Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam – chi nhánhđồng nai
- 88 trang
- file .pdf
-1-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hệ thống ngân hàng Việt Nam 10 năm trở lại đây đã có nhiều bước phát triển
nhanh chóng và đáng ghi nhận, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế đất
nước. Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO, sau khi gia nhập con thuyền kinh tế Việt
Nam đang được kỳ vọng vươn ra biển lớn hòa nhập cùng kinh tế thế giới. Quá trình
hội nhập và thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả nguồn lực của các bên tham gia.
Trong 10 năm tới thương mại thế giới có thể sẽ mở ra những cơ hội và thách thức
mới cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt giai đoạn hiện nay ngày càng có nhiều Ngân hàng mới du nhập vào
thị trường Việt Nam, đồng thời do việc mở rộng quy mô của các ngân hàng hiện
hữu nên tính chất cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng tìm mọi cách để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh với các mảng nghiệp vụ chủ yếu bao gồm hoạt động
tín dụng; huy động vốn và các dịch vụ liên quan luôn là mảng hoạt động mang lại
phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Một đặc trưng riêng của các
ngân hàng thương mại là ngân hàng cho vay dựa trên số tiền của các tổ chức, cá
nhân gửi tiền vào ngân hàng mà không phải của chính ngân hàng. Dưới sự cạnh
tranh của các ngân hàng, áp lực từ huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt
động dịch vụ ngày càng tăng. Vì vậy, tuy đồng vốn cho vay ra vào nằm trong sự
kiểm soát của ngân hàng nhưng vẫn phải chịu sức ép – từ phía người gửi tiền. Một
khoản vay có chất lượng không tốt không những khiến ngân hàng bị thiệt hại mà
còn gây tâm lý e ngại, lo lắng đối với những người đã và sẽ gửi tiền vào ngân hàng.
Vậy các ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để có thể tồn tại và
phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối
thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm?
Chi nhánh Eximbank Đồng Nai là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, qua 5 năm hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng
Nai chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có
thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được điều này, một trong
-2-
những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn luận văn “GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Eximbank Đồng Nai, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh doanh và
từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh Eximbank Đồng Nai.
Hoạt động kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
NHTM, trong đó Chi nhánh Eximbank Đồng Nai cũng không phải là ngoại lệ. Do
đó tôi đã chọn luận văn này để nghiên cứu và thông qua đó đưa ra một số giải pháp
phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, mang lại lợi nhuận cho
Chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời
- Ngân hàng thương mại là gì? Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần?
- Hoạt động kinh doanh gồm những hoạt động nào? Hoạt động kinh doanh có
tác động tích cực, tiêu cực như thế nào?
- Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh? Nhân tố nào tác động mạnh
mẽ nhất?
- Giải pháp nào nâng cao hoạt động kinh doanh có hiệu quả?
-3-
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý, khai thác và sử
dụng nguồn vốn, tiền gửi qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai. Tuy nhiên, luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai
* Không gian nghiên cứu: Tỉnh Đồng Nai.
* Thời gian nghiên cứu: Từ nay đến năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện
- Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chi nhánh Đồng Nai, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh và đưa ra những tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh Đồng Nai.
- Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các
ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu,
thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai phát triển hiệu quả, và
không ngừng mở rộng trong thời gian tới.
- Sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích và xử lý số liệu sơ cấp.
5. Kết cấu luận văn: Luận văn được chia làm 03 chương
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
-4-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Ngân hàng thương mại
tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống Ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn,2005, Tr.3)
Từ đó, ở mỗi nước có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và
họat động trong ngành dịch vụ tài chính”.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Từ đó có thể rút ra được ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao
dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân thông qua nghiệp vụ
tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
-5-
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản
của ngân hàng thương mại. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Như vậy, NHTM đã điều hòa vốn
từ nơi thừa sang nới thiếu, từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sự
phát triển của quá trình tái sản xuất.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
nhập tiền vào tài khoản hay thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ từ tài khoản tiền gửi
của họ. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử như thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với
nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân
hàng trên toàn thế giới. Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, đưa ngân hàng trở
thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
1.1.2.3 Chức năng tạo bút tệ
Tạo tiền phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã góp phần thực hiện chức năng tạo tiền cho
nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung
-6-
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối
với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.3.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều, lưu thông hàng
hóa ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi người thì cần
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhưng những người này không quen biết
nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Do đó,
ngân hàng thương mại ra đời với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. Thực hiện
được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để
sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là
người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy
trì hoạt động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty…
Các ngân hàng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần
kinh tế cùng nhau phát triển.
1.1.3.2. Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất
lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Từ yêu cầu
đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao trình
-7-
độ cán bộ công nhân viên. Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
giúp doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3.3. Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của ngân hàng
đều ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động của
NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để nhà
nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác, với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
Ngoài ra NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường
tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đẩu tư trong và ngoài nước. Để
bảo đảm cho các NHTM thực hiên tốt vai trò của mình, NHNN cần quản lý tốt các
NHTM nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động hiệu
quả, lành mạnh của các ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần kinh tế,
giữ cho nền kinh tế được phát triển thuận lợi.
1.1.3.4. Tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương phát triển
Hoạt động của các NHTM chiếm vai trò to lớn trong nền kinh tế, nó góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác kinh tế xã hội tác động ngược
trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động của ngân
hàng.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần không nhỏ
trong việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó đời sống
-8-
dân chúng được cải thiện, đó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng và
ổn định cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy ngoại thương.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Ngày nay,
trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các
tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do làm cho các mối quan hệ thương mại,
lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở
nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hòa nhập với nền
tài chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày
nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi
nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu các mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh
và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ
kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh…và đặc biệt là các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế đã góp phần tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng
được mở rộng và phát triển.
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1- Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương
mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này
ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn
- Huy động vốn khác.
1.1.3.2- Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và
cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cho vay.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
-9-
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Cho thuê tài chính.
1.1.3.3- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
1.1.3.4- Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két
và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.9)
Thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ta đo
lường một cách tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận
phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi lãi thu được từ các
-10-
khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất
lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng
lên, người gửi tiền sẽ yên tâm, tin tưởng và do đó công tác huy động vốn của ngân
hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng đó,
NHTM mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra
được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy càng nhiều và có điều kiện nâng cao chất
lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo hiệu quả ngày càng cao.
Ngoài ra, việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn hoạt động của chính
ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ
đó dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và dễ dàng tìm ra được
biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả kinh doanh của NHTM được đánh giá thông qua năng lực tài chính
của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM được ổn định và ngày càng phát triển thì việc phải đảm bảo về các chỉ tiêu
an toàn trong hoạt động ngân hàng là cần thiết.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của các
NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.10)
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Vốn tự có cấp 2 là nguồn
vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các khoản khác như
khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
-11-
vay không thu được nợ, ngân hàng phải chi trả thay cho khách hàng được bảo
lãnh,…
Đối với các NHTM thông thường rủi ro được chia thành mức 0%, 20%,
50%,100% tương ứng với các xếp loại tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu
chuẩn, tài sản có nghi ngờ và tài sản có bị mất trắng.
Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, đã quy định cụ thể giới
hạn tín dụng đối với khách hàng hay nhóm khách hàng mà các NHTM có cách tổ
chức theo dõi riêng. Nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng,
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung hạn
Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng
tin là khách hàng sẽ gửi lại số tiền đó khi đáo hạn nhưng nếu không giữ được sự tín
nhiệm, khách hàng sẽ kéo nhau đến rút tiền trong khi đó các khoản vay trung dài
hạn không thể nào thu hồi ngay được và kết quả là sự vở nợ không thể tránh khỏi.
Do đó ngân hàng một mặt tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn TCTD để sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%, đối với
TCTD khác là 30%.
Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, chia nợ vay của các
NHTM thành 5 nhóm tương ứng với khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro
của các khoản nợ đó. Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi
xảy ra sự cố của các khoản nợ vay xấu, các NHTM trích lập dự phòng rủi ro để xử
lý. Tương ứng mức độ rủi ro của từng nhóm mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro khác
nhau. Cụ thể, nhóm 5 tỷ lệ trích 100%, nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là
5%, nhóm 1 là 0%.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM.
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ lệ ROA (Return on Assets)
-12-
ROA là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ số ROA đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
tư. Tỷ số ROA nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động
đầu tư của một doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn nào để
phục vụ các hoạt động đầu tư của mình. (PGS,TS Nguyễn Quang Thu, 2011, tr.52)
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro
mang lại từ tổng tài sản có càng cao. Vì ngân hàng gia tăng khoản đầu tư tín dụng
nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, mà đây là khoản chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Tỷ lệ ROE (Return on Equity)
ROE đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần phổ thông. Nói cách khác, nó đo
lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh,
hay còn gọi là suất hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu. (PGS,TS Nguyễn Quang
Thu, 2011, tr.52)
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROE có ý nghĩa rất quan trọng đối với cổ
đông. ROE càng lớn cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng tốt.
Mối quan hệ giữa ROA và ROE.
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan
tâm đến hai chỉ tiêu ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau thông qua công thức sau đây :
Từ mối quan hệ trên cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tài sản trên vốn
chủ sở hữu luôn lớn hơn 1 nhiều lần, vì vậy ROE có độ nhạy cảm cao hơn ROA gấp
nhiều lần.
Tuy nhiên, nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân
-13-
hàng chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mở rộng chỉ tiêu ROA.
Từ việc phân ra tỷ lệ như trên nhà quản trị có thể chọn các phương án khác
nhau để giảm thiểu đầu tư vào các danh mục ít hiệu quả, đồng thời quản lý chặt chẽ
các danh mục tài sản có để vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản vừa có thể đạt được
lợi nhuận cao.
Mở rộng chỉ tiêu ROE.
(1) (2) (3)
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng.
Tỷ lệ này phản ánh các chính sách quản lý các danh mục đầu tư của ngân
hàng (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
Tỷ lệ này phản ánh chính sách đòn bẩy về tài chính tức là việc lựa chọn
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng .
-14-
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng lại là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM hiện nay. Theo số liệu thống kê của
các NHTM thì tài sản sinh lời từ các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng 60% đến 70% tổng tài sản có. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng. Do đó việc xem xét quy mô cũng như chất lượng tín dụng là việc
làm rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân
Nhật, 2007, tr.14)
Các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng như :
Thường tỷ số này đạt từ 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể hiện ngân hàng đã sử dụng
hiệu quả đồng vốn huy động vào các hoạt động mang lai thu nhập và bảo đảm an
toàn.
Thông thường tỷ trọng hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% tổng tài
sản của ngân hàng.
Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để cho
NHTM tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Do đó chất lượng tín
dụng ngân hàng trở thành yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động.
1.3. Các yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
Đây là các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật, nhà nước, văn hóa xã hội,
tự nhiên, thế giới có ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định
chế tài chính khác không riêng gì đối với các ngân hàng. Tuy nhiên sự tác động là
khác nhau về phương thức, chiều hướng và mức độ. Có những yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến ngành này nhưng lại không ảnh hưởng đến ngành khác.
-15-
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế xã hội
Các yếu tố này tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng trưởng của GDP, triển vọng các nghành nghề kinh doanh sử dụng vốn ngân
hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả, lãi suất,
cán cân thanh toán và ngoại thương…
1.3.1.2. Các yếu tố chính trị, pháp luật
Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chính
sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các quy định về
cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, quy định về quy mô vốn tự
có…được quy định trong luật ngân hàng và các quy định hướng dẫn thi hành luật.
Ngoài ra, các chính sách tiền tệ, các chính sách tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ
của Nhà nước và các cơ quan quản lý hữu quan như ngân hàng Trung ương, Bộ Tài
Chính…cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động: Các đối thủ ngân hàng này đang
tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh và xâm chiếm thị phần
của nhau. Những đối thủ đó là các NHTM, các công ty bảo hiểm, các công ty tài
chính, quỹ hỗ trợ…
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các định chế tài chính và phi tài chính có thể
xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ
cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công
ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.
1.3.1.4. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh. Khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất và họ vừa có
thể là người gửi tiền – cung cấp nguồn vốn và là người vay tiền – sử dụng vốn của
ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
1.3.1.5. Yếu tố môi trường văn hóa xã hội
Những vấn đề mang tính lâu dài ít thay đổi, có giá trị lớn trong phân tích
chiến lược như văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong
đời sống, tập quán tín dụng, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc
sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc, xu hướng về lao động…
-16-
1.3.1.6. Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức
sống… Tỷ lệ tăng dân số, quy mô dân số, khả năng dịch chuyển dân số giữa các
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
1.3.1.7. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất hàng hóa trên các
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng phí
tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho vay của ngân
hàng.
1.3.1.8. Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập của các nền kinh
tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó, cần phải theo dõi và nắm bắt xu thế kinh tế
thế giới, phát hiện thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị và kinh
tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế.
1.3.1.9. Thị trường thay thế
Các dịch vụ ngân hàng thay thế là ít có, nhưng trong chừng mực nào đó vẫn
có xuất hiện thị trường và những khuynh hướng khách hàng thay vì sử dụng các
dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi hay cho vay lại đầu tư vào thị trường
cổ phiếu, thị trường bất động sản, hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.3.2. Các yếu tố bên trong
Là các điều kiện, nguồn lực thực tại của ngân hàng, các hệ thống bên trong
ngân hàng có được hay có thể huy động và kiểm soát được để đưa vào hoạt động
kinh doanh.
1.3.2.1. Năng lực tài chính
Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài chính,
ngồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô tài chính và
khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng… phản ánh lợi thế của ngân hàng so với các
ngân hàng đối thủ.
1.3.2.2. Yếu tố về nhân lực
Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên, trình độ chuyên môn, giao
tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng nhân
-17-
viên, không khí nơi làm việc, chính sách tuyển dụng nhân viên, kinh nghiệm và tính
năng động của nhân viên…, tất cả là những yếu tố tạo thế mạnh cho ngân hàng.
1.3.2.3. Yếu tố Marketing
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ thống
thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng mục
tiêu, đa dạng hóa về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, lãi suất…
1.3.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Vị trí của ngân hàng, phòng giao dịch, chi nhánh ở vị thế thuận lợi, trang
thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng thuận lợi và nhanh chóng, trình độ công
nghệ hiện đại của ngân hàng.
1.4. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Có năm bước xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE: [PGS. TS
Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.101]
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định trong qui trình phân tích nội
bộ. Sử dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm
yếu.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại tầm quan trọng từ 0,0
(không quan trọng) đến 0,1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố ấn định cho thấy tầm
quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó 4 là mạnh nhất, 3 là ít mạnh nhất, 2 là ít yếu nhất, 1 là yếu nhất. Sự phân loại này
dựa trên các công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng tổng cộng của các công ty.
Bảng 1.1 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Các yếu tố bên trong Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG 1,00
-18-
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.103]
1.5. Xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
Có năm bước trong việc thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
[PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.66]
Bước 1: Lập danh mục các yếu bên ngoài bao gồm các cơ hội và đe dọa có
vai trò quyết định đến sự thành công của công ty.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó: 1 là phản ứng ít, 2 là phản ứng trung bình, 3 là phản ứng trên trung bình, 4 là
phản ứng tốt nhất. Sự phân loại này dựa trên công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số
điểm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Các yếu tố bên ngoài Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.68]
-19-
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cung cấp lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động của
NHTM và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, chất lượng tín dụng… và để đảm bảo an toàn
tác giả cũng đã đưa ra các chỉ tiêu an toàn trong chương này. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh thì phải xác định được các yếu tố môi trường tác
động làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ các
lý thuyết cơ bản trên làm cơ sở để phân tích trong chương sau, từ đó đánh giá
xác định thực trạng của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-20-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát địa bàn hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ của nước Việt Nam, có diện tích
5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 25,5% diện
tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc và
là cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động
nhất cả nước. Trong đó, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển
Tp.Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai; có hệ thống giao thông thuận tiện tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả
nước.
Đồng Nai là thủ phủ của các khu công nghiệp trong cả nước với các cụm công
nghiệp nghề truyền thống và hơn 32 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và đang dần đi vào hoạt động. Trung bình lấp đầy khoảng từ 70-95% diện
tích. Từ năm 2006 - 2012, đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng tổng số khu
công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với diện tích 9.573 ha.
Trong 6 tháng đầu tiên của năm 2012, Đồng Nai đã thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài hết sức khả quan, tỉnh đã thu hút được đầu tư nước ngoài 940 triệu USD
đạt 104% so với kế hoạch năm và tăng 91% so với cùng kỳ. Riêng các KCN Đồng
Nai tính đến ngày 28/6 đã thu hút 937,8 triệu USD vượt luôn mục tiêu đề ra cho cả
năm 2012, cụ thể có 27 dự án cấp mới với tổng số vốn đăng ký 538 triệu USD và 38
dự án điều chỉnh điều chỉnh vốn với tổng số vốn tăng thêm 345 triệu USD
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Hệ thống ngân hàng Việt Nam 10 năm trở lại đây đã có nhiều bước phát triển
nhanh chóng và đáng ghi nhận, góp phần quan trọng với sự phát triển kinh tế đất
nước. Năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO, sau khi gia nhập con thuyền kinh tế Việt
Nam đang được kỳ vọng vươn ra biển lớn hòa nhập cùng kinh tế thế giới. Quá trình
hội nhập và thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả nguồn lực của các bên tham gia.
Trong 10 năm tới thương mại thế giới có thể sẽ mở ra những cơ hội và thách thức
mới cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt giai đoạn hiện nay ngày càng có nhiều Ngân hàng mới du nhập vào
thị trường Việt Nam, đồng thời do việc mở rộng quy mô của các ngân hàng hiện
hữu nên tính chất cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng tìm mọi cách để tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh với các mảng nghiệp vụ chủ yếu bao gồm hoạt động
tín dụng; huy động vốn và các dịch vụ liên quan luôn là mảng hoạt động mang lại
phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Một đặc trưng riêng của các
ngân hàng thương mại là ngân hàng cho vay dựa trên số tiền của các tổ chức, cá
nhân gửi tiền vào ngân hàng mà không phải của chính ngân hàng. Dưới sự cạnh
tranh của các ngân hàng, áp lực từ huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt
động dịch vụ ngày càng tăng. Vì vậy, tuy đồng vốn cho vay ra vào nằm trong sự
kiểm soát của ngân hàng nhưng vẫn phải chịu sức ép – từ phía người gửi tiền. Một
khoản vay có chất lượng không tốt không những khiến ngân hàng bị thiệt hại mà
còn gây tâm lý e ngại, lo lắng đối với những người đã và sẽ gửi tiền vào ngân hàng.
Vậy các ngân hàng – đặc biệt là NHTMCP làm thế nào để có thể tồn tại và
phát triển ngày càng vững mạnh trong những thời kỳ hội nhập này với những đối
thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm?
Chi nhánh Eximbank Đồng Nai là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, qua 5 năm hoạt động tại địa bàn tỉnh Đồng
Nai chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để có
thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được điều này, một trong
-2-
những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn luận văn “GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Eximbank Đồng Nai, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động kinh doanh và
từ đó đưa ra những mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh Eximbank Đồng Nai.
Hoạt động kinh doanh là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
NHTM, trong đó Chi nhánh Eximbank Đồng Nai cũng không phải là ngoại lệ. Do
đó tôi đã chọn luận văn này để nghiên cứu và thông qua đó đưa ra một số giải pháp
phát huy thế mạnh, khắc phục những điểm còn tồn tại của ngân hàng nhằm giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, mang lại lợi nhuận cho
Chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần trả lời
- Ngân hàng thương mại là gì? Đặc điểm của ngân hàng thương mại cổ phần?
- Hoạt động kinh doanh gồm những hoạt động nào? Hoạt động kinh doanh có
tác động tích cực, tiêu cực như thế nào?
- Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh? Nhân tố nào tác động mạnh
mẽ nhất?
- Giải pháp nào nâng cao hoạt động kinh doanh có hiệu quả?
-3-
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung: Luận văn tập trung làm rõ thực trạng quản lý, khai thác và sử
dụng nguồn vốn, tiền gửi qua đó đánh giá hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai. Tuy nhiên, luận văn sẽ đi sâu
nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu – Chi nhánh Đồng Nai
* Không gian nghiên cứu: Tỉnh Đồng Nai.
* Thời gian nghiên cứu: Từ nay đến năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện
- Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng các số liệu
phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Chi nhánh Đồng Nai, qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh và đưa ra những tồn tại trong hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh Đồng Nai.
- Phương pháp thống kê: Thông qua hội thảo, các cuộc họp chuyên ngành, các
ý kiến đóng góp của các chuyên gia ngân hàng, chuyên gia kinh kế để tiếp thu,
thống kê, bổ sung và hoàn chỉnh giải pháp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tại
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai phát triển hiệu quả, và
không ngừng mở rộng trong thời gian tới.
- Sử dụng phần mềm EXCEL để phân tích và xử lý số liệu sơ cấp.
5. Kết cấu luận văn: Luận văn được chia làm 03 chương
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.
-4-
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Ngân hàng thương mại
tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ
thống Ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng thương mại cũng
ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. (PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn,2005, Tr.3)
Từ đó, ở mỗi nước có định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng
thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và
họat động trong ngành dịch vụ tài chính”.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Từ đó có thể rút ra được ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng giao
dịch trực tiếp với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân thông qua nghiệp vụ
tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
-5-
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng và cơ bản
của ngân hàng thương mại. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đứng ra làm
trung gian vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và
góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Như vậy, NHTM đã điều hòa vốn
từ nơi thừa sang nới thiếu, từ đó kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sự
phát triển của quá trình tái sản xuất.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
nhập tiền vào tài khoản hay thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ từ tài khoản tiền gửi
của họ. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử như thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với
nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân
hàng trên toàn thế giới. Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế, đưa ngân hàng trở
thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
1.1.2.3 Chức năng tạo bút tệ
Tạo tiền phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh
doanh mang tính đặc thù của mình đã góp phần thực hiện chức năng tạo tiền cho
nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung
-6-
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận
của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo
tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối
với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.3.1. Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều, lưu thông hàng
hóa ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người có vốn nhàn rỗi người thì cần
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhưng những người này không quen biết
nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Do đó,
ngân hàng thương mại ra đời với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. Thực hiện
được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để
sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là
người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy
trì hoạt động của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty…
Các ngân hàng cân đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần
kinh tế cùng nhau phát triển.
1.1.3.2. Là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất
lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Từ yêu cầu
đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao trình
-7-
độ cán bộ công nhân viên. Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ
giúp doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.1.3.3. Là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hòa cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của ngân hàng
đều ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động của
NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để nhà
nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác, với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
Ngoài ra NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị trường
tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đẩu tư trong và ngoài nước. Để
bảo đảm cho các NHTM thực hiên tốt vai trò của mình, NHNN cần quản lý tốt các
NHTM nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt động hiệu
quả, lành mạnh của các ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của mọi thành phần kinh tế,
giữ cho nền kinh tế được phát triển thuận lợi.
1.1.3.4. Tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương phát triển
Hoạt động của các NHTM chiếm vai trò to lớn trong nền kinh tế, nó góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác kinh tế xã hội tác động ngược
trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động của ngân
hàng.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần không nhỏ
trong việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển
sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó đời sống
-8-
dân chúng được cải thiện, đó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tạo thế cân bằng và
ổn định cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy ngoại thương.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Ngày nay,
trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các
tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do làm cho các mối quan hệ thương mại,
lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở
nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hòa nhập với nền
tài chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày
nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi
nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu các mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh
và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ
kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh…và đặc biệt là các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế đã góp phần tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng
được mở rộng và phát triển.
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1- Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thương
mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này
ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn
- Huy động vốn khác.
1.1.3.2- Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát
triển của mỗi ngân hàng. Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và
cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá,
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cho vay.
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
-9-
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Cho thuê tài chính.
1.1.3.3- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc...
1.1.3.4- Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hoá danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két
và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp
nhất. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.9)
Thông qua tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tổng tài sản và vốn chủ sở hữu ta đo
lường một cách tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Lợi nhuận
phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, nó được quyết định bởi lãi thu được từ các
-10-
khoản cho vay và đầu tư, bởi nguồn thu từ hoạt động dịch vụ, bởi quy mô, chất
lượng và thành phần của các tài sản có.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt thì uy tín của ngân hàng đó sẽ được tăng
lên, người gửi tiền sẽ yên tâm, tin tưởng và do đó công tác huy động vốn của ngân
hàng sẽ được thuận lợi và phát triển. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng đó,
NHTM mới có khả năng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình và tạo ra
được lợi nhuận ngày càng cao, tích lũy càng nhiều và có điều kiện nâng cao chất
lượng phục vụ để thu hút khách hàng và tạo hiệu quả ngày càng cao.
Ngoài ra, việc nghiên cứu còn phải dựa vào thực tiễn hoạt động của chính
ngân hàng đang phân tích, đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích, từ
đó dễ dàng xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và dễ dàng tìm ra được
biện pháp giải quyết thích hợp.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Hiệu quả kinh doanh của NHTM được đánh giá thông qua năng lực tài chính
của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, để hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM được ổn định và ngày càng phát triển thì việc phải đảm bảo về các chỉ tiêu
an toàn trong hoạt động ngân hàng là cần thiết.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ an toàn về vốn của các
NHTM. Tỷ số này giúp xác định khả năng bù đắp các rủi ro bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân Nhật, 2007, tr.10)
Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ và các quỹ dự trữ. Vốn tự có cấp 2 là nguồn
vốn bổ sung, bao gồm vốn do đánh giá lại tài sản cố định và các khoản khác như
khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và
ngoài bảng tổng kết tài sản có thể bị tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho
-11-
vay không thu được nợ, ngân hàng phải chi trả thay cho khách hàng được bảo
lãnh,…
Đối với các NHTM thông thường rủi ro được chia thành mức 0%, 20%,
50%,100% tương ứng với các xếp loại tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu
chuẩn, tài sản có nghi ngờ và tài sản có bị mất trắng.
Giới hạn tín dụng đối với khách hàng
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, đã quy định cụ thể giới
hạn tín dụng đối với khách hàng hay nhóm khách hàng mà các NHTM có cách tổ
chức theo dõi riêng. Nhằm kiểm soát và hạn chế rủi ro về tín dụng,
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung hạn
Mọi ngân hàng đều nhận thấy rằng dùng tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung
dài hạn đều đem lại khoản lợi nhuận tối đa. Khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng
tin là khách hàng sẽ gửi lại số tiền đó khi đáo hạn nhưng nếu không giữ được sự tín
nhiệm, khách hàng sẽ kéo nhau đến rút tiền trong khi đó các khoản vay trung dài
hạn không thể nào thu hồi ngay được và kết quả là sự vở nợ không thể tránh khỏi.
Do đó ngân hàng một mặt tối đa hóa lợi nhuận, mặt khác phải đảm bảo an toàn theo
Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 thì tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn TCTD để sử dụng cho vay trung dài hạn đối với NHTM là 40%, đối với
TCTD khác là 30%.
Phân loại cho vay và mức trích lập dự phòng rủi ro.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, chia nợ vay của các
NHTM thành 5 nhóm tương ứng với khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro
của các khoản nợ đó. Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra thông suốt khi
xảy ra sự cố của các khoản nợ vay xấu, các NHTM trích lập dự phòng rủi ro để xử
lý. Tương ứng mức độ rủi ro của từng nhóm mà tỷ lệ trích dự phòng rủi ro khác
nhau. Cụ thể, nhóm 5 tỷ lệ trích 100%, nhóm 4 là 50%, nhóm 3 là 20%, nhóm 2 là
5%, nhóm 1 là 0%.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM.
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ lệ ROA (Return on Assets)
-12-
ROA là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của doanh
nghiệp. Tỷ số ROA đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
tư. Tỷ số ROA nối kết các kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động
đầu tư của một doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn nào để
phục vụ các hoạt động đầu tư của mình. (PGS,TS Nguyễn Quang Thu, 2011, tr.52)
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROA càng cao thể hiện mức độ rủi ro
mang lại từ tổng tài sản có càng cao. Vì ngân hàng gia tăng khoản đầu tư tín dụng
nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, mà đây là khoản chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Tỷ lệ ROE (Return on Equity)
ROE đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần phổ thông. Nói cách khác, nó đo
lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh,
hay còn gọi là suất hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu. (PGS,TS Nguyễn Quang
Thu, 2011, tr.52)
Mặt khác đối với ngân hàng, tỷ lệ ROE có ý nghĩa rất quan trọng đối với cổ
đông. ROE càng lớn cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng tốt.
Mối quan hệ giữa ROA và ROE.
Trong phân tích hiệu quả hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng luôn quan
tâm đến hai chỉ tiêu ROA và ROE, hai chỉ tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau thông qua công thức sau đây :
Từ mối quan hệ trên cho thấy ROE rất dễ biến động do tỷ số tài sản trên vốn
chủ sở hữu luôn lớn hơn 1 nhiều lần, vì vậy ROE có độ nhạy cảm cao hơn ROA gấp
nhiều lần.
Tuy nhiên, nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn chủ sở hữu của ngân
hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với tổng nguồn vốn. Như vậy lợi nhuận của ngân
-13-
hàng chủ yếu phụ thuộc vào vốn huy động, vì vậy có thể ảnh hưởng đến mức độ an
toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mở rộng chỉ tiêu ROA.
Từ việc phân ra tỷ lệ như trên nhà quản trị có thể chọn các phương án khác
nhau để giảm thiểu đầu tư vào các danh mục ít hiệu quả, đồng thời quản lý chặt chẽ
các danh mục tài sản có để vừa đáp ứng nhu cầu thanh khoản vừa có thể đạt được
lợi nhuận cao.
Mở rộng chỉ tiêu ROE.
(1) (2) (3)
Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng.
Tỷ lệ này phản ánh các chính sách quản lý các danh mục đầu tư của ngân
hàng (đặc biệt là cấu trúc và thu nhập của tài sản).
Tỷ lệ này phản ánh chính sách đòn bẩy về tài chính tức là việc lựa chọn
nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng .
-14-
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống nhưng lại là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM hiện nay. Theo số liệu thống kê của
các NHTM thì tài sản sinh lời từ các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng 60% đến 70% tổng tài sản có. Đây là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng. Do đó việc xem xét quy mô cũng như chất lượng tín dụng là việc
làm rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Ths Nguyễn Xuân
Nhật, 2007, tr.14)
Các chỉ tiêu liên quan đến tín dụng như :
Thường tỷ số này đạt từ 0,6 đến 0,7 là tốt vì thể hiện ngân hàng đã sử dụng
hiệu quả đồng vốn huy động vào các hoạt động mang lai thu nhập và bảo đảm an
toàn.
Thông thường tỷ trọng hoạt động tín dụng chiếm từ 60% đến 70% tổng tài
sản của ngân hàng.
Tỷ lệ này xác định chất lượng tín dụng của NHTM, đây là mấu chốt để cho
NHTM tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Do đó chất lượng tín
dụng ngân hàng trở thành yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả hoạt động.
1.3. Các yếu tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
Đây là các yếu tố về kinh tế, chính trị, pháp luật, nhà nước, văn hóa xã hội,
tự nhiên, thế giới có ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh và tất cả các định
chế tài chính khác không riêng gì đối với các ngân hàng. Tuy nhiên sự tác động là
khác nhau về phương thức, chiều hướng và mức độ. Có những yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến ngành này nhưng lại không ảnh hưởng đến ngành khác.
-15-
1.3.1.1. Các yếu tố kinh tế xã hội
Các yếu tố này tác động bởi các giai đoạn chu kỳ kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc
độ tăng trưởng của GDP, triển vọng các nghành nghề kinh doanh sử dụng vốn ngân
hàng, cơ cấu chuyển dịch giữa các khu vực kinh tế, mức độ ổn định giá cả, lãi suất,
cán cân thanh toán và ngoại thương…
1.3.1.2. Các yếu tố chính trị, pháp luật
Các chính sách tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như chính
sách cạnh tranh, phá sản, sát nhập, cơ cấu và tổ chức ngân hàng, các quy định về
cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín dụng, quy định về quy mô vốn tự
có…được quy định trong luật ngân hàng và các quy định hướng dẫn thi hành luật.
Ngoài ra, các chính sách tiền tệ, các chính sách tài chính, thuế, tỷ giá, quản lý nợ
của Nhà nước và các cơ quan quản lý hữu quan như ngân hàng Trung ương, Bộ Tài
Chính…cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh đang hoạt động: Các đối thủ ngân hàng này đang
tranh đua và dùng các thủ thuật để tăng lợi thế cạnh tranh và xâm chiếm thị phần
của nhau. Những đối thủ đó là các NHTM, các công ty bảo hiểm, các công ty tài
chính, quỹ hỗ trợ…
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Các định chế tài chính và phi tài chính có thể
xâm nhập lẫn nhau về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Ngoài các đối thủ
cạnh tranh hiện có cần phải lưu ý các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai như các công
ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác.
1.3.1.4. Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự sống còn của các ngân hàng trong môi
trường cạnh tranh. Khách hàng của ngân hàng không có sự đồng nhất và họ vừa có
thể là người gửi tiền – cung cấp nguồn vốn và là người vay tiền – sử dụng vốn của
ngân hàng và sử dụng các dịch vụ tài chính khác của ngân hàng.
1.3.1.5. Yếu tố môi trường văn hóa xã hội
Những vấn đề mang tính lâu dài ít thay đổi, có giá trị lớn trong phân tích
chiến lược như văn hóa tiêu dùng, thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong
đời sống, tập quán tín dụng, đầu tư, ứng xử trong quan hệ giao tiếp, kỳ vọng cuộc
sống, cộng đồng tôn giáo, sắc tộc, xu hướng về lao động…
-16-
1.3.1.6. Yếu tố dân số
Đó là các yếu tố về cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức
sống… Tỷ lệ tăng dân số, quy mô dân số, khả năng dịch chuyển dân số giữa các
khu vực kinh tế, giữa thành thị và nông thôn.
1.3.1.7. Yếu tố tự nhiên
Sự khan hiếm các nguồn tài nguyên, khả năng sản xuất hàng hóa trên các
vùng tự nhiên khác nhau, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiếu năng lượng hay lãng phí
tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho vay của ngân
hàng.
1.3.1.8. Yếu tố quốc tế
Do xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế dẫn đến sự hội nhập của các nền kinh
tế trong khu vực hay toàn cầu. Do đó, cần phải theo dõi và nắm bắt xu thế kinh tế
thế giới, phát hiện thị trường tiềm năng, tìm hiểu các diễn biến về chính trị và kinh
tế theo những thông tin về công nghệ mới, các kinh nghiệm về kinh doanh quốc tế.
1.3.1.9. Thị trường thay thế
Các dịch vụ ngân hàng thay thế là ít có, nhưng trong chừng mực nào đó vẫn
có xuất hiện thị trường và những khuynh hướng khách hàng thay vì sử dụng các
dịch vụ ngân hàng truyền thống như tiền gửi hay cho vay lại đầu tư vào thị trường
cổ phiếu, thị trường bất động sản, hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
1.3.2. Các yếu tố bên trong
Là các điều kiện, nguồn lực thực tại của ngân hàng, các hệ thống bên trong
ngân hàng có được hay có thể huy động và kiểm soát được để đưa vào hoạt động
kinh doanh.
1.3.2.1. Năng lực tài chính
Khả năng huy động vốn tiền gửi và vay mượn trên các thị trường tài chính,
ngồn vốn tự có, khả năng thanh toán, cơ cấu tài sản sinh lời, quy mô tài chính và
khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng… phản ánh lợi thế của ngân hàng so với các
ngân hàng đối thủ.
1.3.2.2. Yếu tố về nhân lực
Chất lượng bộ máy lãnh đạo và các quản trị viên, trình độ chuyên môn, giao
tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng nhân
-17-
viên, không khí nơi làm việc, chính sách tuyển dụng nhân viên, kinh nghiệm và tính
năng động của nhân viên…, tất cả là những yếu tố tạo thế mạnh cho ngân hàng.
1.3.2.3. Yếu tố Marketing
Là những yếu tố liên quan đến nghiên cứu thị trường khách hàng và hệ thống
thông tin marketing. Vị thế cạnh tranh trên thị trường, xác định khách hàng mục
tiêu, đa dạng hóa về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, lãi suất…
1.3.2.4. Yếu tố cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
Vị trí của ngân hàng, phòng giao dịch, chi nhánh ở vị thế thuận lợi, trang
thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng thuận lợi và nhanh chóng, trình độ công
nghệ hiện đại của ngân hàng.
1.4. Xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
Có năm bước xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE: [PGS. TS
Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.101]
Bước 1: Liệt kê các yếu tố như đã được xác định trong qui trình phân tích nội
bộ. Sử dụng các yếu tố bên trong chủ yếu bao gồm cả những điểm mạnh và điểm
yếu.
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại tầm quan trọng từ 0,0
(không quan trọng) đến 0,1 (rất quan trọng) cho mỗi yếu tố ấn định cho thấy tầm
quan trọng tương đối của yếu tố đó đối với sự thành công của công ty trong ngành.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó 4 là mạnh nhất, 3 là ít mạnh nhất, 2 là ít yếu nhất, 1 là yếu nhất. Sự phân loại này
dựa trên các công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số
điểm về tầm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng tổng cộng của các công ty.
Bảng 1.1 Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE
Các yếu tố bên trong Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG 1,00
-18-
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.103]
1.5. Xây dựng ma trận các yếu tố bên ngoài EFE
Có năm bước trong việc thành lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
[PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.66]
Bước 1: Lập danh mục các yếu bên ngoài bao gồm các cơ hội và đe dọa có
vai trò quyết định đến sự thành công của công ty.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công, trong
đó: 1 là phản ứng ít, 2 là phản ứng trung bình, 3 là phản ứng trên trung bình, 4 là
phản ứng tốt nhất. Sự phân loại này dựa trên công ty.
Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định số
điểm quan trọng.
Bước 5: Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng
điểm quan trọng cho tổ chức.
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE
Các yếu tố bên ngoài Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng
Yếu tố 1
Yếu tố …,n
TỔNG CỘNG
[Nguồn: PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, 2006, tr.68]
-19-
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cung cấp lý luận cơ bản về NHTM, các hoạt động của
NHTM và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu như ROA, ROE, chất lượng tín dụng… và để đảm bảo an toàn
tác giả cũng đã đưa ra các chỉ tiêu an toàn trong chương này. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh thì phải xác định được các yếu tố môi trường tác
động làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ các
lý thuyết cơ bản trên làm cơ sở để phân tích trong chương sau, từ đó đánh giá
xác định thực trạng của ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
-20-
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1. Khái quát địa bàn hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ của nước Việt Nam, có diện tích
5.903.940 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 25,5% diện
tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc và
là cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế phát triển và năng động
nhất cả nước. Trong đó, Đồng Nai là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển
Tp.Hồ Chí Minh - Bình Dương - Đồng Nai; có hệ thống giao thông thuận tiện tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả
nước.
Đồng Nai là thủ phủ của các khu công nghiệp trong cả nước với các cụm công
nghiệp nghề truyền thống và hơn 32 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và đang dần đi vào hoạt động. Trung bình lấp đầy khoảng từ 70-95% diện
tích. Từ năm 2006 - 2012, đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng tổng số khu
công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với diện tích 9.573 ha.
Trong 6 tháng đầu tiên của năm 2012, Đồng Nai đã thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài hết sức khả quan, tỉnh đã thu hút được đầu tư nước ngoài 940 triệu USD
đạt 104% so với kế hoạch năm và tăng 91% so với cùng kỳ. Riêng các KCN Đồng
Nai tính đến ngày 28/6 đã thu hút 937,8 triệu USD vượt luôn mục tiêu đề ra cho cả
năm 2012, cụ thể có 27 dự án cấp mới với tổng số vốn đăng ký 538 triệu USD và 38
dự án điều chỉnh điều chỉnh vốn với tổng số vốn tăng thêm 345 triệu USD