Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu
- 92 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------*-------
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG
Tp.HCM-Năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
Ngày sinh: 06/03/1983
Nơi sinh: Đồng Nai
Trúng tuyển đầu vào năm: 2008
Là tác giả của đề tài luận văn: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 60.31.12
Bảo vệ luận văn ngày 27 tháng 04 năm 2012
Điểm bảo vệ luận văn: 5.0
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo
góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2012
Người cam đoan Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:
Chủ tịch: PG.TS. TRẦN HUY HOÀNG
Phản biện 1: TS. LẠI TIẾN DĨNH
Phản biện 2: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG
Thư ký: TS. TRẦN THỊ THU THỦY
Ủy viên: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
Học viên
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược
trong công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được
lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM trong
nước và cả với ngân hàng nước ngoài đòi hỏi công tác phát triển thẻ tín dụng
phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu không sẽ đem lại rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế,
tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị
trường quốc tế. ACB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín
dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng
mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ
nội lực và ngoại lực.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU”. Luận văn xin được đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những
vấn đề cần thiết tại ACB.
2.Tiêu chí về giải pháp phát triển thẻ tín dụng của ACB
Là sự phát triển về số lượng thẻ phát hành và chất lượng (doanh số giao
dịch của thẻ tín dụng ACB)
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các nội dung sau:
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng để biết được tổng quan
về thẻ tín dụng, lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, cơ chế phát hành thẻ tín
dụng tại ACB, và cả những rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB, từ đó rút ra các
kết quả đạt được và những khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Đưa ra một số giải pháp để phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ tín dụng ACB trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.
-Số liệu dùng cho việc nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 đến 31/12/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp so sánh, phân
tích; phương pháp thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và
xác định được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Sau đó đưa ra các giải
pháp để giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng.
Chương 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB.
Chương 3:Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
TCTTT: Tổ chức thanh tóan thẻ
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
ATM: Automated Teller Machine-Máy giao dịch tự động
PIN: Personal Identfication Number-Mã số xác định chủ thẻ
HMTD: Hạn mức tín dụng
POS: Point of Sales-Máy cà thẻ
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
NHPH: Ngân hàng phát hành
TCTCQT: Tổ chức tài chính quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quá trình tăng vốn điều lệ
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm
Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB
Bảng 2.5: Bảng thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với các
đối thủ cạnh tranh.
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm
Biểu đô 2.4: Giới tính
Biểu đô 2.5: Độ tuổi
Biểu đô 2.6: Thời gian giao dịch
Biểu đô 2.7: Nghề nghiệp
Biểu đô 2.8: Loại thẻ đang sử dụng
Biểu đô 2.9: Lý do sử dụng thẻ
Biểu đô 2.10: Nguồn nhận biết thông tin
Biểu đô 2.11: Lý do chưa sử dụng thẻ.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG…………...…1
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng…………………………………………………...1
1.1.1 Lịch sử hình thành…………………………………………………………….1
1.1.2 Khái niệm………………………………………………………….................3
1.2 Lợi ích của thẻ tíndụng……………………………………………………..5
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội……………………………………………………5
1.2.2 Đối với ngân hàng............................................................................................5
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận………..…………………………………………5
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán………………………………………….7
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng………………………………………...7
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ…………………………………………….......8
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ………………………………………………........8
1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng………..………………......10
1.3.1 Cơ chế phát hành………………………………………………………… ...10
1.3.1.1 Cơ sở pháp lý………………………………………………………..…..10
1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành……………………………………………...........10
1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ………………………………………………....10
1.3.2 Cơ chế thanh toán…………………………………………………………...11
1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán……………………………..11
1.3.2.2 Quy trình thanh toán……………………………………………………12
1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng……………….....15
1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành…………………………………………………15
1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi….……….. ...15
1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng….…………………………………….15
1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán…………………………………………15
1.4.2.1 Thẻ giả………………………………………………………………..…..15
1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc….……………………………………………16
1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ.………………………………………..16
1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ. ..................................................................................16
1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật………………………………………........16
1.4.3 Quản lý rủi ro…………………………………………………………….......16
1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ….…………………………………….....17
1.4.3.2 Xử lý thẻ giả/nghi ngờ giả….…………………………………...………..17
1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng…………….……………………………………..17
1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một số thị
trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam.....................................18
1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới……………………….....18
1.5.1.1Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ.………….………………………………….18
1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh……………………………………………18
1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp…………………………………………...19
1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở Châu Á Thái Bình Dương..……………………19
1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam........................................................................20
Kết luận chương 1...........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.………....22
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB ………...………………………….22
2.11 Quyết định thành lập…………………………………………………………….22
2.1.2 Ngành nghề kinh
doanh………………………………………………………....24
2.1.3 Sơ đồ tổ
chức…………………………………………………………………....25
2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB ………………………………………………….27
2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ …….……………………………………………27
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh…...…………………………………………28
2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển tín dụng ở Việt Nam.....................................29
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB …………….........30
2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB ……………………………............30
2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ…………………...…………...…………………...30
2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ ………………………………………………….......31
2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng……………………………………………………..31
2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh...................35
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB………………………....42
2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ………………..………………………………...42
2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ………………………………………………….44
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB……………..............45
2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………...45
2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân……………………………………… …….46
2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân…………………...………….. 46
2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ…...………………………………………... 46
2.3.2.3 Môi trường pháp lý………………………………………………… ..…. .47
2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh……………………………………… ……….....48
2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh…………………………………...……………….48
2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi..………………………………...………..48
2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………………………..49
Kết luận chương 2.....................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…........................................53
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB……..…………………….......53
3.2 Một số kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước………….……….54
3.2.1.Đối với chính phủ……………………………………………………………..54
3.3.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm ………..…………………54
3.3.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở ………………………………………...55
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước……...………………………………………...55
3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng ……………………….....55
3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong nước
………………………………………………………………………………………56
3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại với ngân hàng......……………………57
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………...…….................57
3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ ghi nợ......57
3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật……………………...58
3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ……...…………………......59
3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro………...………………..59
3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ...……………………………………………..61
3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ………………………………….……………….....62
3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng…………………….....62
3.3.9 Tăng cường các giải pháp marketing………………………………………………63
Kết luận chương 3…………………………………………………….......64
Kết luận……..……………………………………………………………..65
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………......66
Phụ lục………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Lịch sử hình thành
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách
mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc ứng dụng
những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một
phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ
phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất
phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy
tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi
khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp
nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người
mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ
nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.
Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về
sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung
cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện,
phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện của
khách hàng.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý
2
tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên,
được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng
nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số
nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng
mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực
giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết
đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân
hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc
phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà
không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này
không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard
với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân
hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of
America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu
và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là
xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard.
ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện
3
pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành
công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau
thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng
tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này. Như
vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các
TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về
phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh
số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành
công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.2 Khái niệm
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời
điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ
khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá
4
dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng
loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn
bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời
gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết dư nợ cuối
kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau
khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ
được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình
thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh
toán.
Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể
có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của
Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...
1.2 Lợi ích của thẻ tín dụng
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối
lượng thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời, thực hiện chính sách quản lý vĩ
mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế.
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh
tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,
tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư
5
và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của
nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài
chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu
thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm
giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt,
kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ
khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
1.2.2 Đối với ngân hàng.
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn
thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải
trả theo hợp đồng sử dụng thẻ. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên
đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho
ngân hàng. Phí rút tiền mặt (tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động
ATM) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành (lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì
ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng). Ngoài ra chủ
thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê.
Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ
thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ
trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ
tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày
sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo
nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì
6
được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ
trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên
trị giá giao dịch thẻ. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách
hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh
toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải
thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này,
phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3,95%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng
phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại (tỷ lệ do tổ chức thẻ
qui định) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Bởi vậy, các ngân
hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh
toán cho các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu tăng
hay giảm hạn mức.
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc) và đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ)
+ Phí xác nhận theo yêu cầu của chủ thẻ: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu
xác nhận HMTD, tình trạng thẻ…
+ Phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ: được tính khi chủ thẻ
có yêu cầu chuyển đổi hình thức đảm bảo thẻ.
+ Phí cấp lại PIN: Khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.
+ Phí khiếu nại: Được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hoặc không
chính xác giao dịch thẻ.
+ Phí xử lý giao dịch: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào tài
7
khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí chênh lệch tỷ giá: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch được quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào
tài khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng: Được tính khi chủ thẻ
đặt hàng, dịch vụ và có xác nhận của ACB khi thực hiện giao dịch thẻ.
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam
là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Tình trạng sử dụng quá lớn
tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm
mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh
toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu
quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy
móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh
toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân
hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE
khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường
được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ
của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập
tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại.
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp
phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín
8
dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao
dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ
cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan
hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một
lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận
việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ
cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không
thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói,
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan
hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà
họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch
vụ “bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở
chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các
cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục
tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp
được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua
dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao
dịch thẻ. Hơn nữa, doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh
toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là
cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
của mình ra thị trường nước ngoài.
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh
hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả
an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------*-------
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG
Tp.HCM-Năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
Ngày sinh: 06/03/1983
Nơi sinh: Đồng Nai
Trúng tuyển đầu vào năm: 2008
Là tác giả của đề tài luận văn: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
Ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng Mã ngành: 60.31.12
Bảo vệ luận văn ngày 27 tháng 04 năm 2012
Điểm bảo vệ luận văn: 5.0
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo
góp ý của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 05 năm 2012
Người cam đoan Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:
Chủ tịch: PG.TS. TRẦN HUY HOÀNG
Phản biện 1: TS. LẠI TIẾN DĨNH
Phản biện 2: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG
Thư ký: TS. TRẦN THỊ THU THỦY
Ủy viên: TS. NGUYỄN THỊ THÚY VÂN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ACB” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
Học viên
NGÔ THỊ BÍCH NGỌC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính thiết thực của đề tài
Thẻ là một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng dựa trên việc ứng
dụng công nghệ tin học hiện đại, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
Dịch vụ thẻ góp phần tích cực cải thiện văn minh thanh toán, tăng tính cạnh
tranh của ngân hàng. Phát triển thẻ tín dụng như một mũi nhọn chiến lược
trong công cuộc hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được
lợi thế trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM trong
nước và cả với ngân hàng nước ngoài đòi hỏi công tác phát triển thẻ tín dụng
phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu không sẽ đem lại rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại cho nền kinh tế,
tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam trên thị
trường quốc tế. ACB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín
dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng
mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ
nội lực và ngoại lực.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU”. Luận văn xin được đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những
vấn đề cần thiết tại ACB.
2.Tiêu chí về giải pháp phát triển thẻ tín dụng của ACB
Là sự phát triển về số lượng thẻ phát hành và chất lượng (doanh số giao
dịch của thẻ tín dụng ACB)
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tập trung vào các nội dung sau:
-Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng để biết được tổng quan
về thẻ tín dụng, lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại, cơ chế phát hành thẻ tín
dụng tại ACB, và cả những rủi ro gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB, từ đó rút ra các
kết quả đạt được và những khó khăn gặp phải trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng.
-Đưa ra một số giải pháp để phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thẻ tín dụng ACB trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường hội nhập của Việt Nam hiện nay.
-Số liệu dùng cho việc nghiên cứu bắt đầu từ năm 2008 đến 31/12/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả dùng phương pháp so sánh, phân
tích; phương pháp thống kê kết hợp với các lý luận khoa học để làm rõ và
xác định được bản chất của vấn đề nghiên cứu. Sau đó đưa ra các giải
pháp để giải quyết vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng.
Chương 2:Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB.
Chương 3:Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại ACB.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
TCTTT: Tổ chức thanh tóan thẻ
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
ATM: Automated Teller Machine-Máy giao dịch tự động
PIN: Personal Identfication Number-Mã số xác định chủ thẻ
HMTD: Hạn mức tín dụng
POS: Point of Sales-Máy cà thẻ
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
NHPH: Ngân hàng phát hành
TCTCQT: Tổ chức tài chính quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quá trình tăng vốn điều lệ
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.3: Số liệu về thẻ qua các năm
Bảng 2.4: Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB
Bảng 2.5: Bảng thông tin cạnh tranh thẻ tín dụng ACB so với các
đối thủ cạnh tranh.
Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng phát hành qua các năm
Biểu đồ 2.3: Doanh số giao dịch của thẻ tín dụng qua các năm
Biểu đô 2.4: Giới tính
Biểu đô 2.5: Độ tuổi
Biểu đô 2.6: Thời gian giao dịch
Biểu đô 2.7: Nghề nghiệp
Biểu đô 2.8: Loại thẻ đang sử dụng
Biểu đô 2.9: Lý do sử dụng thẻ
Biểu đô 2.10: Nguồn nhận biết thông tin
Biểu đô 2.11: Lý do chưa sử dụng thẻ.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG…………...…1
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng…………………………………………………...1
1.1.1 Lịch sử hình thành…………………………………………………………….1
1.1.2 Khái niệm………………………………………………………….................3
1.2 Lợi ích của thẻ tíndụng……………………………………………………..5
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội……………………………………………………5
1.2.2 Đối với ngân hàng............................................................................................5
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận………..…………………………………………5
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán………………………………………….7
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng………………………………………...7
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ…………………………………………….......8
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ………………………………………………........8
1.3 Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng………..………………......10
1.3.1 Cơ chế phát hành………………………………………………………… ...10
1.3.1.1 Cơ sở pháp lý………………………………………………………..…..10
1.3.1.2 Nguyên tắc phát hành……………………………………………...........10
1.3.1.3 Quy trình phát hành thẻ………………………………………………....10
1.3.2 Cơ chế thanh toán…………………………………………………………...11
1.3.2.1 Các chủ thể tham gia quá trình thanh toán……………………………..11
1.3.2.2 Quy trình thanh toán……………………………………………………12
1.4 Rủi ro và quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng……………….....15
1.4.1 Rủi ro trong khâu phát hành…………………………………………………15
1.4.1.1 Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gởi….……….. ...15
1.4.1.2 Tài khỏan của chủ thẻ bị lợi dụng….…………………………………….15
1.4.2 Rủi ro trong lưu hành và thanh toán…………………………………………15
1.4.2.1 Thẻ giả………………………………………………………………..…..15
1.4.2.2 Thẻ bị mất cắp hay thất lạc….……………………………………………16
1.4.2.3 Đạo đức nhân viên chấp nhận thẻ.………………………………………..16
1.4.2.4 Rủi ro do nghiệp vụ. ..................................................................................16
1.4.2.5 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật………………………………………........16
1.4.3 Quản lý rủi ro…………………………………………………………….......16
1.4.3.1 Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ….…………………………………….....17
1.4.3.2 Xử lý thẻ giả/nghi ngờ giả….…………………………………...………..17
1.4.3.3 Hướng dẫn khách hàng…………….……………………………………..17
1.5 Kinh nghiệm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại một số thị
trường trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam.....................................18
1.5.1 Một số thị trường thẻ tín dụng nổi bật trên thế giới……………………….....18
1.5.1.1Thị trường thẻ tín dụng ở Mỹ.………….………………………………….18
1.5.1.2 Thị trường thẻ tín dụng ở Anh……………………………………………18
1.5.1.3 Thị trường thẻ tín dụng ở Pháp…………………………………………...19
1.5.1.4 Thị trường thẻ tín dụng ở Châu Á Thái Bình Dương..……………………19
1.5.2 Bài học rút ra đối với Việt Nam........................................................................20
Kết luận chương 1...........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.………....22
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng ACB ………...………………………….22
2.11 Quyết định thành lập…………………………………………………………….22
2.1.2 Ngành nghề kinh
doanh………………………………………………………....24
2.1.3 Sơ đồ tổ
chức…………………………………………………………………....25
2.1.4 Tình hình hoạt động của ACB ………………………………………………….27
2.1.4.1 Quá trình tăng vốn điều lệ …….……………………………………………27
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh…...…………………………………………28
2.1.5 Quá trình hình thành và phát triển tín dụng ở Việt Nam.....................................29
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB …………….........30
2.2.1 Một số quy định về thẻ tín dụng của ACB ……………………………............30
2.2.1.1 Đối tượng sử dụng thẻ…………………...…………...…………………...30
2.2.1.2 Phạm vi sử dụng thẻ ………………………………………………….......31
2.2.1.3 Phân loại thẻ tín dụng……………………………………………………..31
2.2.2 Các ưu điểm của thẻ tín dụng ACB so với các đối thủ cạnh tranh...................35
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ACB………………………....42
2.2.3.1 Hoạt động phát hành thẻ………………..………………………………...42
2.2.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ………………………………………………….44
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ACB……………..............45
2.3.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………...45
2.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân……………………………………… …….46
2.3.2.1 Tâm lý ưa chuộng tiền mặt của người dân…………………...………….. 46
2.3.2.2 Cơ sở kỹ thuật và công nghệ…...………………………………………... 46
2.3.2.3 Môi trường pháp lý………………………………………………… ..…. .47
2.3.2.4 Rủi ro trong kinh doanh……………………………………… ……….....48
2.3.2.5 Môi trường cạnh tranh…………………………………...……………….48
2.3.2.6 Sự bất cập trong tính phí và lãi..………………………………...………..48
2.3.3 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………………………..49
Kết luận chương 2.....................................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU…........................................53
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của ACB……..…………………….......53
3.2 Một số kiến nghị với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước………….……….54
3.2.1.Đối với chính phủ……………………………………………………………..54
3.3.1.1 Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm ………..…………………54
3.3.1.2 Đầu tư kỹ thuật và hạ tầng cơ sở ………………………………………...55
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước……...………………………………………...55
3.2.2.1 Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng ……………………….....55
3.2.2.2 Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong nước
………………………………………………………………………………………56
3.3 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng tại với ngân hàng......……………………57
3.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………...…….................57
3.3.2 Tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sản phẩm thẻ ghi nợ......57
3.3.3 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật……………………...58
3.3.4 Không ngừng mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ……...…………………......59
3.3.5 Tăng cường công tác quản lý và phòng ngừa rủi ro………...………………..59
3.3.6 Hợp lý hóa chi phí sử dụng thẻ...……………………………………………..61
3.3.7 Nâng cao tiện ích của thẻ………………………………….……………….....62
3.3.8 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thẻ tín dụng…………………….....62
3.3.9 Tăng cường các giải pháp marketing………………………………………………63
Kết luận chương 3…………………………………………………….......64
Kết luận……..……………………………………………………………..65
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………......66
Phụ lục………………………………………………………………………………..
1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về thẻ tín dụng
1.1.1 Lịch sử hình thành
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn
cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc cách
mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc ứng dụng
những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng là một
phương thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng. Tốc độ
phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất
phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy
tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi
khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp
nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của người
mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong các chủ tiệm bán hàng hoá dịch vụ
nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.
Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng về
sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên cung
cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm, công ty này
phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm nhận diện,
phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin tài khoản, giao dịch thực hiện của
khách hàng.
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên
không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã gợi nên ý
2
tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank MC Namara. Tấm thẻ tín dụng đầu tiên,
được làm bằng Plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn bè, đồng
nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số
nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ theo tháng
mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diner’s Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong
lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực
giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người biết
đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of America
chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân
hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai đoạn tăng tốc
phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra nước ngoài mà
không phải lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín dụng lúc này
không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng mà dần trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard
với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại lý cho các ngân
hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange Fee), Bank of
America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng như ký kết hợp
đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và mở rộng ra thế giới.
Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu
và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là
xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard.
ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, các biện
3
pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp nhằm vận hành
công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico. Sau
thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard.
Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân hàng
tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này. Như
vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng
công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ tín dụng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa
học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện.
Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các
TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về
phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và quản lý rủi ro. Với doanh
số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ tín dụng đang cạnh tranh
quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành
công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và
phát triển.
1.1.2 Khái niệm
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt, cung cấp cho người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời
điểm khách hàng thanh toán hàng hoá dịch vụ, ngân hàng sẽ tạm ứng thanh toán
cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và tiến hành thu hồi khoản tiền này từ
khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận giữa ngân hàng
và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ được dùng để thanh toán hàng hoá
4
dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng
loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn
bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời
gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh toán hoặc thanh toán chưa hết dư nợ cuối
kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Sau
khi thanh toán hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ
được khôi phục như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng.
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp... của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất trình
thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ có chấp nhận thẻ để thanh
toán.
Thẻ tín dụng được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn quốc tế và
bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên là logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra trên thẻ còn có thể
có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố khác theo tiêu chuẩn của
Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế...
1.2 Lợi ích của thẻ tín dụng
1.2.1 Đối với nền kinh tế-xã hội
Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh tốc độ và khối
lượng thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời, thực hiện chính sách quản lý vĩ
mô của nhà nước và kích cầu cho nền kinh tế.
Thẻ tín dụng giúp tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh
tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,
tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán trong dân cư
5
và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các hoạt
động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cường tính chủ đạo của
nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài
chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu
thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm
giảm những chi phí cần thiết lưu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền mặt,
kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ
khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
1.2.2 Đối với ngân hàng.
1.2.2.1 Tác động đến lợi nhuận
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều nguồn
thu khác nhau. Trước tiên phải kể đến khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải
trả theo hợp đồng sử dụng thẻ. Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhưng
với ngân hàng phát hành mà số lượng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên
đến con số triệu .
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng cho
ngân hàng. Phí rút tiền mặt (tại ngân hàng hay tại các máy rút tiền tự động
ATM) lên tới 4% cho ngân hàng phát hành (lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, vì
ngân hàng không khuyến khích rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng). Ngoài ra chủ
thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê.
Đến hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ dư nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ
thẻ sẽ được miễn lãi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ
trả nợ theo hạn .Nếu chủ thẻ không trả hoặc trả một phần dư nợ, ngân hàng sẽ
tiếp tục tính lãi đối với giao dịch rút tiền mặt chưa được thanh toán kể từ ngày
sao kê và khoản lãi này sẽ được thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ, theo
nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn duy trì
6
được nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp nhận thẻ
trả. Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng theo % tính trên
trị giá giao dịch thẻ. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu được một khoản lãi nếu khách
hàng chỉ thanh toán một phần số dư khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số dư thanh
toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách hàng phải
thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần số tiền này,
phần dư nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3,95%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân hàng
phát hành sẽ được hưởng một phần chiết khấu thương mại (tỷ lệ do tổ chức thẻ
qui định) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Bởi vậy, các ngân
hàng ở Việt Nam đều thu được một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh
toán cho các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác như :
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu tăng
hay giảm hạn mức.
+ Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp, thất lạc) và đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ)
+ Phí xác nhận theo yêu cầu của chủ thẻ: Được tính khi chủ thẻ yêu cầu
xác nhận HMTD, tình trạng thẻ…
+ Phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ: được tính khi chủ thẻ
có yêu cầu chuyển đổi hình thức đảm bảo thẻ.
+ Phí cấp lại PIN: Khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.
+ Phí khiếu nại: Được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hoặc không
chính xác giao dịch thẻ.
+ Phí xử lý giao dịch: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào tài
7
khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí chênh lệch tỷ giá: Áp dụng cho các giao dịch thẻ khác VND, được
tính trên số tiền giao dịch được quy đổi vào ngày giao dịch được ghi nợ/có vào
tài khỏan thẻ. Phí này được tính gộp vào số tiền giao dịch quy đổi và được ghi
nợ/có vào TKTGTT VND.
+ Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, điện thoại, mạng: Được tính khi chủ thẻ
đặt hàng, dịch vụ và có xác nhận của ACB khi thực hiện giao dịch thẻ.
1.2.2.2 Tác động đến vấn đề thanh toán
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam
là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Tình trạng sử dụng quá lớn
tiền mặt trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm
mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bước nhảy vọt trong thanh
toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu
quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trường thẻ tăng lên kéo theo số lượng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phương tiện máy
móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bước đột phá để các hình thức thanh
toán tận dụng được những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các ngân
hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp ONLINE
khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
1.2.2.3 Tác động đến hoạt động tín dụng
Tín dụng thẻ rất an toàn so với các hình thức tín dụng khác. Nó thường
được phát hành dựa trên cơ sở thế chấp hoặc dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ
của khách hàng. Ngân hàng có thể can thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập
tức nếu có nguy cơ rủi ro phát sinh, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại.
Một ưu điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó góp
phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp đồng thẻ tín
8
dụng khi được ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong một quan hệ giao
dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ
cũng được gắn kết tương tự bằng các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập những quan
hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trường kinh doanh đầy biến động là một
lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
1.2.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận
việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận thẻ
cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không
thực hiện được nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ. Có thể nói,
mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan
hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà
họ được ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lưới thanh toán thẻ là dịch
vụ “bán hàng qua ngân hàng”. Thông qua dịch vụ này, lợi ích của các cơ sở
chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trường và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến các
cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mãn được mục
tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp
được vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh. Ngân hàng thông qua
dịch vụ thẻ sẽ thu được một khoản lợi nhuận là phí tính theo % trên giá trị giao
dịch thẻ. Hơn nữa, doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh
toán thẻ của khách nước ngoài. Nó như một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là
cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
của mình ra thị trường nước ngoài.
1.2.4 Đối với người sử dụng thẻ
Thứ nhất, lợi ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh
hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác.
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phương tiện thanh toán hiệu quả
an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt khác. Nó cho phép người sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất cứ