Giải pháp phát triển sản phẩm bao thanh toán trong nước tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

  • 95 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-------------------------
TRẦN THỊ KHÁNH VÂN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------------------
TRẦN THỊ KHÁNH VÂN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
BAO THANH TOÁN TRONG NƯỚC TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành : Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện
Các số liệu nghiên cứu trong bài luận văn này là trung thực, nội dung của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
TPHCM, Ngày 25 tháng 12 năm 2012
Trần Thị Khánh Vân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ban Quản lý dự án xây dựng Bao thanh toán
cầu Thủ Thiêm
BBH Bên bán hàng
BMH Bên mua hàng
FCI Hiệp hội bao thanh toán thế giới
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tiêu đề bảng, biểu
Bảng 1.1 Doanh thu bao thanh toán của các châu lục trên thế giới qua 7 năm
Bảng 1.2 Doanh thu bao thanh toán của một số nước trên thế giới
Bảng 2.1 Doanh thu bao thanh toán ở Việt Nam giai đoạn 2005-2009
Bảng 2.2 Doanh thu bao thanh toán ở Việt Nam giai đoạn 2010-2011
Bảng 2.3 Tổng nhu nhập lãi, phí BTT tại ACB giai đoạn từ 2005-2011
Bảng 2.4 Doanh thu bao thanh toán của ACB so với cả nước
Bảng 2.5 Số lượng nhóm ngành lĩnh vực BTT, số lượng bên mua hàng
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu Tiêu đề bảng, biểu
Biểu đồ 1.1 Doanh thu bao thanh toán trên thế giới qua 6 năm
Biểu đồ 2.1 Doanh thu bao thanh toán của ACB từ 2005 đến năm 2011
Biểu đồ 2.2 Lãi suất và phí bao thanh toán tại ACB
Biểu đồ 2.3 Số lượng khách hàng (BBH) thực hiện bao thanh toán tại ACB
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Hội nhập kinh tế thế giới là một xu thế tất yếu và một yêu cầu khách quan đối với
Việt Nam trong thời đại ngày nay. Trong đó, ngành tài chính ngân hàng là một trong
những lĩnh vực tiên phong mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Vì vậy,
đa dạng hóa và phát triển sản phẩm là một trong những chiến lược để tồn tại và phát
triển của ngành ngân hàng.
Bao thanh toán đã trở nên quen thuộc và được áp dụng rộng rãi trên thế giới ở cả
các quốc gia phát triển và đang phát triển và nó đã mang lại lợi ích thiết thực cho
khách hàng lẫn đơn vị cung cấp dịch vụ. Ở Việt Nam, mặc dù bao thanh toán đã được
triển khai từ năm 2004 nhưng vẫn chưa được phát triển rộng rãi, một trong những
nguyên nhân là do ngân hàng vẫn còn dè dặt với loại hình này, mặt khác sản phẩm
bao thanh toán vẫn còn là một khái niệm lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam.
Chính vì vậy, dù được giới chuyên môn kỳ vọng và đánh giá cao nhưng sản phẩm bao
thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển sản phẩm bao
thanh toán, tuy nhiên sản phẩm bao thanh toán vẫn chưa phát triển như mong đợi.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang còn nhiều bất ổn, sản xuất đình trệ, tình hình nợ
quá hạn ngày càng cao, các ngân hàng đang trong quá trình tái cấu trúc, phát triển sản
phẩm bao thanh toán trong giai đoạn này sẽ giải quyết được nhiều khó khăn của ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp sản xuất. Với sự hiểu biết về sản phẩm bao thanh
toán và kinh nghiệm làm việc tại Ngân hàng Á Châu, với mong muốn sản phẩm bao
thanh toán ngày càng phát triển tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản
phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” để làm luận văn
thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sản phẩm bao thanh toán của Ngân hàng Á Châu, phân tích thực
trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng Á Châu, khảo sát nhu cầu thực tế của
một số doanh nghiệp Việt Nam nhằm tìm ra nguyên nhân gây hạn chế sự phất triển
của hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng Á Châu, từ đó đưa ra giải pháp vả kiến
nghị làm cho sản phẩm bao thanh toán ngày càng phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm bao thanh toán của Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Á Châu
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu: tổng hợp,
thông kê, phân tích số liệu thực tế từ những nguồn đáng tin cậy, so sánh sự giống và
khác nhau giữa các sản phẩm. Ngoài ra, tác giả còn dựa trên những tài liệu tham khảo,
những bài nghiên cứu trước đây, thông qua trao đổi ý kiến với giảng viên hướng dẫn
và kinh nghiệm thực tế làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á châu,
tìm ra nguyên nhân hạn chế sự phát triển của sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Á Châu.
- Góp phần hoàn thiện và phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Á Châu.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
- Luận văn đi sâu nghiên cứu về sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP
Á Châu.
- Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Á Châu, tổng kết những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên
nhân hạn chế khi triển khai sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
- Luận văn đã đưa ra những giải pháp có khả năng ứng dụng nhằm thu hút
khách hàng và phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
7. Kết cấu của bài luận văn
Bài luận văn được trình bày qua 3 chương sau:
Chương I: Tổng quan về sản phẩm bao thanh toán
Chương II: Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu.
Chương III: Giải pháp phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu.
Với kết cấu như trên, bài luận văn đã thể hiện phần cơ sở lý luận, phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động bao thanh toán của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
dựa trên tổng thể thực trạng của Việt Nam, khảo sát thực tế các doanh nghiệp, từ
những cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp có thể
tiếp cận với sản phẩm bao thanh toán nhiều hơn và ngân hàng có thể phát triển hơn sản
phẩm bao thanh toán của mình.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực nghiên cứu thực hiện đề tài này, chắc chắn luận
văn này sẽ có một số thiếu sót, rất mong cô huớng dẫn, các thầy cô trong hội đồng
chấm luận văn, các bạn đọc góp ý để luận văn này hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ..........................................................................................................................1
1.1.1 Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh toán ...........................................1
1.1.2 Một số khái niệm về sản phẩm bao thanh toán .........................................2
1.1.3 Phân loại sản phẩm bao thanh toán .........................................................4
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN ...................................................6
1.2.1. Tỷ lệ ứng trước khoản phải thu và thời hạn bao thanh toán ....................6
1.2.2. Lãi suất, phí bao thanh toán .....................................................................6
1.2.3 Thời hạn bao thanh toán ..........................................................................7
1.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƢỢC HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN..........7
1.4 CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÔNG ĐƢỢC BAO THANH TOÁN: ..................................8
1.5 TIỆN ÍCH CỦA SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN ......................................................8
1.5.1 Đối với bên bán hàng (Bên được tài trợ): .................................................8
1.5.2 Đối với bên mua hàng ..............................................................................9
1.5.3 Đối với đơn vị bao thanh toán .................................................................10
1.5.4 Đối với các quốc gia áp dụng bao thanh toán ........................................10
1.6 SO SÁNH SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN VỚI CÁC LOẠI HÌNH TÀI TRỢ THƢƠNG
MẠI KHÁC ..............................................................................................................11
1.7 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .....................................................................................13
1.7.1 Tăng trưởng doanh thu bao thanh toán ..................................................13
1.7.2. Mở rộng thị trường, tăng thị phần..........................................................14
1.7.3 Mở rộng đối tượng khách hàng ...............................................................16
1.7.4 Mức độ đa dạng hóa hình thức bao thanh toán ......................................16
1.7.5 Độ mạnh yếu của hoạt động bao thanh toán so với các TCTD khác ..............17
1.8 KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ
GIỚI ........................................................................................................................17
1.8.1 Tình hình thực hiện bao thanh toán trên thế giới ....................................17
1.8.2. Kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán tại một số nước trên thế giới
..........................................................................................................................21
1.8.3 Rút kinh nghiệm về hoạt động bao thanh toán ở Việt Nam .....................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU..........................................25
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI VIỆT NAM ..........................25
2.1.1 Quy định hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ...............25
2.1.2 Thực tiễn hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam .................................26
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
...............................................................................................................................30
2.2.1 Quy chế hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu .........30
2.2.2 Quy trình thực hiện sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á
Châu..................................................................................................................31
2.2.3 Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu ........35
Bảng 2.3: Tổng nhu nhập lãi, phí bao thanh toán tại ACB giai đoạn từ 2005-2011
..........................................................................................................................36
2.2.4 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế khi thực hiện sản phẩm bao
thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu ........................................................44
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................................54
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU .....................................................................................................54
3.1.1 Định hướng phát triển sản phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Á Châu
..........................................................................................................................54
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU .................................................................................................................57
3.2.1 Xây dựng quy trình và hướng dẫn kiểm tra trước và sau khi giải ngân
bao thanh toán: .................................................................................................57
3.2.2 Thành lập phòng quản lý về sản phẩm bao thanh toán...........................59
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và phát triển nguồn nhân lực ................60
3.3.4 Đa dạng hóa các hình thức bao thanh toán ............................................61
3.2.5 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. ...................................63
3.2.6 Xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm thu hút khách hàng tham
gia sản phẩm bao thanh toán của ngân hàng ..................................................64
3.2.7 Mở rộng phạm vi, đối tượng thực hiện bao thanh toán ..........................65
3.2.8 Giảm phí, lãi suất nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm bao thanh toán tại Ngân hàng Á Châu. ..................................................65
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................66
3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý........................................................................66
3.3.2 Thành lập hiệp hội bao thanh toán tại Việt Nam ....................................66
3.3.3 Chính phủ có chính sách thuế phù hợp đối với hoạt động bao thanh toán
..........................................................................................................................67
3.3.4 Hoàn thiện trung tâm tín dụng (CIC) nhằm cung cấp thông tin minh
bạch của các doanh nghiệp ..............................................................................67
3.3.5 Hướng các doanh nghiệp giao dịch không dùng tiền mặt.......................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................70
Trang 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM BAO THANH TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm chung về sản phẩm bao thanh toán tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Lịch sử hình thành sản phẩm bao thanh toán
Những hình thức sơ khai đầu tiên của bao thanh toán đã có cách đây 2000 năm
trƣớc dƣới thời đế chế La Mã. Do hệ thống thông tin còn sơ khai, đại lý hoa hồng
thực hiện chức năng tiếp thị quan trọng trong giao dịch thƣơng mại giữa nhà sản
xuất nƣớc ngoài và ngƣời mua trong nƣớc. Là đại lý, họ nắm giữ quyền sở hữu (chứ
không phải danh nghĩa) của hàng hóa bên ủy nhiệm – nhà sản xuất nƣớc ngoài, rồi
giao hàng hóa đó cho ngƣời mua trong nƣớc, ghi sổ doanh thu và thu nợ khi đến
hạn, chuyển dƣ nợ cho bên ủy nhiệm thu sau khi đã trừ phần hoa hồng của mình,
thƣờng thể hiện bằng phần trăm của tổng doanh thu.
Đến thế kỷ 13, bao thanh toán xuất hiện ở Anh và có trụ sở đầu tiên tại
London với tên gọi “trụ sở của những nhà Factor”. Họ đóng vai trò nhƣ những đại
lý hƣởng hoa hồng từ các nhà sản xuất tại các thị trƣờng xa xôi và thị trƣờng chƣa
quen thuộc. Những nhà factor này đảm nhiệm việc bán và thu các khoản nợ cho nhà
sản xuất và chuyên môn hóa trong đánh giá rủi ro thị trƣờng và thu các khoản tiền
đến hạn.
Sự phát triển của kinh tế thế giới vào thế kỷ 14 và 15 đã giúp các đại lý này
ngày càng lớn mạnh và giữ vai trò ngày càng quan trọng. Các đại lý không chỉ thực
hiện một chức năng duy nhất là tiếp thị mà còn chuyển dần thành đại lý thực hiện
thêm chức năng tài chính vào cuối thế kỳ 15. Khi họ dần dần tin cậy vào khả năng
trả nợ của ngƣời mua trong nƣớc mà họ giao dịch cùng, họ bắt đầu cấp tín dụng cho
ngƣời ủy nhiệm mình để lấy hoa hồng cao hơn. Với khoản hoa hồng nhiều hơn, đại
lý bao thanh toán bắt đầu bảo đảm khả năng trả nợ của ngƣời mua bằng cách hứa trả
cho ngƣời ủy nhiệm trong tƣơng lai, nếu ngƣời mua không thể trả đúng hạn do khả
năng tài chính không cho phép. Đến thể kỷ 16, sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh
tế Mỹ đã tạo điều kiện cho nghiệp vụ bao thanh toán ở nƣớc này phát triển mạnh,
ảnh hƣởng rất lớn tới thị trƣờng Châu Âu và các thị trƣờng lân cận.
Trang 2
Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về bao thanh
toán đặc biệt tại Mỹ, là kết quả của sự phân công lao động hợp lý trong xã hội. Theo
đó ngƣời sản xuất, phân phối hàng hóa hay cung ứng dịch vụ chỉ tập trung vào hoạt
động sản xuất, bán hàng và cung ứng dịch vụ; quản lý và thu tiền từ việc bán hàng
hay cung ứng dịch vụ sẽ đƣợc tổ chức tín dụng đảm trách. Hoạt động bao thanh
toán là sự kết hợp của dịch vụ nhƣ tài trợ vốn, đánh giá rủi ro tín dụng, quản lý sổ
sách, thu hộ và tƣ vấn.
1.1.2 Một số khái niệm về sản phẩm bao thanh toán
1.1.2.1 Theo Công ƣớc Ottawa
Theo Điều 1 công ƣớc Ottawa về bao thanh toán quốc tế năm 1988 do
UNIDROIT xây dựng: Bao thanh toán là một hoạt động đƣợc tiến hành trên cơ sở
hợp đồng bao thanh toán giao kết giữa ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ và đơn vị
bao thanh toán, theo đó:
- Ngƣời cung cấp chuyển giao hay sẽ chuyển giao cho đơn vị bao thanh toán
khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa ngƣời cung
cấp và khách hàng của nó (ngƣời mua, con nợ), trừ hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ phục vụ mục đích tiêu dùng hay cá nhân.
- Đơn vị bao thanh toán phải thực hiện ít nhất hai trong số các hành vi sau:
Tài trợ cho ngƣời cung cấp, bao gồm cả việc cho vay hay trả tiền trƣớc; Thực hiện
các hoạt động kế toán, sổ sách liên quan đến khoản phải thu; Thu tiền đối với khoản
phải thu; Tiến hành các biện pháp bảo vệ trong trƣờng hợp ngƣời mua (con nợ)
không thanh toán.
- Thông báo việc chuyển nhƣợng khoản phải thu cho ngƣời mua (con nợ)
1.1.2.2 Theo tổ chức bao thanh toán quốc tế FCI
Bao thanh toán là một loại hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp
giữa: tài trợ vốn hoạt động, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dịch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa ngƣời cung cấp dịch vụ bao thanh toán
(factor) với ngƣời cung ứng hàng hóa dịch vụ hay còn gọi là ngƣời bán hàng trong
Trang 3
quan hệ mua bán hàng hóa (seller). Theo nhƣ thỏa thuận ngƣời cung cấp dịch vụ
bao thanh toán sẽ mua lại các khoản phải thu của ngƣời bán dựa trên khả năng trả
nợ của ngƣời mua trong quan hệ mua bán hàng hóa (buyer) hay còn gọi là con nợ
trong quan hệ tín dụng (debtor).
1.1.2.3 Theo qui định tại Việt Nam
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho bên
bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1.1.2.4 Một số khái niệm khác
Theo Từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass &
Bryan Lones): thì “Bao thanh toán là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty
tài chính chuyên nghiệp (công ty mua nợ - factor) mua lại các khoản nợ của một
doanh nghiệp với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự
chênh lệch giữa tiền thu đƣợc của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó.
Lợi ích của doanh nghiệp bán nợ là nhận đƣợc tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc
con nợ thƣơng mại trả nợ và hơn nữa là tránh đƣợc những phiền toái và các chi phí
trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả”.
Còn theo từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus thì “bao thanh toán là
một loại hình tài trợ dƣới dạng tín dụng chuyển nhƣợng nợ. Một doanh nghiệp
chuyển toàn bộ hay một phần khoản nợ cho một công ty tài chính chuyên nghiệp
(công ty mua nợ, thông thƣờng là một công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này
đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi các khoản phải thu để hƣởng thủ tục
phí và có lúc ứng trƣớc các khoản nợ. Thông thƣờng công ty mua nợ phải chịu rủi
ro mất khả năng thanh toán của món nợ”.
Tiến sĩ Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng: “Bao thanh toán là
việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản nợ của khách hàng
trên cơ sở không truy đòi và tiến hành một số các dịch vụ ngoài việc ứng trƣớc các
Trang 4
khoản nợ. Công ty mua nợ đánh giá tín dụng trong hiện tại và tƣơng lai của khách
hàng (ngƣời bán) và xác lập các hạn mức tín dụng ứng trƣớc. Các khách hàng đƣợc
yêu cầu gửi trực tiếp cho công ty mua nợ bản sao hoá đơn. Khoản ứng trƣớc thƣờng
từ 80% - 90% trị giá hoá đơn. Khoản dự trữ 10% - 20% đƣợc công ty mua nợ giữ
lại để phòng ngừa hàng trả lại, hàng giao thiếu, hoặc các yêu cầu khác của ngƣời
mua. Thƣờng thƣờng vào cuối tháng, công ty mua nợ tính toán mức phí thu đƣợc
trên số dƣ trên các khoản nợ chƣa thu và cấp thêm vốn cho khách hàng”.
Qua việc tìm hiểu các khái niệm trên đây chúng ta có thể tóm lại bao thanh
toán là việc chuyển nợ của ngƣời mua hàng từ ngƣời bán hay cung ứng dịch vụ sang
công ty mua nợ. Công ty mua nợ có thể trả trƣớc thời hạn toàn bộ hay một phần các
khỏan nợ của ngƣời mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ.
1.1.3 Phân loại sản phẩm bao thanh toán
1.1.3.1. Căn cứ vào khả năng truy đòi
Bao thanh toán miễn truy đòi (Without Recourse Factoring): Là phƣơng
thức bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán sẽ không truy đòi tiền ngƣời bán nếu
ngƣời mua không thanh toán, hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền theo bộ chứng
từ mà đơn vị bao thanh toán đã ứng trƣớc (thanh toán) cho ngƣời bán trƣớc đó.
Theo phƣơng thức này, mọi rủi ro nếu xảy ra thì đơn vị bao thanh toán phải
gánh chịu. Chính vì vậy phƣơng thức bao thanh toán miễn truy đòi chỉ sử dụng khi
đơn vị bao thanh toán thẩm định và đánh giá bên mua hàng với độ tin cậy cao, hoặc
bên mua hàng có bảo lãnh của ngân hàng.
Bao thanh toán có truy đòi ( Recourse Factoring): Là phƣơng thức bao
thanh toán mà đơn vị bao thanh toán sẽ truy đòi bên bán hàng số tiền chƣa đƣợc
thanh toán hết cho mình, do bên mua hàng (con nợ) từ chối, hoặc mất khả năng
thanh toán. Theo phƣơng thức này, khi chứng từ đến hạn thanh toán mà bên mua
hàng không trả tiền hoặc trả không đủ thì đơn vị bao thanh toán sẽ truy đòi từ bên
bán hàng. Bên bán hàng phải gánh chịu rủi ro này.
Trang 5
Về mặt kinh tế, khi áp dụng phƣơng thức bao thanh toán miễn truy đòi, ngân
hàng sẽ áp dụng các tỷ lệ phí và hoa hồng rất cao, ngƣợc lại thì tỷ lệ thấp hơn.
1.1.3.2. Căn cứ vào nghiệp vụ
Bao thanh toán thông thƣờng (Conventional Factoring): là loại bao thanh
toán mà đơn vị bao thanh toán chấp nhận thanh toán tiền ngay cho đơn vị bán sau
khi đã khấu trừ tiền lãi và hoa hồng phí. Khi đến hạn đơn vị bao thanh toán sẽ xuất
trình chứng từ cho ngƣời mua và ngƣời mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số
tiền theo chứng từ cho đơn vị bao thanh toán.
Bao thanh toán thông thƣờng có thể vận dụng phƣơng thức miễn truy đòi hoặc
có truy đòi.
Bao thanh toán có kỳ hạn (Maturity Factoring): là loại bao thanh toán đƣợc
thực hiện không phục thuộc vào thời gian mua bán hàng hóa dịch vụ của bên mua
và bên bán và phụ thuộc vào thời hạn đã thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và
bên bán, theo đó cứ đến thời hạn định kỳ (10 ngày, 15 ngày, 1 tháng...) đơn vị bao
thanh toán sẽ ứng trƣớc vào tài khoản của bên bán một số tiền nhất định.
Khi bên bán giao hàng cho bên mua, bộ chứng từ sẽ chuyển cho đơn vị bao
thanh toán để thu tiền. Tiền thu đƣợc sẽ trừ vào khoản ứng trƣớc, lãi, phí, còn lại
bao nhiêu sẽ chuyển vào tài khoản của bên bán.
Bao thanh toán có kỳ hạn đƣợc áp dụng khi ngƣời bán và ngƣời mua có quan
hệ thƣơng mại thƣờng xuyên ổn định.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi bao thanh toán
Bao thanh toán trong nƣớc: là hình thức bao thanh toán phát sinh trong một
nƣớc. Bên bán hàng và bên mua hàng đều là các doanh nghiệp trong nƣớc (kể cả
các công ty liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài), các quan hệ
thƣơng mại giữa bên mua hàng và bên bán hàng đều đƣợc thực hiện trong phạm vi
quốc nội và chỉ bị chi phối bởi hệ thống luật pháp trong nƣớc.
Bao thanh toán trong nƣớc, do phạm vi hẹp nên đơn vị bao thanh toán có thể
dễ dàng thẩm định, đánh giá khách hàng của mình để quyết định cung cấp dịch vụ
Trang 6
bao thanh toán, nhờ đó mức độ rủi ro cho đơn vị bao thanh toán sẽ thấp hơn. Bao
thanh toán nội địa có tính chất phổ biến hơn, doanh số hoạt động lớn hơn.
Bao thanh toán quốc tế (Bao thanh toán xuất- nhập khẩu) là việc bao thanh
toán dựa trên hợp đồng xuất- nhập khẩu. Hoạt động bao thanh toán quốc tế có liên
quan tới ít nhất hai quốc gia khác nhau, điểm khác biệt của bao thanh toán quốc tế
so với bao thanh toán nội địa là khả năng có sự tham gia của hai đơn vị bao thanh
toán của hai nƣớc đứng ra làm đại lý cho nhau để cung cấp dịch vụ cho ngƣời xuất
khẩu hoặc ngƣời nhập khẩu và việc bao thanh toán quốc tế sẽ áp dụng theo các
điều ƣớc quốc tế về bao thanh toán.
1.1.3.4. Căn cứ vào phƣơng thức bao thanh toán
Bao thanh toán từng lần: đối với từng khoản phải thu, đơn vị bao thanh toán
ký một hợp đồng tín dụng với bên bán hàng.
Bao thanh toán theo hạn mức: Đơn vị bao thanh toán cấp cho bên bán hàng
một số dƣ bao thanh toán trong một khoản thời gian xác định mà tại bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn của hạn mức, tổng số dƣ bao thanh toán với bên bán hàng
không đƣợc vƣợt quá số dƣ này. Mỗi lần ứng trƣớc, bên bán hàng chỉ cần ký với
đơn vị bao thanh toán khế ƣớc nhận nợ (giấy nhận nợ).
Đồng bao thanh toán: Các đơn vị bao thanh toán cùng thực hiện bao thanh
toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó có một đơn vị bao thanh toán
đứng ra làm đầu mối thực hiện việc tổ chức bao thanh toán.
1.2 Đặc điểm của sản phẩm bao thanh toán
1.2.1. Tỷ lệ ứng trƣớc khoản phải thu và thời hạn bao thanh toán
Tỷ lệ ứng trƣớc khoản phải thu phụ thuộc vào các yếu tố sau: Mặt hàng, điều
kiện thanh toán, phƣơng thức thanh toán; Thỏa thuận giữa bên bán hàng và bên mua
hàng (thỏa thuận bằng văn bản hoặc không bằng văn bản) về giảm giá, chiết khấu, các
khoản giảm trừ, chia sẻ chi phí phá sinh, tỷ lệ trả hàng; Tỷ lệ tranh chấp thƣơng mại.
1.2.2. Lãi suất, phí bao thanh toán
Giá bao thanh toán = Lãi (L) + Phí (P)
Trang 7
Lãi suất bao thanh toán: căn cứ theo lãi suất cho vay ngắn hạn của ngân
hàng tại thời điểm bao thanh toán. Lãi đƣợc tính trên mức ứng trƣớc cho bên bán
và số ngày thực tế kể từ ngày ứng tiền đến trƣớc ngày thanh toán các khoản phải thu
1 ngày.
Lãi trong hạn:
Lãi trong hạn = [số tiền ứng trƣớc x Lãi suất (tháng)x số ngày bao thanh toán
30 ngày
Lãi suất quá hạn
Lãi quá hạn = số tiền ứng trƣớc x Lãi suất (tháng)x 150%x số ngày quá hạn
30 ngày
Phí bao thanh toán: Phí bao thanh toán đƣợc tính dựa trên giá trị khoản phải
thu hoặc tổng hạn mức bao thanh toán
Căn cứ xác định phí bao thanh toán: phí thẩm định đơn vị mua hàng, phí
thẩm tra chứng từ các khoản phải thu, phí theo dõi giao hàng/ thực hiện hợp đồng,
thông báo tình hình các khoản phải thu, phí thu hộ các khoản phải thu từ Bên mua
hàng, phí đảm bảo rủi ro.
1.2.3 Thời hạn bao thanh toán
T = Thời hạn thanh toán còn lại + số ngày dự phòng (nếu có)
Trong đó:
Thời hạn thanh toán còn lại là số ngày còn lại tính từ ngày giải ngân đến
ngày tới hạn thanh toán của khoản khoản phải thu.
Số ngày dự phòng đƣợc tính toán dựa trên thời gian thanh toán chậm trễ
theo tập quán thanh toán của từng ngành hàng, thời gian chuyển khoản, thời gian
chờ xử lý chứng từ..., tối đa không quá 45 ngày.
Thời hạn bao thanh toán tối đa: 180 ngày.
1.3 Điều kiện để tổ chức tín dụng đƣợc hoạt động bao thanh toán
Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép thực hiện hoạt động bao thanh toán trong nƣớc
khi tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau:
Có nhu cầu hoạt động bao thanh toán
Trang 8
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ cho vay tại thời điểm cuối tháng của 3
tháng gần nhất dƣới 5%; không vi phạm các quy định về an toàn hoạt động ngân
hàng
Không thuộc đối tƣợng đang bị xem xét xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng nhƣng đã khắc phục đƣợc hành vi vi phạm
Đối với hoạt động bao thanh toán xuất – nhập khẩu: Ngoài các điều kiện quy
định trên, tổ chức tín dụng xin hoạt động bao thanh toán xuất - nhập khẩu phải
là tổ chức tín dụng đƣợc phép hoạt động ngoại hối.
1.4 Các khoản phải thu không đƣợc bao thanh toán:
Những khoản phải thu sau đây không đƣợc thực hiện bao thanh toán:
Phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bị pháp luật cấm.
Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp.
Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp.
Phát sinh từ các hợp đồng bán hàng dƣới hình thức ký gửi.
Phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn bao
thanh toán còn lại dài hơn 180 ngày.
Các khoản phải thu đã đƣợc gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp.
Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo Hợp đồng mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
Các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực xây
dựng; lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo phụ lục đính kèm.
Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thỏa thuận không đƣợc
chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
1.5 Tiện ích của sản phẩm bao thanh toán
1.5.1 Đối với bên bán hàng (Bên đƣợc tài trợ):