Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty bảo hiểm bidv

  • 99 trang
  • file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
PHẠM VĂN HƯNG
GIảI PHÁP NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH
TạI TổNG CÔNG TY BảO HIểM BIDV
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
PHẠM VĂN HƯNG
GIảI PHÁP NÂNG CAO HIệU QUả KINH DOANH
TạI TổNG CÔNG TY BảO HIểM BIDV
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
Hà Nội, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn
chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Văn Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Lâm nghiệp,
được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là
Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS: Nguyễn Văn Tuấn, cũng như sự giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi của Tổng công ty bảo hiểm BIDV cùng các Phòng,
Ban và các Công ty thành viên, Công ty bảo hiểm BIDV Bắc Bộ, Công ty bảo
hiểm BIDV Thăng Long, Công ty bảo hiểm BIDV Hà Nội, trong thời gian
nghiên cứu tại Tổng công ty bảo hiểm BIDV cùng đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã giúp đỡ, động viên Tôi trong học tập cũng như trong quá trình
thực hiện luận văn. Với tấm lòng chân thành và kính trọng, tôi xin trân trọng
cảm ơn và Chúc các Thầy, Cô, trường Đại học Lâm Nghiệp luôn mạnh khỏe,
thành công trong cuộc sống, xin chúc Quý Tổng công ty bảo hiểm BIDV ngày
càng phát triển và nâng cao thị phần của mình trên thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ.
Bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, xong không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót trong khi thực hiện đề tài. Kính mong quý thầy, cô, các nhà
khoa học và đồng nghiệp đóng góp ý để tôi có thêm kinh nghiệm, nâng cao
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ tốt trong công tác của mình sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ
Phạm Văn Hưng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ....... 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm.......................................................... 5
1.1.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ ..................................... 13
1.1.3. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ....17
1.1.4. Những thách thức đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
hiện nay........................................................................................................ 33
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ .......... 35
1.2.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam. ................................................................... 35
1.2.2. Kinh nghiệm ở nước ngoài. ................................................................ 36
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................. 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của Tổng công ty bảo hiểm BIDV .............................. 38
2.1.1. Thông tin chung.................................................................................. 38
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm các nguồn lực chủ yếu cho KD của Tổng công ty ............... 41
iv
2.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý của Tổng Công ty ..................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 49
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu: ................................................ 49
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu: .............................................. 49
2.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của luận văn ........................... 50
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 51
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng công
ty BIDV. ...................................................................................................... 51
3.1.1. Quy mô KDBH phi nhân thọ và Vốn của Tổng công ty BIDV .......... 52
3.1.2. Tình hình doanh thu bảo hiểm của Tổng công ty ................................ 54
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty ................. 58
3.1.4. Tình hình chi phí của Tổng công ty .................................................... 59
3.1.5. Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm................................ 65
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại tổng công ty
BIC .............................................................................................................. 66
3.2.1. Hệ số bồi thường ................................................................................ 66
3.2.2. Hệ số dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ................................................... 67
3.2.3. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi
phí khai thác bảo hiểm.................................................................................. 68
3.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp.................................. 69
3.2.5. Hiệu quả kinh doanh bảo hiểm tính theo lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh ........................................................................................................... 70
3.3. Những thành công, tồn tại trong kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Tổng công ty BIDV ...................................................................................... 70
3.3.1. Những thành công .............................................................................. 70
3.3.2. Những tồn tại ...................................................................................... 71
v
3.3.3. Những nguyên nhân của tồn tại .......................................................... 72
3.4. Phân tích SWOT cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại
Tổng công ty ................................................................................................ 73
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Tổng
công ty BIDV ............................................................................................... 75
3.5.1. Sử dụng các chỉ tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm
tại BIC.......................................................................................................... 75
3.5.2. Nâng cao hiệu quả bồi thường ............................................................ 76
3.5.3. Nâng cao hiệu quả trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ ......................... 79
3.5.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ.... 79
3.5.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các chi phí hoạt động............................... 80
KẾT LUẬN.................................................................................................. 84
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIC Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BH Bảo hiểm
BHPNT Bảo hiểm phi nhân thọ
DNBHPNT Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
DP Dự phòng
DPNV Dự phòng nghiệp vụ
DT Doanh thu
ĐTTC Đầu tư tài chính
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)
HĐKDBH Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
HULL&PNI Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu viễn dương
KDBH Kinh doanh bảo hiểm
KDTBH Kinh doanh tái bảo hiểm
NV Nghiệp vụ
ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total Assets)
ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty)
QLDN Quản lý doanh nghiệp
SK&TNCN Sức khỏe và tai nạn cá nhân
TNGL Trách nhiệm giữ lại
TNDS Trách nhiệm dân sự
Trđ Triệu đồng
TS & TH Tài sản và thiệt hại
TTBQ Tăng trưởng bình quân
UTĐT Ủy thác đầu tư
VCHH Vận chuyển hàng hóa
VCSH Vốn chủ sở hữu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Lực lượng lao động Tổng công ty BIDV 43
3.1 Quy mô kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ 52
3.2 Vốn kinh doanh của Tổng công ty BIDV 53
3.3 Tình hình doanh thu 54
3.4 Doanh thu phí BH gốc của BIC theo nhóm nghiệp vụ (2011-2013) 55
3.5 Kết quả nhận và nhượng tái của BIC (2011 – 2013) 57
3.6 Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của BIC 58
3.7 Chi bồi thường bảo hiểm của BIC (2011 - 2013) 60
3.8 Số vụ phát sinh và giải quyết của BIC (2011 - 2013) 61
3.9 Quỹ dự phòng của BIC (2011 – 2013) 63
Chi phí trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chí quản lý
3.10 64
doanh nghiệp của BIC (2011 - 2013)
3.11 Lợi nhuận thuần HĐKDBH của BIC (2011-2013) 65
3.12 Hệ số bồi thường của BIC (2011-2013) 67
3.13 Hệ số trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ (2011-2013) 68
Hiệu quả sử dụng phí trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.14 69
bảo hiểm gốc của BIC (2011-2013)
Hiệu quả sử dụng chi phí QLDN của BIC so với lợi nhuận thuần
3.15 69
(2011-2013)
Hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm theo lợi nhuận thuần hoạt động
3.16 70
kinh doanh bảo hiểm (2011-2013)
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Tổng công ty 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thị trường bảo hiểm Việt Nam, những năm gần đây có tốc độ tăng
trưởng mạnh mẽ, các sản phẩm bảo hiểm ngày càng đa dạng, chất lượng dịch
vụ được nâng cao rõ rệt. Sự phát triển mạnh mẽ tạo ra môi trường cạnh tranh,
đòi hỏi các công ty bảo hiểm phải có những chiến lược cụ thể để tồn tại và
phát triển.
Hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nói chung và kinh doanh Bảo hiểm phi
nhân thọ nói riêng đều dựa trên nguyên tắc chuyển giao rủi ro và phân tán rủi
ro giữa các cá nhân, tổ chức có cùng nguy cơ gặp phải những rủi ro tương tự
nhau, đồng thời tuân theo quy luật số đông bù số ít. Điều này cũng có nghĩa
là, các công ty bảo hiểm thu phí của số đông những người tham gia bảo hiểm
và sau đó bồi thường lại cho số ít những người tham gia gặp rủi ro tổn thất
theo quy trình: doanh thu được thu trước, các cam kết bồi thường hoặc trả tiền
bảo hiểm được thực hiện sau. Vì vậy, việc tính toán và sử dụng số phí thu
được sao cho hợp lý, hiệu quả và đúng mục đích là vô cùng quan trọng. Điều
này quyết định sự thành công và nâng cao uy tín của các doanh nghiệp bảo
hiểm đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống xã
hội.
Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế có những biến chuyển mạnh mẽ. Thị
trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nói
riêng cũng ngày càng được mở rộng với sự tham gia rộng rãi của các thành
phần kinh tế vào việc kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Tính đến nay, Việt Nam
đã có 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, mức độ cạnh tranh ngày càng
rất gay gắt và quyết liệt cả về chiều rộng và chiều sâu. Hiện tại ở Việt Nam
cũng bắt đầu nghiên cứu triển khai thí điểm bảo hiểm cho một số lĩnh vực
2
trong ngành nông nghiệp, qua quá trình này cũng nảy sinh rất nhiều vấn đề
cần tiếp tục làm rõ.
Trên thực tế, doanh nghiệp quản lý và sử dụng phí thu được có hiệu quả
đồng nghĩa với việc họ sẽ đảm bảo được các cam kết đối với khách hàng
trong việc nhanh chóng bồi thường khi có tổn thất cũng như giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí để tăng thêm lợi nhuận và là cơ sở để
doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng các khoản phúc lợi, cải thiện và nâng cao đời
sống cho người lao động của mình.
Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC), tiền thân là Công ty Liên doanh
Bảo hiểm Việt Úc được thành lập từ năm 2001 sau đó được BIDV mua lại
năm 2005 và kể từ ngày 01/01/2006 đổi tên thành Công ty Bảo hiểm BIDV,
Từ ngày 01/10/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, BIC chính thức
chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty cổ phần với tên gọi Tổng Công ty bảo
hiểm BIDV (BIC), hoạt động trên 3 lĩnh vực: Kinh doanh bảo hiểm gốc, nhận
nhượng tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Trước những thách thức và cơ hội mới, làm thế nào để nâng cao hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm đang là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp kinh doanh
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Trong bối cảnh đó, vấn đề đặt ra cho BIC là sử
dụng doanh thu, chi phí sao cho có hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty bảo hiểm BIDV”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình, kết quả và hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm của Tông công ty bảo hiểm BIDV, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty trong thời
gian tới.
3
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong các tổ chức kinh doanh bảo hiểm;
+ Đánh giá được thực trạng hiệu quả kinh doanh bảo hiểm tại Tổng
Công ty Bảo hiểm BIDV;
+ Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện trạng hoạt động và hiệu quả
kinh doanh bảo hiểm của Tổng công ty bảo hiểm BIDV.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các
khía cạnh của vấn đề kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ của Tổng công ty bảo
hiểm BIDV, bao gồm: quản lý các khoản thu, quản lý chi phí hoạt động, quản
chi phí chi trả bảo hiểm... và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
bảo hiểm của Tổng công ty bảo hiểm BIDV, không đi sâu vào phân tích về
hoạt động đầu tư tài chính.
+ Phạm vi về không gian: Luận văn sẽ tiến hành khảo sát, nghiên cứu
tại các Phòng, Ban chức năng của Tổng công ty bảo hiểm BIDV và 3 công ty
thành viên là:
 Công ty bảo hiểm BIDV Thăng Long;
 Công ty bảo hiểm BIDV Hà Nội;
 Công ty bảo hiểm BIDV Bắc Bộ;
+ Thời gian nghiên cứu:
 Số liệu sơ cấp được thu thập và nghiên cứu trong khoảng thời gian 3
năm gần đây (2011- 2013);
4
 Các số liệu thứ cấp được khảo sát trong thời gian từ tháng 6 đến
tháng 12/2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm trong
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ;
- Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Tổng công ty
bảo hiểm BIDV (BIC);
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm tại Tổng công ty bảo
hiểm BIDV (BIC).
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
BẢO HIỂM TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và bảo hiểm phi nhân thọ
1.1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày, dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro mà con người gặp
phải do nhiều nguyên nhân như rủi ro thiên nhiên (Bão lụt, sóng thần, sét
đánh…), rủi ro tai nạn (tai nạn đường bộ, đường không, đường thủy, tai nạn
lao động…), rủi ro do môi trường xã hội như dịch bệnh, hỏa hoạn, trộm
cắp…. Khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người những khó khăn nhất
định trong cuộc sống như: mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại tài sản, làm
ngưng trệ sản xuất kinh doanh, bị thương tật...làm ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế - xã hội.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau
nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả rủi ro xảy ra. Theo quan điểm
của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu
quả của rủi ro gây ra đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm biện
pháp tài trợ rủi ro.
Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao bồm các biện pháp tránh né rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này
thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
Mặc dù nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn
chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhưng thực tế rủi ro vẫn xảy ra và gây ra những
hậu quả không lường trước được.
6
Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp như chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là nhóm biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra (nếu có).
Biện pháp chấp nhận rủi ro là hình thức mà người gặp phải rủi ro tổn
thất tự chấp nhận khoản tổn thất đó. Việc tài trợ rủi ro theo biện pháp này có
thể là chủ động hoặc bị động. Chấp nhận thụ động là khi xảy ra rủi ro người
gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trước, còn chấp nhận chủ động là việc
người ta tự lập ra quỹ dự trữ, dự phòng cho bản thân và chỉ được sử dụng để
bù đắp các tổn thất khi có tổn thất xảy ra. Các biện pháp chấp nhận rủi ro này
dù chủ động hay bị động để không hiệu quả vì nguồn vốn không được sử
dụng một cách tối ưu và/hoặc phải tìm kiểm các nguồn khác để tài trợ như
vay mượn…
Thay vì tự chấp nhận rủi ro, người ta thường chọn biện pháp tài trợ rủi
ro qua bảo hiểm. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong các chương trình
quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm của các nhà
quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng bảo
hiểm. Người tham gia bảo hiểm được bồi thường, trợ cấp những thiệt hại thực
tế do rủi ro bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng
khắc phục tổn thất, ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động tương tự như bảo hiểm xuất hiện khá sớm. Trước Công
nguyên ở Ai Cập, những người thợ đẽo đá đã biết thành lập “Quỹ tương trợ”
để giúp đỡ nạn nhân trong các vụ tai nạn. Hay ở Babylone, Athenes để đối
phó với những tổn thất nặng nề thì hình thức “cho vay mạo hiểm” đã xuất
hiện theo đó trong trường hợp xảy ra tổn thất đối với hàng hoá trong quá trình
vận chuyển, người vay sẽ được miễn không phải trả khoản tiền vay cả vốn lẫn
lãi. Ngược lại họ sẽ phải trả một lãi suất rất cao khi hàng hoá đến bến an toàn.
7
Như vậy, có thể hiểu hình thức “Quỹ tương hỗ” hay “cho vay mạo hiểm” này
là hình thức sơ khai bảo hiểm.
Vào thế kỷ 14, những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên gắn liền với hoạt
động buôn bán hàng hải đã xuất hiện. Một trong những thỏa thuận bảo hiểm
cổ xưa nhất mà người ta đã tìm thấy được ký kết tại cảng Gênes nước Ý vào
năm 1347. Hội bảo hiểm đầu tiên ra đời vào năm 1424 cũng tại Gênes nước Ý
cho vận chuyển đường biển và đường bộ. Sau bảo hiểm hàng hải, các loại
hình bảo hiểm khác cũng ra đời và phát triển như ngày nay.
Mặc dù ra đời khá sớm, song cho đến nay vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất về bảo hiểm. Người ta đưa ra khái niệm về bảo hiểm theo
nhiều góc độ khác nhau.
- Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày
09/12/2000) thì “kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận
rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
- Dưới góc độ xã hội, theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp
của số đông vào sự bất hạnh của số ít.(Nguồn mục 21 phần tài liệu tham khảo)
- Dưới góc độ tài chính, người ta cho rằng Bảo hiểm là một hoạt động
dịch vụ tài chính nhằm phân phối lại những chi phí mất mát không mong đợi.
(Nguồn mục 8 phần tài liệu tham khảo)
- Dưới góc độ về kinh tế, luật pháp, theo Monique Gaullier: Bảo hiểm
là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để
cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền
bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo
8
hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các
phương pháp của thống kê. (Nguồn mục 21 phần tài liệu tham khảo)
- Dưới góc độ kinh doanh bảo hiểm, Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ
định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo đó một người, doanh nghiệp hay tổ
chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường
cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia
giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. (Nguồn: Luận án Tiến
sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam của tác giả Trần Hùng Dũng)
Mỗi khái niệm trên đều phần nào lột tả được bản chất của bảo hiểm về
rủi ro và sự chuyển giao rủi ro giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm
thông qua phí bảo hiểm và bồi thường hoặc chi trả khi người được bảo hiểm
gặp rủi ro tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
Vì vậy, có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về bảo hiểm như sau:
Bảo hiểm là hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó người bảo hiểm cam
kết bồi thường (theo quy luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong
từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với điều kiện người
tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người thứ ba.
1.1.1.2. Phân loại bảo hiểm
 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
a) Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm tài sản bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm như: Bảo hiểm vật
chất xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm mỏi rủi ro tài sản, bảo hiểm công
trình xây dựng, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, bảo hiểm thân tàu…
b) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm mà đối tượng bảo
hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân
9
sự, theo đó, người được bảo hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3
những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản
thuộc sở hữu của chính mình.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ gới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
thuyền, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm công
cộng…
c) Bảo hiểm con người
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm mà đối tượng bảo
hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân
sự, theo đó, người được bảo hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3
những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản
thuộc sở hữu của chính mình.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm như bảo
hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
thuyền, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm công
cộng…
 Căn cứ vào rủi ro được bảo hiểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh
a) Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm tất cả các loại nghiệp vụ bảo hiểm tài
sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Trong bảo hiểm tài sản gồm các loại hình bảo hiểm chủ yếu như bảo hiểm
hỏa hoạn, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cây trồng…
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự có các nhóm nghiệp vụ chủ yếu như bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba; bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động, bảo hiểm trách nhiệm công
cộng; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… Còn bảo hiểm con người phi nhân
10
thọ bao gồm bảo hiểm tai nạn cá nhân, bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người
ngồi trên xe, bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật, bảo hiểm du lịch…
Bảo hiểm phi nhân thọ có một số đặc điểm chung:
- Áp dụng nguyên tắc bồi thường: Khi thanh toán bồi thường/chi trả
bảo hiểm, số tiền bồi thường/chi trả mà bên được bảo hiểm nhận được trong
mọi trường hợp không vượt quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm.
- Áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp: Khi bên thứ ba có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại cho người được bảo hiểm và do đó phải có trách nhiệm
đối với thiệt hại của người được bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, sau khi trả
tiền bồi thường, người bảo hiểm sẽ được hưởng các quyền và hành động của
người được bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm của người thứ ba
có lỗi gây ra. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm bảo đảm quyền lợi của
người được bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba
có lỗi, đồng thời bảo đảm cả nguyên tắc bồi thường.
- Áp dụng nguyên tắc Bảo hiểm trùng: Nếu một đối tượng bảo hiểm
đồng thời được bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro
với những người bảo hiểm khác nhau mà những hợp đồng bảo hiểm này có
điều kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền
từ tất cả các hợp đồng bảo hiểm này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tượng
bảo hiểm thì gọi là bảo hiểm trùng. Trong trường hợp phát hiện bảo hiểm
trùng, tùy thuộc vào khai báo ban đầu của người tham gia bảo hiểm mà người
bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng hoặc chấp nhận bồi thường. Trong trường
hợp chấp nhận bồi thường, trách nhiệm của mỗi nhà bảo hiểm đối với tổn thất
sẽ được phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm mà họ đảm nhận trên tổng thể.
- Bảo hiểm phi nhân thọ thường có thời hạn bảo hiểm ngắn, thông
thường là từ 1 năm trở xuống. Người tham gia bảo hiểm có thể tiếp tục tham
gia bảo hiểm bằng việc ký gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới. Chính vì
11
đặc điểm này, các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ quản lý theo kỹ thuật
phân chia.
- Bảo hiểm phi nhân thọ áp dụng cả hai hình thức bảo hiểm là Bảo hiểm
bắt buộc và tự nguyện. Hình thức bắt buộc chủ yếu đối với các nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự như bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ sử dụng lao động… các
nghiệp vụ này có tính xã hội cao và có ý nghĩa lớn về mặt xã hội.
- Một số nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ thường được triển khai kết
hợp với nhau trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ như bảo hiểm vật
chất xe cơ giới và bảo hiểm tai nạn lái phụ và người ngồi trên xe; bảo hiểm tai
nạn 24/24 với bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật…. Việc triển khai kết
hợp này sẽ giúp nhà bảo hiểm tiết kiệm được chi phí khai thác, quản lý để từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như có điều kiện để giảm phí cho người
tham gia bảo hiểm.
b) Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa người bảo hiểm và người tham
gia bảo hiểm, mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm
(hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có
những sự kiện đã định trước xảy ra (người được bảo hiểm bị chết hoặc sống
đến một thời điểm nhất định), còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí đầy
đủ và đúng thời hạn. Các sản phẩn của bảo hiểm nhân thọ chủ yếu gồm: Bảo
hiểm sinh kỳ , bảo hiểm tử kỳ và bảo hiểm hỗn hợp. Khác với bảo hiểm phi
nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ có các đặc điểm như sau:
- Áp dụng nguyên tắc khoán: Khác với bảo hiểm thiệt hại, trong bảo
hiểm con người không áp dụng nguyên tắc bồi thường vì tính mạng và
tình trạng sức khoẻ của con người là vô giá. Điều đó có nghĩa là trong các
hợp đồng bảo hiểm con người không tồn tại điều khoản giá trị bảo hiểm.