàng hóa hợp lý sẽ tránh đựợc
tình trạng ứ đọng khi khối lượng hàng hóa quá lớn so với mức cầu của
thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu
của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
Thứ tư là khả năng về vốn, vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố
quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh
nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh. Khă
năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng qui
15
mô sản suất cải tiến trang thiết bị máy móc kỹ thuật mở rộng thị
trường, từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
1.3.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Như chúng ta đã biết: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi
phí.
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra
doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí thì đối với doanh nghiệp sản
xuất cần phải tiết kiệm các nhân tố cấu thành nên sản phẩm. Mà cụ thể
là phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Còn đối với doanh nghiệp thương mại thì
phải tiết kiệm chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ bảo quản... Để tiết
kiệm thì phải tiến hành xây dựng các định mức tiêu hao, phải xác
định giá cả hợp lý, phải quản lý trong quá trình sản xuất v.v…
Tất cả nhựng biện pháp đó sẽ góp phần giảm chi phí, đây là điều
kiện để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
1.3.2. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản
vốn vay không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản
sao cho hợp lý. Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, cụ thể là huy động
vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn,
thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để giải quyết hài hòa lợi ích của
doanh nghiệp, của nhà nước và của người lao động.
16
1.3.3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Song song với các biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm và sử
dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần có các biện pháp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, qua đó tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm phải đẩy mạnh công tác
Marketing thông qua công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm,
hội nghị khách hàng…nhằm quản bá nhãn hiệu và thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao thị
phần.
1.3.4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý
Vận dụng triệt để các chính sách tiêu thụ sản phẩm như chiết khấu
bán hàng, chiết khấu thanh toán và chính sách hậu bán hàng cũng là
yếu tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc
biệt nới lỏng điều kiện thanh toán và lựa chọn các hình thức thanh
toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, trả chậm, trả góp.Tất cả những biện
pháp đó sẽ góp phần thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của vốn,
tránh việc bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó
đòi.
Chương II : Thực trạng lợi nhuận của Công ty CP TM & nhiệt
điện Phúc Thịnh
2.1 Khái quát chung về Công ty CP TM & Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Tên doanh nghiệp : Công ty CP TM & Nhiệt điẹn Phúc
Thịnh
17
* Địa chỉ doanh nghiệp : 23 Ngõ 35 B Đoàn Thị Điểm-Đống
Đa, Hà Nội
* Thời điểm thành lập:
Công ty CP Thương mại & Nhiệt điện Phúc Thịnh được thành lập
theo giấy phép số 0103014536 của bộ kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
ngày 15/2/2006.Ngành nghề kinh doanh của cty là bán vật liệu nhiệt
điện ,thiết bị điện ,mua bán thiết bị công nghiệp ,vật liệu xây dựng ,
sản phẩm cơ khí , thiết bị nội ngoại thất ,dịch vụ thương mại,đại lý
mua bán ký gửi hàng hoá ; xuất nhập khẩu công ty kinh doanh . Sau
hơn năm đi vào hoạt động kinh doanh đến nay công ty đã dần dần đi
vào ổn định và ngày càng đi lên.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thương
mại &Nhiệt điện Phúc Thịnh
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy của công ty được chia thành từng phòng ban có chức năng riêng
và sự quản lý thống nhất.
*Đại hội cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất, có nhiệm vụ quyết định
mức cổ tức hàng năm, kiểm soát hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
*Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của công ty , có toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty.
*Ban kiểm soát : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và điều hành mọi hoạt
đông của Công ty nhằm đảm bảo tuân thủ mọi quy định của pháp luật.
*Ban giám đốc : gồm một giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc: Là người điều hành các hoạt động hàng ngày và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyền và nhiệm vụ được giao.
18
-Phó giám đốc kinh doanh : chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh ,
hợp tác liên doanh , liên hệ các đối tác , đơn vị bạn
-Phó giám đốc hành chính- nhân sự : chịu trách nhiệm quản lý hành chính ,
nhân viên trong công ty.
-Phòng tài chính - kế toán
Nhiệm vu :
+ Ghi chép , phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
khoản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và sử dụng kinh phí của đơn vị .
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi thanh toán của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt đông kinh tế, lập và
theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và tài chính của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính.
- Phòng kinh doanh
Nhiệm vụ:
+ Lập các kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn , ký kết các hợp đồng kinh
tế, lập hồ sơ dự thầu, quản lý các công trình , xuất nhập vật tư , dụng cụ,
thành phẩm theo đúng chế độ quy định .
- Phòng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ :
+ Quản lý toàn bộ nhân lực của công ty
+ Quản lý toàn bộ tài sản về nhà cửa, đường xá, công tác quản trị đời
sống.
+ Tuần tra bảo vệ bảo đảm an toàn cho nhà máy
+ Thực hiện công việc về lao động tiền lương, chính sách chế độ, thi đua
khen thưởng …
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nêu trên…
19
- Phòng bán hàng
Nhiệm vụ
+ Bán hàng
+ Nhận các đơn đặt hàng từ phía khách hàng , đưa cho bộ phận kinh
doanh để bộ phận kinh doanh lập các hợp đồng, và kí kết hợp đồng, để
tạo nên mối quan hệ lau dài với khách hàng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TÀI KINH TỔ BÁN
CHÍNH DOANH CHỨC HÀNG
KẾ HÀNH
TOÁN CHÍNH
20