Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của viễn thông tây ninh
- 114 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
TRẦN QUỐC ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỄN
THÔNG TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
TRẦN QUỐC ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỄN
THÔNG TÂY NINH
Mã số: 6.034.102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NG
TP.Hồ Chí Minh - 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ,
động viên vô cùng to lớn của cơ quan, gia đình và các cá nhân khác.
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS.
TS.Hồ Tiến Dũng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, tiến sĩ trong chương trình sau đại học
Khóa 19 – khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đai học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý
báu trong quá trình học tập và nghiên cứu..
Cuối cùng , tôi xin trân trọng cám ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp tại
Viễn thông Tây Ninh, nơi tôi đang công tác đã hết lòng giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quà trình học tập, nghiên cứu.
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Trần Quốc Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Viễn thông Tây Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập với sự hướng dẫn khoa học
của thầy PGS.TS Hồ Tiến Dũng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Trần Quốc Anh
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIEM :Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
OECD :Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Exit Barries : Các rào cản rút lui
VNPT Tây Ninh : Viễn thông Tây Ninh
IPTV : Internet Protocol Television
VT-CNTT : Viễn thông – công nghệ thông tin
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BCVT : Bưu chính viễn thông
VT-CNTT : Viễn thông – Công nghệ thông tin
BCVT&CNTT : Bưu chính viễn thông & Công nghệ thông tin
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ĐVTV : Đơn vị thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CSHT : Cơ sở hạ tầng
KHCN : Khoa học công nghệ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bảng 2: Rào cản mức xâm nhập ngành
Bảng 3: Tình hình nhân sự năm 2011, nguồn : phòng Tổ chức – Hành chánh VNPT
Tây Ninh
Bảng 4: Chỉ tiêu tài chính năm 2009-2011, nguồn: phòng Kế toán TKTC VNPT
Tây Ninh
Bảng 5: Thị phần dịch vụ Cố định và di dộng năm 2011, nguồn : phòng Kinh doanh
VNPT Tây Ninh
Bảng 6: Thị phần dịch vụ ADSL-FTTH và Truyền hình thu tiền năm 2011, nguồn :
phòng Kinh doanh VNPT Tây Ninh
Bảng 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE)
Bảng 8: Số lượng trạm BTS phát triển năm 2011, nguồn: Phòng Mạng – dịch vụ
VNPT Tây Ninh
Bảng 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE)
Bảng 10: Kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh qua cảm nhận của khác hàng
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo quan
điểm tổng thể.
Hình 2: Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Hình 3: Mô hình phân tích chiến lược doanh nghiệp dựa trên nguồn lực
Hình 4: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp
Hình 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( Ma trận EFE)
Hình 6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( Ma trận IFE)
Hình 7: Sơ đồ tổ chức và bộ máy hoạt động của Viễn thông Tây Ninh
Hình 8: Cơ cấu doanh thu VT CNTT của VNPT năm 2011
vi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản xin ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 2: Bản xin ý kiến chuyên gia về điểm phân loại của các yếu tố môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 3: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 4: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về điểm phân loại của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài
Phụ lục 5: Bản câu hỏi phỏng vấn khách hàng
Phụ lục 6: Bản tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng
Phụ lục 7 : Qui định chăm sóc khách hàng của VNPT Tây Ninh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các
quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh
không những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội.
Cùng với quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, cạnh tranh là một vấn đề
không thể thiếu, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Đây là thách thức to lớn về sự tồn tại
của mỗi doanh nghiệp và cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự khẳng định mình,
vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông
nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại và đặc biệt là
kinh nghiệm trong quản lý ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối
với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách phải không
ngừng tìm kiếm các biện pháp mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Viễn thông Tây Ninh là đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn Tây Ninh trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính-Viễn Thông Việt
Nam, là một đơn vị lâu đời, có nhiều truyền thống và thế mạnh như:
- Là đơn vị đầu tiên kinh doanh loại hình dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin, được kinh doanh độc quyền chiếm thị phần trong một thời gian dài.
- Có đội ngũ nhân viên hùng hậu, nhiều kinh nghiệm.
- Được đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại, đầy đủ và trải rộng
khắp địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đã và đang diễn ra, nâng cao năng lực
cạnh tranh là một nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa sống còn cho sự phát triển và thành
công của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu năng lực cạnh
tranh của Viễn thông Tây Ninh, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện và tăng cường
năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó xây dựng một thương hiệu vững mạnh và phát
triển bền vững là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay
Vậy, những thế mạnh kể trên đã góp phần như thế nào vào năng lực cạnh
tranh? và năng lực cạnh tranh của đơn vị so với đối thủ đang ở mức độ nào? Để
đánh giá một cách khoa học, chính xác và có những giải pháp phù hợp với tình hình
hiện tại nhằm duy trì và phát huy năng lực cạnh tranh của đơn vị, tôi chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết về cạnh
tranh; xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh nhằm đề ra các giải pháp hữu
hiệu nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của Viễn thông Tây Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: luận văn lấy năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây
Ninh, chiến lược, biện pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về lĩnh vực: Các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
- Về không gian: Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông
tin tại tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Từ năm 2009 tới nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn vận dụng tổng hợp cả phương pháp định tính và định lượng dựa trên
số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được
vận dụng trong thực hiện luận văn gồm:
Phương pháp thống kê, phân tích mô tả và phương pháp so sánh tổng hợp, kết
hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia, trong đó sử dụng tổng hợp, trích dẫn,
kế thừa một số công trình nghiên cứu của các học giả; các số liệu phản ánh kết quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của VNPT và một số đối thủ cạnh tranh chính
trong việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT.
Số liệu thứ cấp ( báo cáo tài chính) được lấy tại Viễn Thông Tây Ninh và các
công ty đối thủ cạnh tranh, ngoài ra còn lấy tại website của các công ty, của cục
Thống kê.
Số liệu sơ cấp: tổng hợp theo bảng thu thập ý kiến chuyên gia bên trong và bên
ngoài Viễn Thông Tây Ninh và một số người có liên quan.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và phân tích năng lực cạnh tranh
của Viễn thông Tây Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách
kinh doanh”, NXB Lao động – Hà Nội.
2. Dương Ngọc Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael
Porter, NXB Tổng hợp TP. HCM.
3. Fredr . David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược. NXB thống kê
4. Michael E. Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh. NXB Trẻ.
5. http://www.vnpt.com.vn/
6. http://www.vienthongtayninh.vn/
7. http://www.mbavn.org/
8. http://vneconomy.vn/
9. http://tailieu.vn
10. http://doanhnhansaigon.vn
11. Đề tài tốt nghiệp các khóa trước
1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản, khái niệm này được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác nhau dưới các góc
độ khác nhau:
- Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith (1776) cho rằng nếu tự do cạnh tranh,
các cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công
việc của mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại
không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được
bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực
chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
- Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx (1978) cho rằng “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhận siêu ngạch”.
- Theo Michael Porter (1980) thì “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân
hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi”.
- Kinh tế học của P. Samuelson (2000) định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh
giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp” .
- Theo Từ điển Bách khoa (1995, NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội), thì
“Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất
hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có
lợi nhất”.
2
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như
sau:
- Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
- Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh.
- Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán.
1.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách
quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị
trường. Do vậy, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò tích cực:
- Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ
chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó
nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp.
Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có
khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
- Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản
3
phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế
người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
- Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt
khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
- Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và
hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, KHCN với các nước
trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt hạn chế, những
khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu
thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ
cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy
được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại
được. Đó là một quy luật tất yếu của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng
biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy.
Ngoài ra, trong quá trình cạnh tranh còn xuất hiện tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, đó là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức
nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng như: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
Xâm phạm bí mật kinh doanh; ép buộc trong kinh doanh; Gièm pha doanh nghiệp
khác; Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; Quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh; Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; Phân biệt
đối xử của hiệp hội; Bán hàng đa cấp bất chính… Việc cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đế hậu quả là gần như sẽ không có người thắng khi việc kinh doanh được tiến
4
hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn
đến một đại dương đỏ đầy máu của những địch thủ tranh đấu trong một bể lợi nhuận
đang cạn dần. Hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm
mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi, làm tổn hại đến thương hiệu, uy tín của doanh
nghiệp, gây tổn thất lãng phí và làm giảm sức vươn của nền kinh tế.
1.1.1.3 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lƣợng ngƣời tham gia thị trƣờng: gồm có Cạnh tranh giữa
người bán và người mua; Cạnh tranh giữa những người bán với nhau; Cạnh tranh
giữa những người mua với nhau.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế: Cạnh tranh giữa các ngành; Cạnh tranh trong
nội bộ ngành.
- Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp: Cạnh tranh dọc; Cạnh
tranh ngang.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh: Cạnh tranh cấp quốc gia; Cạnh tranh cấp
độ doanh nghiệp; Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ
1.1.1.4 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng
Cạnh tranh về sản phẩm, thường được thể hiện:
- Cạnh tranh về mẫu mã, uy tín sản phẩm: Đây là phương thức cạnh tranh mà
doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng thông qua mẫu
mã sản phẩm. Sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu, được nhiều người tiêu dùng
“quen mắt” và yêu thích sẽ có ưu thế hơn các sản phẩm mới cùng loại.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Bất cứ sản phẩm
nào cũng trải qua vòng đời sản phẩm như giai đoạn thâm nhập, tăng trưởng, bão
hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có lợi thế cạnh tranh
cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, được củng cố và tăng cường tiêu thụ. Khi
sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, lợi thế cạnh tranh kém cần phải quyết
định dừng cung cấp.
5
- Cạnh tranh về tính năng của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh
tranh, đặc biệt đối với ngành thiết bị viễn thông. Sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao, nhiều tính năng vượt trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh doanh
hiện đại cho khách hàng thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và được khách hàng lựa
chọn.
- Cạnh tranh về chất lượng: Thông thường, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được
định giá cao và ngược lại. Đối với dịch vụ, chất lượng thường được sử dụng như là
một công cụ để cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định.
Cạnh tranh về giá: Mức giá có vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh. Để đạt
được mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá thành sản phẩm
của đơn vị mình. Có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau: Chi phí; Khả năng
bán hàng, khối lượng bán lớn thông qua hệ thống kênh phân phối tốt, hiệu quả; Khả
năng về tài chính; Loại thị trường, mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh về kênh phân phối và bán hàng: Cạnh tranh về kênh phân phối
và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa chọn được kênh chủ lực.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung
tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện
pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
- Có những khả năng hợp tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là
trong các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán.
Cạnh tranh về khả năng dự báo thị trƣờng: Doanh nghiệp nào dự báo và
nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp
khả năng khai thác các thị trường mới hay mở rộng thị trường hiện tại của mình.
Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ.
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
6
- Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường, có chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn
các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh
doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Các khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những góc độ tiếp cận khác
nhau: chi phí sản xuất, thị phần, khả năng cung ứng sản phẩm và những góc độ
khác. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp,
cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
- Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
- Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
- Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Tập hợp từ các định nghĩa trên, một định nghĩa về năng lực cạnh
tranh được nhiều người thừa nhận nhất như sau: "Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải
thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài và
có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.
7
1.1.2.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là
việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn
lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế
chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của
các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin
đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả
hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng
động của doanh nghiệp.
Các yếu tố về năng lực cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, đến thu hút đầu tư nước ngoài dưới điều kiện cạnh
tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và
duy trì khả năng đó là một yêu cầu đề ra đối với nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Năng lực cạnh tranh ngành: Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh
tranh, cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá
trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành, sản
phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường.
Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế.
Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế.
8
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn có một vị trí
vững chắc và thị trường ngày càng được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài
sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội
ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo. Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động
với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên
sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
Năng cạnh tranh các sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị
trường về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh
tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng
cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh
cao hơn.
Từ việc phân tích các khái niệm về năng lực cạnh tranh nêu trên, xem xét đến
đặc thù sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh có thể rút
ra khái niệm như sau: “Tăng cường năng lực tranh tranh của VNPT Tây Ninh là
việc VNPT Tây Ninh tận dụng các lợi thế so sánh, đặc biệt là tận dụng các lợi thế
khác biệt của một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh để
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh”. Tăng cường năng
lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh không có nghĩa là chỉ tăng cường các yếu tố
làm tăng khả năng cạnh tranh của VNPT Tây Ninh mà còn đưa ra các giải pháp làm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
TRẦN QUỐC ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỄN
THÔNG TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------------
TRẦN QUỐC ANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIỄN
THÔNG TÂY NINH
Mã số: 6.034.102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NG
TP.Hồ Chí Minh - 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, bản thân đã nhận được sự giúp đỡ,
động viên vô cùng to lớn của cơ quan, gia đình và các cá nhân khác.
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học PGS.
TS.Hồ Tiến Dũng người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, tiến sĩ trong chương trình sau đại học
Khóa 19 – khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đai học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý
báu trong quá trình học tập và nghiên cứu..
Cuối cùng , tôi xin trân trọng cám ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp tại
Viễn thông Tây Ninh, nơi tôi đang công tác đã hết lòng giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quà trình học tập, nghiên cứu.
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Trần Quốc Anh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Viễn thông Tây Ninh” là công trình nghiên cứu độc lập với sự hướng dẫn khoa học
của thầy PGS.TS Hồ Tiến Dũng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Trần Quốc Anh
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CIEM :Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế
OECD :Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Exit Barries : Các rào cản rút lui
VNPT Tây Ninh : Viễn thông Tây Ninh
IPTV : Internet Protocol Television
VT-CNTT : Viễn thông – công nghệ thông tin
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BCVT : Bưu chính viễn thông
VT-CNTT : Viễn thông – Công nghệ thông tin
BCVT&CNTT : Bưu chính viễn thông & Công nghệ thông tin
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
ĐVTV : Đơn vị thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
CSHT : Cơ sở hạ tầng
KHCN : Khoa học công nghệ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bảng 2: Rào cản mức xâm nhập ngành
Bảng 3: Tình hình nhân sự năm 2011, nguồn : phòng Tổ chức – Hành chánh VNPT
Tây Ninh
Bảng 4: Chỉ tiêu tài chính năm 2009-2011, nguồn: phòng Kế toán TKTC VNPT
Tây Ninh
Bảng 5: Thị phần dịch vụ Cố định và di dộng năm 2011, nguồn : phòng Kinh doanh
VNPT Tây Ninh
Bảng 6: Thị phần dịch vụ ADSL-FTTH và Truyền hình thu tiền năm 2011, nguồn :
phòng Kinh doanh VNPT Tây Ninh
Bảng 7: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE)
Bảng 8: Số lượng trạm BTS phát triển năm 2011, nguồn: Phòng Mạng – dịch vụ
VNPT Tây Ninh
Bảng 9: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE)
Bảng 10: Kết quả khảo sát năng lực cạnh tranh qua cảm nhận của khác hàng
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo quan
điểm tổng thể.
Hình 2: Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
Hình 3: Mô hình phân tích chiến lược doanh nghiệp dựa trên nguồn lực
Hình 4: Mô hình 5 lực tác động hay cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp
Hình 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( Ma trận EFE)
Hình 6: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( Ma trận IFE)
Hình 7: Sơ đồ tổ chức và bộ máy hoạt động của Viễn thông Tây Ninh
Hình 8: Cơ cấu doanh thu VT CNTT của VNPT năm 2011
vi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản xin ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 2: Bản xin ý kiến chuyên gia về điểm phân loại của các yếu tố môi trường
bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 3: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Phụ lục 4: Tổng hợp ý kiến chuyên gia về điểm phân loại của các yếu tố môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài
Phụ lục 5: Bản câu hỏi phỏng vấn khách hàng
Phụ lục 6: Bản tổng hợp ý kiến đánh giá của khách hàng
Phụ lục 7 : Qui định chăm sóc khách hàng của VNPT Tây Ninh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả
các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và các doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các
quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh
không những là môi trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành
mạnh hoá các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội.
Cùng với quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, cạnh tranh là một vấn đề
không thể thiếu, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập vào nền kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam. Đây là thách thức to lớn về sự tồn tại
của mỗi doanh nghiệp và cũng là cơ hội để các doanh nghiệp tự khẳng định mình,
vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo tiền đề cho sự tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ
phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông
nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại và đặc biệt là
kinh nghiệm trong quản lý ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối
với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách phải không
ngừng tìm kiếm các biện pháp mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Viễn thông Tây Ninh là đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn Tây Ninh trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính-Viễn Thông Việt
Nam, là một đơn vị lâu đời, có nhiều truyền thống và thế mạnh như:
- Là đơn vị đầu tiên kinh doanh loại hình dịch vụ viễn thông và công nghệ
thông tin, được kinh doanh độc quyền chiếm thị phần trong một thời gian dài.
- Có đội ngũ nhân viên hùng hậu, nhiều kinh nghiệm.
- Được đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại, đầy đủ và trải rộng
khắp địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đã và đang diễn ra, nâng cao năng lực
cạnh tranh là một nhu cầu cấp thiết, có ý nghĩa sống còn cho sự phát triển và thành
công của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu năng lực cạnh
tranh của Viễn thông Tây Ninh, nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện và tăng cường
năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở đó xây dựng một thương hiệu vững mạnh và phát
triển bền vững là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay
Vậy, những thế mạnh kể trên đã góp phần như thế nào vào năng lực cạnh
tranh? và năng lực cạnh tranh của đơn vị so với đối thủ đang ở mức độ nào? Để
đánh giá một cách khoa học, chính xác và có những giải pháp phù hợp với tình hình
hiện tại nhằm duy trì và phát huy năng lực cạnh tranh của đơn vị, tôi chọn đề tài “
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết về cạnh
tranh; xác định các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, phân tích và đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh nhằm đề ra các giải pháp hữu
hiệu nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của Viễn thông Tây Ninh.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: luận văn lấy năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây
Ninh, chiến lược, biện pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về lĩnh vực: Các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
- Về không gian: Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông
tin tại tỉnh Tây Ninh.
- Về thời gian: Từ năm 2009 tới nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn vận dụng tổng hợp cả phương pháp định tính và định lượng dựa trên
số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được
vận dụng trong thực hiện luận văn gồm:
Phương pháp thống kê, phân tích mô tả và phương pháp so sánh tổng hợp, kết
hợp với phương pháp phỏng vấn chuyên gia, trong đó sử dụng tổng hợp, trích dẫn,
kế thừa một số công trình nghiên cứu của các học giả; các số liệu phản ánh kết quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của VNPT và một số đối thủ cạnh tranh chính
trong việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT.
Số liệu thứ cấp ( báo cáo tài chính) được lấy tại Viễn Thông Tây Ninh và các
công ty đối thủ cạnh tranh, ngoài ra còn lấy tại website của các công ty, của cục
Thống kê.
Số liệu sơ cấp: tổng hợp theo bảng thu thập ý kiến chuyên gia bên trong và bên
ngoài Viễn Thông Tây Ninh và một số người có liên quan.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và phân tích năng lực cạnh tranh
của Viễn thông Tây Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Viễn thông Tây Ninh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách
kinh doanh”, NXB Lao động – Hà Nội.
2. Dương Ngọc Dũng (2009), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael
Porter, NXB Tổng hợp TP. HCM.
3. Fredr . David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược. NXB thống kê
4. Michael E. Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh. NXB Trẻ.
5. http://www.vnpt.com.vn/
6. http://www.vienthongtayninh.vn/
7. http://www.mbavn.org/
8. http://vneconomy.vn/
9. http://tailieu.vn
10. http://doanhnhansaigon.vn
11. Đề tài tốt nghiệp các khóa trước
1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1 Các quan niệm về cạnh tranh
“Cạnh tranh” là một phạm trù kinh tế cơ bản, khái niệm này được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều cách quan niệm khác nhau dưới các góc
độ khác nhau:
- Khi bàn về cạnh tranh, Adam Smith (1776) cho rằng nếu tự do cạnh tranh,
các cá nhân chèn ép nhau thì cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công
việc của mình một cách chính xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại
không có động cơ thúc đẩy thực hiện mục đích ấy thì rất ít có khả năng tạo ra được
bất kỳ sự cố gắng lớn nào. Như vậy, có thể hiểu rằng cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực
chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải của nền kinh tế.
- Khi nghiên cứu về cạnh tranh, K. Marx (1978) cho rằng “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhận siêu ngạch”.
- Theo Michael Porter (1980) thì “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân
hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có
thể giảm đi”.
- Kinh tế học của P. Samuelson (2000) định nghĩa: “Cạnh tranh là sự tranh
giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp” .
- Theo Từ điển Bách khoa (1995, NXB Từ điển Bách khoa - Hà Nội), thì
“Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất
hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có
lợi nhất”.
2
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như
sau:
- Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
- Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng) với mục đích cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao.
- Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh.
- Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thông qua hình thức thanh toán.
1.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách
quan trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị
trường. Do vậy, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có vai trò tích cực:
- Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực
buộc họ phải thường xuyên tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ
chức quản lý kinh doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phát triển sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó
nâng cao trình độ của công nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp.
Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc khách quan đội ngũ những người thực sự không có
khả năng thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
- Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối
với giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để nhanh chóng bán được sản
3
phẩm, qua đó người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ việc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế
người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của mình.
- Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, qua đó góp phần tiết kiệm các nguồn lực chung của nền kinh tế. Mặt
khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả, tăng năng suất lao động, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
- Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trường ra khu vực và thế giới, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết
với các doanh nghiệp nước ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và
hợp tác kinh tế quốc tế, tăng cường giao lưu vốn, lao động, KHCN với các nước
trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực của cạnh tranh, luôn tồn tại các mặt hạn chế, những
khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu
thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ
cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy
được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại
được. Đó là một quy luật tất yếu của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng
biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy.
Ngoài ra, trong quá trình cạnh tranh còn xuất hiện tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, đó là bất cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức
nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng như: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
Xâm phạm bí mật kinh doanh; ép buộc trong kinh doanh; Gièm pha doanh nghiệp
khác; Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; Quảng cáo nhằm cạnh
tranh không lành mạnh; Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; Phân biệt
đối xử của hiệp hội; Bán hàng đa cấp bất chính… Việc cạnh tranh không lành mạnh
dẫn đế hậu quả là gần như sẽ không có người thắng khi việc kinh doanh được tiến
4
hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn
đến một đại dương đỏ đầy máu của những địch thủ tranh đấu trong một bể lợi nhuận
đang cạn dần. Hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm
mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi, làm tổn hại đến thương hiệu, uy tín của doanh
nghiệp, gây tổn thất lãng phí và làm giảm sức vươn của nền kinh tế.
1.1.1.3 Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh
tranh có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào số lƣợng ngƣời tham gia thị trƣờng: gồm có Cạnh tranh giữa
người bán và người mua; Cạnh tranh giữa những người bán với nhau; Cạnh tranh
giữa những người mua với nhau.
- Căn cứ vào phạm vi kinh tế: Cạnh tranh giữa các ngành; Cạnh tranh trong
nội bộ ngành.
- Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp: Cạnh tranh dọc; Cạnh
tranh ngang.
- Căn cứ vào phạm vi địa lý: có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế.
- Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh: Cạnh tranh cấp quốc gia; Cạnh tranh cấp
độ doanh nghiệp; Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ
1.1.1.4 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng
Cạnh tranh về sản phẩm, thường được thể hiện:
- Cạnh tranh về mẫu mã, uy tín sản phẩm: Đây là phương thức cạnh tranh mà
doanh nghiệp tác động trực tiếp vào trực giác của người tiêu dùng thông qua mẫu
mã sản phẩm. Sản phẩm đã có mặt trên thị trường lâu, được nhiều người tiêu dùng
“quen mắt” và yêu thích sẽ có ưu thế hơn các sản phẩm mới cùng loại.
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm: Bất cứ sản phẩm
nào cũng trải qua vòng đời sản phẩm như giai đoạn thâm nhập, tăng trưởng, bão
hòa, suy thoái. Khi sản phẩm đang ở giai đoạn tăng trưởng, có lợi thế cạnh tranh
cao, sẽ là sản phẩm chủ chốt của công ty, được củng cố và tăng cường tiêu thụ. Khi
sản phẩm đã lỗi thời trong giai đoạn bão hòa, lợi thế cạnh tranh kém cần phải quyết
định dừng cung cấp.
5
- Cạnh tranh về tính năng của sản phẩm: Đây là công cụ hữu hiệu để cạnh
tranh, đặc biệt đối với ngành thiết bị viễn thông. Sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao, nhiều tính năng vượt trội, có khả năng cung cấp những giải pháp kinh doanh
hiện đại cho khách hàng thì sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh và được khách hàng lựa
chọn.
- Cạnh tranh về chất lượng: Thông thường, sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được
định giá cao và ngược lại. Đối với dịch vụ, chất lượng thường được sử dụng như là
một công cụ để cung cấp cho khách hàng nhiều lựa chọn theo giá cả nhất định.
Cạnh tranh về giá: Mức giá có vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh. Để đạt
được mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét khả năng hạ giá thành sản phẩm
của đơn vị mình. Có nhiều khả năng hạ giá sẽ có nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh
tranh. Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau: Chi phí; Khả năng
bán hàng, khối lượng bán lớn thông qua hệ thống kênh phân phối tốt, hiệu quả; Khả
năng về tài chính; Loại thị trường, mức độ cạnh tranh
Cạnh tranh về kênh phân phối và bán hàng: Cạnh tranh về kênh phân phối
và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau đây:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và lựa chọn được kênh chủ lực.
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung
tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt những biện
pháp quản lý người bán và điều khiển người bán đó.
- Có những khả năng hợp tác giữa những người bán trên thị trường, đặc biệt là
trong các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán.
Cạnh tranh về khả năng dự báo thị trƣờng: Doanh nghiệp nào dự báo và
nắm được thời cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, tạo cho doanh nghiệp
khả năng khai thác các thị trường mới hay mở rộng thị trường hiện tại của mình.
Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:
- Do sự thay đổi của môi trường công nghệ.
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.
6
- Do các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.
Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo được
những thay đổi của thị trường, có chính sách khai thác thị trường hợp lý và sớm hơn
các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp tìm ra được những lợi thế kinh
doanh sớm thì sản phẩm của doanh nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hoá. Yêu cầu này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
1.1.2 Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1 Các khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi
nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những góc độ tiếp cận khác
nhau: chi phí sản xuất, thị phần, khả năng cung ứng sản phẩm và những góc độ
khác. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp,
cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
- Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
- Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
- Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Tập hợp từ các định nghĩa trên, một định nghĩa về năng lực cạnh
tranh được nhiều người thừa nhận nhất như sau: "Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải
thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài và
có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.
7
1.1.2.2 Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh quốc gia: Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể hiểu là
việc xây dựng một môi trường kinh tế chung, đảm bảo phân bố hiệu quả các nguồn
lực, đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Môi trường cạnh tranh kinh tế
chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình tự điều chỉnh, lựa chọn của
các nhà kinh doanh và các doanh nghiệp theo các tín hiệu thị trường được thông tin
đầy đủ. Ngược lại, sự dịch chuyển cơ cấu ngành theo hướng ngày càng có hiệu quả
hơn, tốc độ tăng trưởng, sự phồn thịnh kinh tế lại phụ thuộc vào sự phát triển năng
động của doanh nghiệp.
Các yếu tố về năng lực cạnh tranh quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, đến thu hút đầu tư nước ngoài dưới điều kiện cạnh
tranh quốc tế ngày càng gay gắt hơn. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và
duy trì khả năng đó là một yêu cầu đề ra đối với nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Năng lực cạnh tranh ngành: Như đã định nghĩa trong phần phân loại cạnh
tranh, cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá
trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh của ngành phụ thuộc vào 4 nhóm yếu tố:
Nhóm yếu tố do ngành tự quyết định bao gồm chiến lược phát triển ngành, sản
phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng...
Nhóm các yếu tố do Chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao
gồm: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động R&D, hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia thị trường.
Nhóm các yếu tố mà Chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần như:
nguyên liệu đầu vào sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng, môi trường thương mại
quốc tế.
Nhóm các yếu tố hoàn toàn không thể quyết định được như: môi trường tự
nhiên, quy luật kinh tế.
8
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: Một doanh nghiệp muốn có một vị trí
vững chắc và thị trường ngày càng được mở rộng thì cần có một tiềm lực đủ mạnh
để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đó chính là năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Do vậy, nói một cách cụ thể hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta dựa vào nhiều
tiêu chí: thị phần, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, thu nhập bình quân,
phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín của doanh nghiệp đối với xã hội, tài
sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội
ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo. Những yếu tố đó tạo cho doanh nghiệp có
lợi thế cạnh tranh, tức là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động
với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên
sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp, hoặc cả hai.
Năng cạnh tranh các sản phẩm, dịch vụ: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị
trường về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh
tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng
cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh
cao hơn.
Từ việc phân tích các khái niệm về năng lực cạnh tranh nêu trên, xem xét đến
đặc thù sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh có thể rút
ra khái niệm như sau: “Tăng cường năng lực tranh tranh của VNPT Tây Ninh là
việc VNPT Tây Ninh tận dụng các lợi thế so sánh, đặc biệt là tận dụng các lợi thế
khác biệt của một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh để
duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh”. Tăng cường năng
lực cạnh tranh của VNPT Tây Ninh không có nghĩa là chỉ tăng cường các yếu tố
làm tăng khả năng cạnh tranh của VNPT Tây Ninh mà còn đưa ra các giải pháp làm