Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam
- 89 trang
- file .pdf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn.
Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép công trình
nghiên cứu của bất kỳ ai. Các thông tin, dữ liệu trong luận văn được sử dụng từ
các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn
TRẦN NGỌC CHÂU
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt......................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ và bảng biểu ...................................................................... vii
Lời mở đầu .............................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 : .......................................................................................................... 9
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................... 9
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại...................................................... 9
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại........................... 9
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản ..................................................... 10
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ......................................................... 12
1.2. Tồng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại .......... 12
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ........... 12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 13
1.2.3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 16
1.2.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ... 17
1.2.4.1. Chỉ tiêu an toàn vốn ....................................................................... 18
1.2.4.2. Chỉ tiêu chất lượng tài sản ............................................................. 20
1.2.4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng.................................................. 20
1.2.4.2.2. Phân tích các loại tài sản Có khác.......................................... 23
1.2.4.3. Chỉ tiêu quản trị lành mạnh............................................................ 23
1.2.4.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời .............................................................. 23
1.2.4.4.1. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thương mại ..................... 23
1.2.4.4.2. Phân tích thu nhập - chi phí của ngân hàng ........................... 25
1.2.4.5. Chỉ tiêu khả năng thanh khoản ...................................................... 28
1.2.4.6. Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường .................................................. 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: ......................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VN GIAI ĐOẠN 2008-2011 33
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN (VCB)
............................................................................................................................ 33
4
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương VN theo mô hình CAMELS .................................................... 34
2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo về vốn tự có ............................................ 34
2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có ............................................................. 37
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng ......................................................... 39
2.2.2.2. Phân tích tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ: .................................. 43
2.2.3. Phân tích năng lực quản trị ................................................................... 45
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời................................................................... 47
2.2.4.1. Phân tích thu nhập - chi phí .......................................................... 47
2.2.4.2. Phân tích lợi nhuận ........................................................................ 53
2.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản........................................................... 56
2.2.6. Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường ................................................ 59
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 62
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 63
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.......................... 63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương VN trong giai đoạn tới ............................................................. 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương VN giai đoạn 2012-2015 ................................................. 65
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn ................................................... 66
3.2.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng............................ 68
3.2.3. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ............................................ 71
3.2.4. Đẩy mạnh đầu tư công nghệ và phát triển các sản phẩm ngân hàng trên
nền tảng công nghệ hiện đại ........................................................................... 73
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo tiếp thị .................................... 74
3.2.5.1. Giải pháp cho hoạt động marketting dịch vụ................................. 75
3.2.5.2. Giải pháp về chế độ phục vụ và đãi ngộ khách hàng..................... 76
3.2.5.3. Nâng cao chức năng của phòng quan hệ khách hàng .................... 77
3.2.6. Hoàn thiện mô hình tổ chức định hướng khách hàng kết hợp với sản
phẩm ............................................................................................................... 77
3.2.7. Khoa học hóa quản trị nguồn nhân lực................................................. 79
3.2.8. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát ............................................... 80
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước .......................... 82
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................ 82
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước................................................................ 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 86
KẾT LUẬN........................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 88
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- HN : Hà Nội
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- NHNN : Ngân hàng nhà nước
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- PGD : Phòng giao dịch
- VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- VN : Việt Nam
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
- Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của VCB trong giai
đoạn 2008-2011 ........................................................................................34
- Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn giai đoạn 2005-2011 của VCB................35
- Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm của VCB .....39
- Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của VCB phân theo thời gian đáo hạn
năm 2010-2011 .........................................................................................41
- Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ cho vay trên tổng tài sản của VCB giai đoạn
2008-2011 .................................................................................................42
- Biểu đồ 2.6: Tình hình tăng trưởng chi phí hoạt động của VCB..............47
- Biểu đồ 2.7: Tình hình tổng chi phí trên tổng thu nhập giai đoạn 2008-2011
........................................................................................................................52
- Biểu đồ 2.8: Tình hình tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của VCB .........53
Danh mục các bảng biểu
- Bảng 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM ..............10
- Bảng 1.2: Các khoản thu nhập và chi phí của NHTM..............................26
- Bảng 2.1: Tổng tài sản của VCB giai đoạn 2008-2011 ............................38
- Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại VCB giai đoạn 2008-2011..........................39
- Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của VCB phân theo chất lượng nợ vay .........44
- Bảng 2.4: Tình hình các khoản thu nhập của VCB giai đoạn 2008-2011 ....
48
- Bảng 2.5: Tình hình các khoản chi phí của VCB giai đoạn 2008-2011 ...50
- Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính của VCB giai đoạn 2008-2011..............54
- Bảng 2.7: Tình hình thanh khoản của ngân hàng .....................................56
- Bảng 2.8: Tình hình về khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng vào cuối ngày
31/12/2010 và 31/12/2011 của VCB .......................................................58
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với việc trở thành thành viên thứ 150 của Việt Nam trong ngôi nhà chung
WTO ngày 07/11/2006 đã mang lại những cơ hội cũng như thách thức cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Sự xâm
nhập ngày càng sâu của Ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như
những cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho
cuộc cạnh tranh giữa các Ngân Hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng trở nên
gay gắt và khốc liệt hơn. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, các Ngân
hàng thương mại đã thực hiện tích cực các giải pháp sau: tăng vốn điều lệ, cơ cấu
lại nợ, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công
nghệ…
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. VCB cũng có những điểm mạnh, lợi thế so với các Ngân hàng
thương mại khác. Tuy nhiên, VCB cũng tồn tại những điểm yếu, những khó khăn
và thách thức phía trước. Để tận dụng tối đa những điểm mạnh, những cơ hội để
khắc phục những điểm yếu, những thách thức, tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
theo mô hình CAMELS cùng với điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
VCB, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của VCB.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
VCB.
3. Đối tượng nghiên cứu:
8
- Những lý luận cơ bản và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của VCB giai đoạn 2008-2011.
- Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB.
4. Phạm vi nghiên cứu : hoạt động của VCB giai đoạn 2008-2011
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong thời gian
sắp tới. Việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của VCB nhằm
đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB, làm tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành.
6. Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính
là:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích - so sánh, tổng hợp.
7. Kết cấu luận văn :
Luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam giai đoạn 2008-2011
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
9
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện
thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Theo luật các Tổ chức Tín dụng (TCTD) có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1998, nêu rõ : “Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín Dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, là cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử
dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh
tế xã hội.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện nhiều vai trò
khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp dịch vụ cho công chúng
theo giá cạnh tranh trên thị trường. Các hoạt động của NHTM tương đối đa dạng,
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu gồm ba lĩnh vực:
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay, kinh doanh) và nghiệp vụ
môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, đầu tư, thuê mua, tư vấn, ủy
thác, đại lý, dịch vụ cho thuê két sắt …). Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ,
10
tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. Các hoạt
động của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó, dựa trên chức năng của
NHTM, chúng ta có thể phân chia các hoạt động kinh doanh cơ bản của các
NHTM như được mô tả tóm tắt trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Các hoạt động kinh doanh
cơ bản của NHTM
Chức năng luân chuyển tài sản Chức năng cung cấp dịch vụ
Hoạt động huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn - Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại tệ
- Vốn chủ sở hữu - Hoạt động tín dụng - Ủy thác, đại lý
- Tiền gửi tiết kiệm
- Hoạt động đầu tư - Kinh doanh chứng khoán …
- Tiền gửi giao dịch
- Phát hành chứng khoán
- Vay các NH khác
- Hoạt động khác
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản
Theo chức năng này NHTM đồng thời thực hiện hai hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn: là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo
lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn trong
hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện các hoạt động huy
động vốn từ:
- Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường
khoảng 10% tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của
11
ngân hàng, cụ thể nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng
lưới kinh doanh, quy mô hoạt động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh,
cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng
là thước đo năng lực tài chính của mỗi ngân hàng và khả năng phòng vệ rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm
có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh và
các tài sản khác theo quy định của Nhà nước.
- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân
cư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của NHTM. Ngoài ra, còn có
các khoản tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội. Điểm nổi bật của loại tiền gửi không kỳ hạn là có chi phí huy động thấp
nhưng biến động mạnh, tính chất vận động phức tạp và có nhiều rủi ro.
- Phát hành chứng khoán: thông qua thị trường tài chính, hiện nay, các
NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác
nhau, có ghi danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khách hàng, đồng thời
thông qua các hoạt động này ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường.
- Vay từ NHTM khác: trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình nếu
các NHTM nhận thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân
quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng tiền rút ra, thì các NHTM có thể vay nợ tại các
ngân hàng khác như Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu các giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng; hoặc vay
của các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung cho thiếu hụt
tạm thời về vốn.
* Hoạt động sử dụng vốn: chức năng thứ hai trong hoạt động luân chuyển
tài sản của các NHTM là thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư. Đây là các
hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù đắp chi phí trong hoạt động.
12
- Hoạt động tín dụng: hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ bản,
truyền thống và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập
của NHTM (hoạt động này thường chiếm 60-80% tài sản của ngân hàng). Mặc dù,
hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều
rủi ro (như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức),
khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn
của ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế.
- Hoạt động đầu tư: để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro
trong hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt
động tín dụng các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư như: hoạt động đầu
tư gián tiếp (các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua
bán các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tư
trực tiếp (góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty tài chính…).
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt
động dịch vụ này bao gồm: dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ, ủy thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán…. Ngoài ra, trước sự phát triển
bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các ngân hàng còn phát triển và cung
cấp các dịch vụ mới như các dịch vụ thẻ, internet banking, phone banking,… cũng
như phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.2. Tồng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân
bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… nó
phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
13
Như vậy, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu
có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ
những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, quan điểm về hiệu quả mà luận văn
sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM là dựa trên tiêu chuẩn
đánh giá về mức độ an toàn, lành mạnh và khả năng chống đỡ các rủi ro.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân
hàng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài
chính, năng lực điều hành để tạo điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp
phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để NHTM hoạt
động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất
rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố khách
quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà
hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của
chính các NHTM.
* Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường
kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các
ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá
trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ
vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngược lại, khi môi
trường bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi cho NHTM như nhu cầu vay vốn
14
giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng.
Hơn nữa, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào
nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này
đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng
trong việc tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các
nền kinh tế phát triển… Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập
đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý…). Ngoài ra,
những biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế
giới cũng có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế trong nước nói chung và
hiệu quả hoạt động của các NHTM nói riêng.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Nếu hệ thống luật pháp
được xây dựng không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một
rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang vận hành theo nền kinh tế thị trường hơn 20 năm,
do đó hệ thống luật còn thiếu và chưa đầy đủ. Đây cũng thực sự là một trở ngại đối
với hoạt động của các NHTM bởi vì môi trường pháp lý hoàn chỉnh chính là cơ sở
tiền đề cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền vững.
* Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các NHTM như các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị
điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ và chất lượng của lao động…
- Năng lực tài chính: của một NHTM thường được biểu hiện trước hết là
qua khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức
15
mạnh tài chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến
quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả
năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời
cũng là một nhân tố phản ánh về năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể
hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng ngừa
và chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính.
Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rùi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là
khả năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại,
nếu nợ xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp có nghĩa là tình trạng
tài chính xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.
- Năng lực quản trị, điều hành: là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các ngân hàng. Năng lực quản trị điều hành trước hết là phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của
cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Tiếp
theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm
thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra
được một tập hợp đầu ra cực đại.
- Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ: chính là phản ánh năng lực công
nghệ thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì
ngành ngân hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung
ứng các dịch vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả
năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ
giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
- Trình độ, chất lượng của người lao động: nhân tố con người là yếu tố
quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các ngân
hàng thương mại. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng càng
phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này đòi hỏi chất
lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với
16
những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề
nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng
trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh
doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi
phí hoạt động.
1.2.3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM là xem xét, đo lường quá trình
thực hiện chiến lược kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng sẽ phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực (nguồn lực trong xã hội và
nguồn lực của chính ngân hàng) để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất. Trên cơ sở đó, ban quản trị ngân hàng kết hợp với các nhân tố khác để đưa ra
những định hướng hoạt động cho kỳ tới có hiệu quả hơn.
Đối tượng của phân tích hiệu quả kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh
của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ của ngân hàng, doanh số cho
vay, số tiền ngân hàng huy động được…; hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình
kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích hiệu quả kinh doanh của
NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào yêu cầu
của nhà quản trị, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển
của hệ thống ngân hàng.
Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, việc tiến hành phân tích hiệu quả kinh
doanh của một NHTM là rất cần thiết, trước hết là đối với các nhà quản trị ngân
hàng. Để điều hành tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhà quản trị không
những phải biết nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động và theo dõi quá trình
kinh doanh, mà còn phải thường xuyên phân tích những kết quả đã đạt được, để
phát hiện kịp thời những gì làm được và chưa làm được, những mặt mạnh, điểm
yếu của ngân hàng, cũng như đánh giá được tính hiệu quả và an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Từ đó, nhà quản trị mới có thể tìm ra được những giải pháp thích
17
hợp trong việc sử dụng vốn và lao động, có kế hoạch cho việc cải tiến, nhằm nâng
cao chất lượng kinh doanh.Từ vai trò trên có thể nhận thấy, phân tích hiệu quả
hoạt động NHTM là khâu quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng.
Và cuối cùng, ở tầm vĩ mô, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng sẽ sử dụng kết quả của việc phân tích hiệu quả hoạt động NHTM. Hoạt
động của những doanh nghiệp ngân hàng trong lĩnh vực tiền tệ luôn chứa đựng
nhiều rủi ro, và hơn thế nữa, hoạt động tài chính - tiền tệ còn là huyết mạch thúc
đẩy phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập, chính vì vậy, vai trò quản lý của nhà
nước là không thể thiếu. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, Ngân hàng Trung ương sẽ xem xét thực trạng tài chính, nguyên
nhân của những tồn tại ở ngân hàng đó từ giác độ quản lý vĩ mô; vai trò và những
thành tựu từ hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đóng góp cho sự phát triển
chung của ngành ngân hàng như thế nào. Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương sẽ
đánh giá lại những mục tiêu quản lý của nhà nước có đạt được hay không, xem xét
tính hợp lý và phù hợp của hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh và đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM Việt Nam, từ đó đề ra
những hướng cải thiện cho phù hợp hơn với tình hình chung của đất nước.
Tóm lại, phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM không chỉ là vấn đề
phân tích chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng, mà
hơn thế nữa, nó giúp cho ngân hàng có thể hoạt động trong điều kiện ổn định và an
toàn. Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn thì
vấn đề an toàn và ổn định trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng luôn được
các nhà quản trị ngân hàng, các kinh tế gia trên thế giới quan tâm.
1.2.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vào những năm 1980 hệ thống các chỉ tiêu CAMEL được tổ chức đánh giá
chỉ tiêu tín nhiệm quốc tế Moody giới thiệu, và sau đó các chỉ tiêu CAMEL được
các quốc gia trên thế giới sử dụng để đánh giá xếp loại các TCTD và thanh tra tại
chỗ các ngân hàng. Năm 1996, hệ thống CAMEL được bổ sung thêm một chỉ số là
độ nhạy cảm với thị trường và trở thành hệ thống CAMELS.
18
Mô hình CAMELS là kết quả tích lũy lâu dài kiến thức quản lý hoạt động
ngân hàng của cộng đồng, theo mô hình này hoạt động ngân hàng có 6 yếu tố quan
trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mỗi ngân hàng. Nếu quản lý
tốt 6 lĩnh vực đó sẽ giúp giảm thiểu tối đa sự đổ vỡ của các hệ thống ngân hàng,
gồm:
- (C) Capital adequacy : Đảm bảo đầy đủ vốn hay an toàn vốn
- (A) Asset quality : Chất lượng tài sản
- (M) Management soundness : Quản trị lành mạnh
- (E) Earnings : Khả năng sinh lời
- (L) Liquidity : Khả năng thanh khoản
- (S) Sensitivity to market risk : Độ nhạy rủi ro thị trường
1.2.4.1. Chỉ tiêu an toàn vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, vì vậy quan niệm vốn tự có
của ngân hàng có đặc điểm khác với các tổ chức kinh doanh khác. Với ngân hàng,
thuật ngữ “vốn” được xem như là những khoản tiền do những người chủ ngân
hàng đóng góp, bao gồm chủ yếu là vốn cổ phiếu thường, các khoản thặng dư vốn,
các khoản dự trữ và các khoản thu nhập giữ lại.
Vốn tự có của NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài, bởi vì:
Thứ nhất: vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép
tổ chức và hoạt động. Một ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây
dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên .
Thứ hai: Vốn tự có đóng vai trò là “một tấm đệm” giúp chống lại rủi ro
phá sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho đến khi
ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề đưa ngân hàng trở lại trạng thái
hoạt động sinh lời.
Thứ ba: Vốn tự có tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với các
chủ nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cần phải đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có
19
thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện kinh tế gặp khó
khăn.
Thứ tư: Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát
triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển các cơ sở vật chất so với lúc đầu
và bổ sung vốn sẽ cho phép các ngân hàng mở rộng các trụ sở, xây dựng thêm các
văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường .
Thứ năm: vốn tự có được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng
trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì
và ổn định lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi
hỏi rằng vốn ngân hàng phải được phát triển tương ứng với sự phát triển của danh
mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Do đó, vốn tự có cần được củng cố, bổ
sung tương ứng với quy mô rủi ro của ngân hàng.
Vốn tự có được cấu thành từ nhiều thành phần vốn khác nhau, theo hiệp
định Basel (hiệp định sơ bộ về tiêu chuẩn vốn mới) áp dụng đối với các ngân
hàng, tổ chức tài chính thì các yếu tố vốn bao gồm:
Vốn cấp 1: Vốn điều lệ/ cổ phần thông thường (cổ phần thông thường đóng góp
toàn bộ và cổ phần ưu đãi vĩnh viễn không lũy kế) và các dự trữ công khai (quỹ dự
trữ công khai từ lợi nhuận sau thuế không chia.
Vốn cấp 2: Các dự trữ không công khai, các dự trữ đánh giá lại tài sản, dự phòng
chung (các dự trữ tổn thất khoản vay chung, các công cụ vốn lai tạp ( nợ/ vốn tự
có), nợ lệ thuộc.
Hiệp định Basel cũng đưa ra yêu cầu chung đối với các ngân hàng là phải
giữ vốn tương đương tối thiểu bằng 8% các tài sản có rủi ro của họ.
Ở Việt Nam , theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy
định tỷ lệ này tối thiểu là 9%.
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN NGỌC CHÂU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ” là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn.
Luận văn là kết quả của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép công trình
nghiên cứu của bất kỳ ai. Các thông tin, dữ liệu trong luận văn được sử dụng từ
các nguồn hợp pháp và đáng tin cậy, các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2012
Tác giả luận văn
TRẦN NGỌC CHÂU
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................i
Lời cam đoan............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt......................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ và bảng biểu ...................................................................... vii
Lời mở đầu .............................................................................................................. ix
CHƯƠNG 1 : .......................................................................................................... 9
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................... 9
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại...................................................... 9
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại........................... 9
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản ..................................................... 10
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ......................................................... 12
1.2. Tồng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại .......... 12
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ........... 12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 13
1.2.3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại .................................................................................................................. 16
1.2.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại ... 17
1.2.4.1. Chỉ tiêu an toàn vốn ....................................................................... 18
1.2.4.2. Chỉ tiêu chất lượng tài sản ............................................................. 20
1.2.4.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng.................................................. 20
1.2.4.2.2. Phân tích các loại tài sản Có khác.......................................... 23
1.2.4.3. Chỉ tiêu quản trị lành mạnh............................................................ 23
1.2.4.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời .............................................................. 23
1.2.4.4.1. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng thương mại ..................... 23
1.2.4.4.2. Phân tích thu nhập - chi phí của ngân hàng ........................... 25
1.2.4.5. Chỉ tiêu khả năng thanh khoản ...................................................... 28
1.2.4.6. Chỉ tiêu độ nhạy rủi ro thị trường .................................................. 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: ......................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VN GIAI ĐOẠN 2008-2011 33
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN (VCB)
............................................................................................................................ 33
4
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương VN theo mô hình CAMELS .................................................... 34
2.2.1. Phân tích tình hình đảm bảo về vốn tự có ............................................ 34
2.2.2. Phân tích chất lượng tài sản có ............................................................. 37
2.2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng ......................................................... 39
2.2.2.2. Phân tích tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ: .................................. 43
2.2.3. Phân tích năng lực quản trị ................................................................... 45
2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời................................................................... 47
2.2.4.1. Phân tích thu nhập - chi phí .......................................................... 47
2.2.4.2. Phân tích lợi nhuận ........................................................................ 53
2.2.5. Phân tích khả năng thanh khoản........................................................... 56
2.2.6. Phân tích độ nhạy với rủi ro thị trường ................................................ 59
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 62
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 63
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.......................... 63
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương VN trong giai đoạn tới ............................................................. 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương VN giai đoạn 2012-2015 ................................................. 65
3.2.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn ................................................... 66
3.2.2. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng............................ 68
3.2.3. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm ............................................ 71
3.2.4. Đẩy mạnh đầu tư công nghệ và phát triển các sản phẩm ngân hàng trên
nền tảng công nghệ hiện đại ........................................................................... 73
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo tiếp thị .................................... 74
3.2.5.1. Giải pháp cho hoạt động marketting dịch vụ................................. 75
3.2.5.2. Giải pháp về chế độ phục vụ và đãi ngộ khách hàng..................... 76
3.2.5.3. Nâng cao chức năng của phòng quan hệ khách hàng .................... 77
3.2.6. Hoàn thiện mô hình tổ chức định hướng khách hàng kết hợp với sản
phẩm ............................................................................................................... 77
3.2.7. Khoa học hóa quản trị nguồn nhân lực................................................. 79
3.2.8. Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát ............................................... 80
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước .......................... 82
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................ 82
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước................................................................ 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 86
KẾT LUẬN........................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 88
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- HN : Hà Nội
- NHTM : Ngân hàng thương mại
- NHNN : Ngân hàng nhà nước
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- PGD : Phòng giao dịch
- VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- VN : Việt Nam
6
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục các biểu đồ
- Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng vốn chủ sở hữu của VCB trong giai
đoạn 2008-2011 ........................................................................................34
- Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ an toàn vốn giai đoạn 2005-2011 của VCB................35
- Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng trưởng tín dụng qua các năm của VCB .....39
- Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của VCB phân theo thời gian đáo hạn
năm 2010-2011 .........................................................................................41
- Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ cho vay trên tổng tài sản của VCB giai đoạn
2008-2011 .................................................................................................42
- Biểu đồ 2.6: Tình hình tăng trưởng chi phí hoạt động của VCB..............47
- Biểu đồ 2.7: Tình hình tổng chi phí trên tổng thu nhập giai đoạn 2008-2011
........................................................................................................................52
- Biểu đồ 2.8: Tình hình tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của VCB .........53
Danh mục các bảng biểu
- Bảng 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM ..............10
- Bảng 1.2: Các khoản thu nhập và chi phí của NHTM..............................26
- Bảng 2.1: Tổng tài sản của VCB giai đoạn 2008-2011 ............................38
- Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại VCB giai đoạn 2008-2011..........................39
- Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của VCB phân theo chất lượng nợ vay .........44
- Bảng 2.4: Tình hình các khoản thu nhập của VCB giai đoạn 2008-2011 ....
48
- Bảng 2.5: Tình hình các khoản chi phí của VCB giai đoạn 2008-2011 ...50
- Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính của VCB giai đoạn 2008-2011..............54
- Bảng 2.7: Tình hình thanh khoản của ngân hàng .....................................56
- Bảng 2.8: Tình hình về khả năng chi trả và tỷ lệ cấp tín dụng vào cuối ngày
31/12/2010 và 31/12/2011 của VCB .......................................................58
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với việc trở thành thành viên thứ 150 của Việt Nam trong ngôi nhà chung
WTO ngày 07/11/2006 đã mang lại những cơ hội cũng như thách thức cho nền
kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Sự xâm
nhập ngày càng sâu của Ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như
những cam kết mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho
cuộc cạnh tranh giữa các Ngân Hàng thương mại tại Việt Nam ngày càng trở nên
gay gắt và khốc liệt hơn. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, các Ngân
hàng thương mại đã thực hiện tích cực các giải pháp sau: tăng vốn điều lệ, cơ cấu
lại nợ, đổi mới công tác quản trị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư công
nghệ…
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. VCB cũng có những điểm mạnh, lợi thế so với các Ngân hàng
thương mại khác. Tuy nhiên, VCB cũng tồn tại những điểm yếu, những khó khăn
và thách thức phía trước. Để tận dụng tối đa những điểm mạnh, những cơ hội để
khắc phục những điểm yếu, những thách thức, tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
theo mô hình CAMELS cùng với điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
VCB, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của VCB.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
VCB.
3. Đối tượng nghiên cứu:
8
- Những lý luận cơ bản và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của VCB giai đoạn 2008-2011.
- Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB.
4. Phạm vi nghiên cứu : hoạt động của VCB giai đoạn 2008-2011
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn:
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung và hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong thời gian
sắp tới. Việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của VCB nhằm
đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của VCB, làm tài liệu
tham khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành.
6. Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính
là:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích - so sánh, tổng hợp.
7. Kết cấu luận văn :
Luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1 : Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam giai đoạn 2008-2011
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam
9
CHƯƠNG 1 :
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện
thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
Theo luật các Tổ chức Tín dụng (TCTD) có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1998, nêu rõ : “Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín Dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, là cầu nối giữa khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử
dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh
tế xã hội.
1.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung
cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện nhiều vai trò
khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp dịch vụ cho công chúng
theo giá cạnh tranh trên thị trường. Các hoạt động của NHTM tương đối đa dạng,
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, chủ yếu gồm ba lĩnh vực:
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay, kinh doanh) và nghiệp vụ
môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, đầu tư, thuê mua, tư vấn, ủy
thác, đại lý, dịch vụ cho thuê két sắt …). Các nghiệp vụ này có quan hệ chặt chẽ,
10
tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng. Các hoạt
động của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó, dựa trên chức năng của
NHTM, chúng ta có thể phân chia các hoạt động kinh doanh cơ bản của các
NHTM như được mô tả tóm tắt trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Các hoạt động kinh doanh
cơ bản của NHTM
Chức năng luân chuyển tài sản Chức năng cung cấp dịch vụ
Hoạt động huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn - Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại tệ
- Vốn chủ sở hữu - Hoạt động tín dụng - Ủy thác, đại lý
- Tiền gửi tiết kiệm
- Hoạt động đầu tư - Kinh doanh chứng khoán …
- Tiền gửi giao dịch
- Phát hành chứng khoán
- Vay các NH khác
- Hoạt động khác
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản
Theo chức năng này NHTM đồng thời thực hiện hai hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn: là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo
lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn trong
hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện các hoạt động huy
động vốn từ:
- Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường
khoảng 10% tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của
11
ngân hàng, cụ thể nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng
lưới kinh doanh, quy mô hoạt động, mua sắm tài sản cố định, góp vốn liên doanh,
cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng
là thước đo năng lực tài chính của mỗi ngân hàng và khả năng phòng vệ rủi ro
trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm
có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh và
các tài sản khác theo quy định của Nhà nước.
- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân
cư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của NHTM. Ngoài ra, còn có
các khoản tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội. Điểm nổi bật của loại tiền gửi không kỳ hạn là có chi phí huy động thấp
nhưng biến động mạnh, tính chất vận động phức tạp và có nhiều rủi ro.
- Phát hành chứng khoán: thông qua thị trường tài chính, hiện nay, các
NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác
nhau, có ghi danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khách hàng, đồng thời
thông qua các hoạt động này ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường.
- Vay từ NHTM khác: trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình nếu
các NHTM nhận thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân
quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng tiền rút ra, thì các NHTM có thể vay nợ tại các
ngân hàng khác như Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu các giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng; hoặc vay
của các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung cho thiếu hụt
tạm thời về vốn.
* Hoạt động sử dụng vốn: chức năng thứ hai trong hoạt động luân chuyển
tài sản của các NHTM là thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư. Đây là các
hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù đắp chi phí trong hoạt động.
12
- Hoạt động tín dụng: hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ bản,
truyền thống và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập
của NHTM (hoạt động này thường chiếm 60-80% tài sản của ngân hàng). Mặc dù,
hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều
rủi ro (như: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức),
khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn
của ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế.
- Hoạt động đầu tư: để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro
trong hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt
động tín dụng các NHTM còn thực hiện các hoạt động đầu tư như: hoạt động đầu
tư gián tiếp (các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua
bán các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tư
trực tiếp (góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty tài chính…).
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt
động dịch vụ này bao gồm: dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ, ủy thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán…. Ngoài ra, trước sự phát triển
bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các ngân hàng còn phát triển và cung
cấp các dịch vụ mới như các dịch vụ thẻ, internet banking, phone banking,… cũng
như phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.2. Tồng quan về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân
bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… nó
phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
13
Như vậy, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu
có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ
những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, quan điểm về hiệu quả mà luận văn
sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM là dựa trên tiêu chuẩn
đánh giá về mức độ an toàn, lành mạnh và khả năng chống đỡ các rủi ro.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân
hàng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài
chính, năng lực điều hành để tạo điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doanh góp
phần củng cố và nâng cao thương hiệu của các NHTM. Tuy nhiên, để NHTM hoạt
động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động mang tính chất
rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm: nhóm nhân tố khách
quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng mà
hai nhóm nhân tố này có những ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động của
chính các NHTM.
* Nhóm nhân tố khách quan
- Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường
kinh tế, chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các
ngân hàng. Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều kiện làm cho quá
trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo khả năng hấp thụ
vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngược lại, khi môi
trường bất ổn thì lại là những nhân tố bất lợi cho NHTM như nhu cầu vay vốn
14
giảm, nguy cơ nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả kinh doanh của các
ngân hàng.
Hơn nữa, hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
trên thế giới. Các nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào
nhau, luồng vốn quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á mạnh mẽ, điều này
đang tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng
trong việc tranh thủ được các nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các
nền kinh tế phát triển… Tuy nhiên, bên cạnh đó, ngành ngân hàng cũng phải đối
mặt với nhiều thách thức từ quá trình hội nhập, như phải cạnh tranh với những tập
đoàn tài chính đầy tiềm lực (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý…). Ngoài ra,
những biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các nước trên thế
giới cũng có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế trong nước nói chung và
hiệu quả hoạt động của các NHTM nói riêng.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống luật, các
văn bản dưới luật, việc chấp hành luật và trình độ dân trí. Nếu hệ thống luật pháp
được xây dựng không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì sẽ là một
rào cản lớn cho quá trình phát triển kinh tế. Việt Nam do mới chuyển đổi nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa sang vận hành theo nền kinh tế thị trường hơn 20 năm,
do đó hệ thống luật còn thiếu và chưa đầy đủ. Đây cũng thực sự là một trở ngại đối
với hoạt động của các NHTM bởi vì môi trường pháp lý hoàn chỉnh chính là cơ sở
tiền đề cho ngành ngân hàng phát triển nhanh và bền vững.
* Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan được bàn đến chính là các nhân tố bên trong nội bộ
của chính các NHTM như các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị
điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ và chất lượng của lao động…
- Năng lực tài chính: của một NHTM thường được biểu hiện trước hết là
qua khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức
15
mạnh tài chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến
quy mô kinh doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả
năng đầu tư tài chính và trình độ trang bị công nghệ. Thứ hai, khả năng sinh lời
cũng là một nhân tố phản ánh về năng lực tài chính của một ngân hàng vì nó thể
hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng ngừa
và chống đỡ rủi ro của một ngân hàng cũng là nhân tố phản ánh năng lực tài chính.
Nếu nợ xấu tăng thì dự phòng rùi ro cũng phải tăng để bù đắp rủi ro, có nghĩa là
khả năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Ngược lại,
nếu nợ xấu tăng nhưng dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp có nghĩa là tình trạng
tài chính xấu và năng lực tài chính bù đắp cho các khoản chi phí này bị thu hẹp.
- Năng lực quản trị, điều hành: là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của các ngân hàng. Năng lực quản trị điều hành trước hết là phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của
cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt trước những diễn biến của thị trường. Tiếp
theo năng lực quản trị, điều hành còn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm
thiểu chi phí hoạt động, nâng cao năng suất sử dụng các đầu vào để có thể tạo ra
được một tập hợp đầu ra cực đại.
- Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ: chính là phản ánh năng lực công
nghệ thông tin của một ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ và ứng dụng sâu rộng của nó vào cuộc sống xã hội như ngày nay, thì
ngành ngân hàng khó có thể duy trì khả năng cạnh tranh của mình nếu vẫn cung
ứng các dịch vụ truyền thống. Năng lực công nghệ của ngân hàng thể hiện khả
năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con người, tính liên kết công nghệ
giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng.
- Trình độ, chất lượng của người lao động: nhân tố con người là yếu tố
quyết định quan trọng đến sự thành bại trong bất kỳ hoạt động nào của các ngân
hàng thương mại. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi các ngân hàng càng
phải cung cấp nhiều dịch vụ mới và có chất lượng. Chính điều này đòi hỏi chất
lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời đối với
16
những thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nhân lực có đạo đức nghề
nghiệp, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho ngân hàng tạo lập được những khách hàng
trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động kinh
doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu được các chi
phí hoạt động.
1.2.3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM là xem xét, đo lường quá trình
thực hiện chiến lược kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng sẽ phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực (nguồn lực trong xã hội và
nguồn lực của chính ngân hàng) để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất. Trên cơ sở đó, ban quản trị ngân hàng kết hợp với các nhân tố khác để đưa ra
những định hướng hoạt động cho kỳ tới có hiệu quả hơn.
Đối tượng của phân tích hiệu quả kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh
của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ của ngân hàng, doanh số cho
vay, số tiền ngân hàng huy động được…; hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình
kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Phân tích hiệu quả kinh doanh của
NHTM được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào yêu cầu
của nhà quản trị, kiến thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển
của hệ thống ngân hàng.
Trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, việc tiến hành phân tích hiệu quả kinh
doanh của một NHTM là rất cần thiết, trước hết là đối với các nhà quản trị ngân
hàng. Để điều hành tốt hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhà quản trị không
những phải biết nghiên cứu thị trường, tổ chức hoạt động và theo dõi quá trình
kinh doanh, mà còn phải thường xuyên phân tích những kết quả đã đạt được, để
phát hiện kịp thời những gì làm được và chưa làm được, những mặt mạnh, điểm
yếu của ngân hàng, cũng như đánh giá được tính hiệu quả và an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Từ đó, nhà quản trị mới có thể tìm ra được những giải pháp thích
17
hợp trong việc sử dụng vốn và lao động, có kế hoạch cho việc cải tiến, nhằm nâng
cao chất lượng kinh doanh.Từ vai trò trên có thể nhận thấy, phân tích hiệu quả
hoạt động NHTM là khâu quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng.
Và cuối cùng, ở tầm vĩ mô, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng sẽ sử dụng kết quả của việc phân tích hiệu quả hoạt động NHTM. Hoạt
động của những doanh nghiệp ngân hàng trong lĩnh vực tiền tệ luôn chứa đựng
nhiều rủi ro, và hơn thế nữa, hoạt động tài chính - tiền tệ còn là huyết mạch thúc
đẩy phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập, chính vì vậy, vai trò quản lý của nhà
nước là không thể thiếu. Thông qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, Ngân hàng Trung ương sẽ xem xét thực trạng tài chính, nguyên
nhân của những tồn tại ở ngân hàng đó từ giác độ quản lý vĩ mô; vai trò và những
thành tựu từ hiệu quả hoạt động của ngân hàng đã đóng góp cho sự phát triển
chung của ngành ngân hàng như thế nào. Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương sẽ
đánh giá lại những mục tiêu quản lý của nhà nước có đạt được hay không, xem xét
tính hợp lý và phù hợp của hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá hiệu quả
kinh doanh và đảm bảo an toàn trong hoạt động của NHTM Việt Nam, từ đó đề ra
những hướng cải thiện cho phù hợp hơn với tình hình chung của đất nước.
Tóm lại, phân tích hiệu quả kinh doanh của NHTM không chỉ là vấn đề
phân tích chi phí phát sinh trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng, mà
hơn thế nữa, nó giúp cho ngân hàng có thể hoạt động trong điều kiện ổn định và an
toàn. Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt hơn thì
vấn đề an toàn và ổn định trong kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng luôn được
các nhà quản trị ngân hàng, các kinh tế gia trên thế giới quan tâm.
1.2.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vào những năm 1980 hệ thống các chỉ tiêu CAMEL được tổ chức đánh giá
chỉ tiêu tín nhiệm quốc tế Moody giới thiệu, và sau đó các chỉ tiêu CAMEL được
các quốc gia trên thế giới sử dụng để đánh giá xếp loại các TCTD và thanh tra tại
chỗ các ngân hàng. Năm 1996, hệ thống CAMEL được bổ sung thêm một chỉ số là
độ nhạy cảm với thị trường và trở thành hệ thống CAMELS.
18
Mô hình CAMELS là kết quả tích lũy lâu dài kiến thức quản lý hoạt động
ngân hàng của cộng đồng, theo mô hình này hoạt động ngân hàng có 6 yếu tố quan
trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mỗi ngân hàng. Nếu quản lý
tốt 6 lĩnh vực đó sẽ giúp giảm thiểu tối đa sự đổ vỡ của các hệ thống ngân hàng,
gồm:
- (C) Capital adequacy : Đảm bảo đầy đủ vốn hay an toàn vốn
- (A) Asset quality : Chất lượng tài sản
- (M) Management soundness : Quản trị lành mạnh
- (E) Earnings : Khả năng sinh lời
- (L) Liquidity : Khả năng thanh khoản
- (S) Sensitivity to market risk : Độ nhạy rủi ro thị trường
1.2.4.1. Chỉ tiêu an toàn vốn
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, vì vậy quan niệm vốn tự có
của ngân hàng có đặc điểm khác với các tổ chức kinh doanh khác. Với ngân hàng,
thuật ngữ “vốn” được xem như là những khoản tiền do những người chủ ngân
hàng đóng góp, bao gồm chủ yếu là vốn cổ phiếu thường, các khoản thặng dư vốn,
các khoản dự trữ và các khoản thu nhập giữ lại.
Vốn tự có của NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thường nhật và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài, bởi vì:
Thứ nhất: vốn tự có là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép
tổ chức và hoạt động. Một ngân hàng mới luôn cần vốn ban đầu để mua đất, xây
dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm việc, thuê nhân viên .
Thứ hai: Vốn tự có đóng vai trò là “một tấm đệm” giúp chống lại rủi ro
phá sản vì vốn giúp trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho đến khi
ban quản lý có thể tập trung giải quyết các vấn đề đưa ngân hàng trở lại trạng thái
hoạt động sinh lời.
Thứ ba: Vốn tự có tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với các
chủ nợ (gồm cả người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cần phải đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có
19
thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện kinh tế gặp khó
khăn.
Thứ tư: Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát
triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
Hầu hết các ngân hàng đều mở rộng và phát triển các cơ sở vật chất so với lúc đầu
và bổ sung vốn sẽ cho phép các ngân hàng mở rộng các trụ sở, xây dựng thêm các
văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự phát triển của thị trường .
Thứ năm: vốn tự có được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng
trưởng, giúp đảm bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì
và ổn định lâu dài. Các cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi
hỏi rằng vốn ngân hàng phải được phát triển tương ứng với sự phát triển của danh
mục cho vay và những tài sản rủi ro khác. Do đó, vốn tự có cần được củng cố, bổ
sung tương ứng với quy mô rủi ro của ngân hàng.
Vốn tự có được cấu thành từ nhiều thành phần vốn khác nhau, theo hiệp
định Basel (hiệp định sơ bộ về tiêu chuẩn vốn mới) áp dụng đối với các ngân
hàng, tổ chức tài chính thì các yếu tố vốn bao gồm:
Vốn cấp 1: Vốn điều lệ/ cổ phần thông thường (cổ phần thông thường đóng góp
toàn bộ và cổ phần ưu đãi vĩnh viễn không lũy kế) và các dự trữ công khai (quỹ dự
trữ công khai từ lợi nhuận sau thuế không chia.
Vốn cấp 2: Các dự trữ không công khai, các dự trữ đánh giá lại tài sản, dự phòng
chung (các dự trữ tổn thất khoản vay chung, các công cụ vốn lai tạp ( nợ/ vốn tự
có), nợ lệ thuộc.
Hiệp định Basel cũng đưa ra yêu cầu chung đối với các ngân hàng là phải
giữ vốn tương đương tối thiểu bằng 8% các tài sản có rủi ro của họ.
Ở Việt Nam , theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy
định tỷ lệ này tối thiểu là 9%.