Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á
- 67 trang
- file .pdf
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI CAM KẾT
Tên tôi là: VŨ THỊ DUNG.
Sinh viên lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Sau 4 năm học tập, 15 tuần thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á,
được sự cho phép của khoa Kế hoạch và phát triển cùng với sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Phan Thị Nhiệm tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức học tập
được tại nhà trường và những kiến thức thực tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á. Nó là công trình nghiên cứu của riêng tôi chứ không sao chép từ bất kỳ một
chuyên đề, luận văn nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Dung
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..........................................3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .......................................................... 3
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................3
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM ...................................................................4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM ............................................................................ 5
1.1.3 Phân loại tín dụng .................................................................................................. 7
1.2. Chất lƣợng của tín dụng ngân hàng .............................................................9
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng.............................................................................. 9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.................................. 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ......................................................... 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng............................................. 13
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan ..........................................................................13
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan ......................................................................14
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á .............................................................................................17
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á ......................................................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á ................ 17
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á ................................. 18
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................................... 20
2.1.4 Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á .............................................. 21
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ...................................................................21
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ......................................................................24
2.1.4.3 Hoạt động đầu tư ...............................................................................26
2.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh ................................................................................27
2.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền ............................................................................28
2.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác .........................................................29
2.1. 5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàngTMCP Bắc Á trong những
năm gần đây. ................................................................................................................... 30
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2 Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc .32
2.2.1 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu........................... 32
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính .........................................................................32
2.2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng .....................................................................33
2.2.2 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Bắc Á ................................................................................................................................ 36
2.2.2.1 Những kết quả đạt được.................................................................................. 36
2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................41
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .................................44
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á...........44
3.1.1. Định hướng chung............................................................................................... 44
3.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 ............................................ 45
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ...............................47
3.2.1. Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay ........................................................... 47
3.2.2. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng .......................................... 49
3.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ........................... 54
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát .......................... 57
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự .............................................................................. 58
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng.................................... 59
3. 3 Một số kiến nghị............................................................................................60
3.3.1 Đối với Nhà nước ................................................................................................ 60
3.3.2 Đối với ngân hàng ................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................63
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây: .....22
Bảng 2.2 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á 24
Bảng 2.3: Bảng tình hình dƣ nợ theo chất lƣợng nợ cho vay tại ngân hàng
TMCP Bắc Á: ..........................................................................................................25
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động đầu tƣ của ngân hàng: ........................................26
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á ...........31
Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn qua các năm............................................................33
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dƣ nợ trong những năm gần đây ..........................................34
Bảng 2.8 :Tình hình nợ quá hạn ............................................................................35
Bảng 2.9 Bảng phân tích chất lƣợng nợ cho vay các dự án đầu tƣ ...................36
Bảng 2.10: Trích dự phòng rủi ro tín dụng .........................................................38
Bảng 2.11: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án đƣợc duyệt ..............................38
Bảng 1.12: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á......39
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 ......................................................44
Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á .........................22
Biểu 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á ......39
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia
phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối
vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện
được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nhân tố trợ thủ đắc lực giúp
cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hoá nhu cầu tín dụng đối với các thành phần kinh tế
càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng (hay cụ thể hơn là ngân
hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống ngân hàng hiện hữu nên
vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về
chất lượng lẫn số luợng cho vay.
Vậy các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, làm thế nào để có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với những đối
thủ cạnh tranh đầy tiền lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khá khó
khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời trên đây nghe đơn giản
nhưng cũng thật sự khó thực hiện đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường
cạnh tranh.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á, trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và
đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang
diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện
hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động
tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và
từ những yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo
trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á ”để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bác Á
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Nhiệm đã hướng dẫn, giúp đỡ
em tận tình, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp em có cái nhìn thực tế về hoạt động tín dụng tại
ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài này.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ những đồ vật quí cho những
người sở hữu nó tránh mất mát và người chủ sở hữu nó phải trả cho người giữ một
khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kéo theo thương mại phát triển nhu cầu về
lượng tiền càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền và nhàn rỗi trong xã hội và
dùng lượng tiền đó cho vay lại. Đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các
nước trên thế giới. Ở một số nước, thì khái niệm NHTM để chỉ một số tổ chức tài
chính tiền tệ nơi hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng
không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung
cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác
thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch
vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín
dụng: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trên thực tế, ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động trong luật thì còn
phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số
thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng phù hợp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng thực
hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để rồi
cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM
* Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những gía trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên
thực tế, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện
cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn pháp định
theo luật thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong
cả quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn của
một NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn
đều có những ai trò tính chất riêng. Trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và
trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại
vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động
kinh doanh và thực trạng vốn của ngân hàng.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá
những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập
trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm
khả năng thanh toán thường xuyên như: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh
toán ở NHTW và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động kinh doanh giữ vị trí chủ chốt của ngân
hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân
hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho
vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, đời sống, dịch vụ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, đi cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều
loại hình tín dụng khác, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của các thành
phần trong nền kinh tế như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín
dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
Nghiệp vụ đầu tƣ: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị
trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập ngân hàng thu
được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra, ngân
hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn hoặc
góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và được phân chia lợi nhuận trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nghiệp vụ trung gian
Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện, đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm
nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
nhằm qua đó làm tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản
kể trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp như: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ
cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
kiều hối thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…
Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung vào các nghiệp vụ cơ bản, tạo
giá trị gia tăng và có thể tạo nên sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong khi đó ngân hàng đóng vai trò
với tư cách một bên là ngân hàng một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, nói cách khác
ngân hàng là một trung gian tài chính có nhiệm vụ luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa
vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho
khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
tồn tại của khoản vay. Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là quan hệ kinh tế
giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự
vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá
từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về
với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên
từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ
tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy,
phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay.
Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng
phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho
vay đối với người đi vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao
phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người khác giữ và sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã tảo thuận với người cho vay.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ đều là hàng hoá và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, vì
thế sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và
vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận là “giá bán” quyền sử
dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ
cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử dụng của chúng, được phát ra qua
các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất
trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay
kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng nhằm mục đích giám sát và kiểm tra những khoản nợ
hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định xem chất lượng và mức độ rủi ro của
những khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có
nhiều tiêu thức phân loại tín dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý,
người ta thường phân loại nợ theo các tiêu thức: theo thời hạn cho vay, theo mức độ
rủi ro của khoản nợ, theo kỳ hạn nợ, theo tính chất bảo đảm của tài sản thế chấp.
+ Phân loại theo thời hạn cho vay, có 3 loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và dài hạn, tuỳ theo quan niệm và điều kiện quản lý cụ thể của từng nước
trong việc huy động vốn mà quy định các loại tín dụng có khác nhau. Thông
thường, tín dụng có liên quan đến việc bổ sung vốn phục vụ cho mua sắm tài sản
lưu động còn tín dụng trung và dài hạn có liên quan tới lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Phân loại theo thời hạn, tính chất của các khoản vay tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng chính sách tín dụng, kế hoạch hóa nguồn vốn huy động
và cho vay phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
+Phân loại theo kỳ hạn nợ: Phân loại theo kỳ hạn nợ căn cứ vào thời hạn trả
nợ đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn và khả năng thanh toán thực tế của bên
vay vốn để quy định từng lần vay vốn cụ thể cho một khoản vay. Theo tiêu thức
này, người ta chia các khoản nợ thành 3 loại: nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn và nợ
quá hạn.
Nợ chưa đến hạn là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, khoản nợ này có thể thu
hồi được nhưng cũng có khả năng rủi ro. Giai đoạn này có thể biến Ngân hàng ở thế
bất lợi thành thuận lợi và ngược lại. Làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho việc
hoàn thành chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng .
Nợ đến hạn là khoản nợ đến hạn phải thanh toán, nó được dùng để đánh giá
một khoản tín dụng đã cung cấp và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của NHTM. Không thể nói rằng tình hình của một NHTM là khả
quan khi có nhiều khoản nợ đến hạn mà không có khả năng thanh toán được.
Nợ quá hạn là những khoản nợ vì lý do nào đó mà đến thời hạn chưa thanh
toán được. Đây là nguyên nhân chính làm cho tình hình tài chính của NHTM trở
nên khó khăn. Nợ quá hạn càng lớn, mức độ rủi ro thiếu thanh khoản ngày càng
cao. Mục tiêu của NHTM là thu nợ đúng hạn. Thực hiện mục tiêu này, không những
chỉ có thể đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh của NHTM mà nó còn cho
thấy vai trò đòn bẩy của vốn tín dụng trong thúc đẩy sản xuất phát triển.
Việc thực hiện quản lý các khoản nợ này là một dãy liên hoàn và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình quản lý của một khoản cho vay. Quản lý, theo
dõi chặt chẽ các khoản nợ chưa đến hạn, thu nợ kịp thời khi khoản vay đến hạn thanh
toán sẽ góp phần hạn chế được nợ quá hạn. Phân loại theo kỳ hạn nợ giúp cho cán bộ
tín dụng có biện pháp theo dõi, quản lý thích hợp, dự kiến được khoảng thời gian và
biện pháp thu hồi nợ, trên cơ sở đó lập kế hoạch tín dụng cho thời kỳ tiếp theo.
+ Phân loại theo tính chất đảm bảo của khoản nợ:
Theo tiêu thức này, các khoản nợ được chia thành 2 loại: nợ có đảm bảo
(bằng tài sản thế chấp hay được bảo lãnh, tái bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo.
Mức độ rủi ro của khoản nợ có đảm bảo tuỳ thuộc vào mức độ đảm bảo của tài sản
thế chấp. Xác định đúng giá trị của nó và cho vay theo đúng mức độ rủi ro của việc
đảm bảo tiền vay co thể tránh được những rủi ro đáng tiếc khi nợ đến hạn không thể
thu hồi được.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Nợ không đảm bảo, với mức độ rủi ro của tín dụng tuỳ thuộc chủ yếu vào
tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của bên vay. Do đó, các khoản
nợ này nên được quản lý chặt chẽ bằng các biện pháp nghiệp vụ và thông qua nhiều
nguồn tin để đánh giá tình hình khoản vay. Nắm chắc tình hình nợ và có biện pháp
quản lý chặt chẽ, kịp thời là biện pháp thu nợ hiệu quả và thể hiện sức mạnh của
Ngân hàng.
Như vậy, nợ có đảm bảo tuy mức độ rủi ro ít hơn nhưng đứng về mặt hiệu
quả thì các khoản nợ không có gì đảm bảo xét về mặt nào đó sẽ có tác dụng tích cực
hơn nếu thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi vì điều đó thể hiện uy tín, tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng quản lý của người vay tốt. Vốn vay đã có tác động tích cực
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính tạm thời. Về phía ngân
hàng, điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng có khả năng trong việc nhận định, đánh gía
tình hình khách hàng cũng như khả năng quản lý, giám sát hoạt động tín dụng. Do
đó, cho vay có đảm bảo là cần thiết nhưng không nên lấy đó làm mục tiêu chính của
hoạt động tín dụng .
+ Phân loại theo mức độ rủi ro của các khoản nợ:
Cách phân loại này thường được sử dụng trong phân tích chất lượng tín dụng
và tính toán dự phòng tổn thất cho vay. Theo cách này, các khoản nợ được phân
chia thành những thứ bậc khác nhau dựa trên cơ sở các mức khác nhau về khả năng
thu nợ. Dựa vào cách phân loại này, các NHTM có khả năng quản lý chặt chẽ các
khoản nợ, phát hiện sớm các khoản nợ khi đến hạn thanh toán.
1.2. Chất lƣợng của tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Thông thường, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Do đó, trong kinh doanh tín dụng, chất lượng tín dụng ngân hàng
được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Với cách định nghĩa như trên, chất lượng tín dụng ở đây sẽ được đánh giá trên
3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn, mức độ tín
dụng phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng đồng thời đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và đồng
thời có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh do đó chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng ở mức lãi suất và kỳ
hạn hợp lý. Hơn nữa đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng được
đánh giá thông qua khả năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, khai thác các
khả năng trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tăng
trưởng tín dụng, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng bản chất của chất lượng tín dụng, đánh giá và phân tích đúng chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như việc xác định chính xác các nguyên nhân những
tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp
để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
Trong tổng thể các hoạt động ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng luôn
giữ vai trò quan trọng, chiếm tới khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn
thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng luôn dành sự chú ý
đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro
tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là đảm bảo và không ngừng nâng cao
chất lượng các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho
các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Hoạt
động tín dụng không những tác động trực tiếp đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng
trực tiếp tới các nhân tố, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Đối với ngân hàng thương mại: nâng cao chất kượng tín dụng có ý nghĩa rất
lớn đối với các ngân hàng thương mại. Đó là cả quá trình hoàn thiện sản phẩm tín
dụng, giúp ngân hàng giảm bớt chi phí mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp ngân hàng tạo dựng được uy
tín tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Khi chất lượng tín dụng đã được nâng cao khi đó nguồn vốn đã được sử dụng đúng
mục đích, ngân hàng được đảm bảo đúng thời hạn thu hồi vốn, tạo điều kiện mở
rộng tín dụng cùng những hoạt động khác của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng nâng
cao được thương hiệu của mình trên thị trường tài chính.
+ Đối với khách hàng: việc nâng cao chất lượng tín dụng là được ngân hàng cấp
vốn đúng theo nhu cầu về khối lượng và thời gian, tạo thuận lợi cho khách hàng mở
rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đối với nền kinh tế: nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng, là công cụ hiệu quả tài trợ cho nền kinh tế. Không những đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà với việc sử dụng các loại vốn khác có chi
phí thấp hơn. Nâng cao chất lượng tín dụng còn tạo ra xu hướng cạnh tranh giữa các
ngân hàng, thúc đẩy các ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp vào
hoạt động, dần hoàn thiện mọi hoạt động của ngân hàng, từ đó hoàn thiện toàn hệ
thống ngân hàng.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong suốt
quá trình cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng, kéo theo sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tùy vào mục đích phân tích mà đưa ra nhiều chỉ tiêu khác
nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh,
chúng ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn =
Sử dụng
Hệ số sử dụng vốn là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép
đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn
huy động được.
* Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung - dài hạn) / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong
trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung hoặc dài hạn). Chỉ
tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một
ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ
phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ của ngân hàng với khách
hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng tỏ được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại chỉ số này cao độ rủi ro trong khâu tín
dụng của ngân hàng càng cao.
Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì
rằng, bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt
các bước trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn
thấp qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Doanh số nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Vì
thế chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng đã
sử dụng thêm các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân
thủ các quy chế, lập hồ sơ cho vay, chế độ thể lệ tín dụng, phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả,…
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, giải ngân cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó
có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được
vốn và có thể phải chịu thua lỗ. Để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả đòi hỏi
phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng.
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho quá
trình hoạt động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần có
những chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết
hợp được lợi ích của khách hàng với ngân hàng.
Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ trình tự, cách làm từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
giao dịch thuộc nhiệm vụ, chức năng của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có
liên quan. Quy trình tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có hiệu quả.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng chặt chẽ và thường xuyên sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng,
thực hiện đúng các yêu cầu, đúng nguyên tắc. Kiểm soát nội bộ kịp thời ngăn ngừa,
hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự: con người luôn là nhân tố hàng đầu quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh nói chung và tất yếu nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động
trong lịch vực ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh cũng như chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi
về chuyên môn, được đào tạo có hệ thống, am hiểu rộng và có kiến thức phong phú đặc
biệt trong lĩnh vực đầu tư vốn, nắm vững các bộ luật, văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng. Trong cách bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng
lọc kỹ càng, phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cần thiết để bắt kịp với
nhịp độ phát triển không ngừng của kinh tế thị trường. Ngoài ra, cần có tiêu chuẩn về đạo
đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi
phạm sẽ gây tổn thất không lường cho ngân hàng.
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là
hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng hệ
thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin kịp thời, chính
xác tăng cường hơn nữa khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan (Nhóm nhân tố từ phía khách hàng)
Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường đưa ra quyết định cho vay sau
khi đã phân tích các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay
nhằm hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây ra.
Đạo đức người vay là một nhân tố quan trọng của qui trình thẩm định. Tính cách
của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải
được kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát
triển ở tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả
của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
đánh lừa ngân hàng qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không theo
phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro
cho tín dụng ngân hàng.
Uy tín khách hàng cũng là một yếu tố mà ngân hàng cần lưu tâm. Uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và khả năng thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng của khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể
hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, dịch vụ, giá cả hàng hoá, mức
độ chiếm lĩnh thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, sản phẩm, chu kỳ sống của
sản phẩm, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được
khẳng định và kiểm nghiệm thông qua kết quả thực tế trên thị trường với thời gian
càng dài càng chính xác. Do vậy, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình
trong suốt quá trình phát triển của khách hàng trong những thời gian khác nhau mới
có kết luận chính xác.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm, năng
lực kinh doanh của khách hàng. Đây là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả
của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như
kinh nghiệm, học vấn,… thì doanh nghiệp có khả năng dễ bị thua lỗ, dẫn đến tình trạng
trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Mối trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế mỗi quốc gia
luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế, trước hết là ổn định về tài chính quốc gia,
ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh
quan tâm hàng dầu vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nền kinh tế ổn định là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự
thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn
tất nhiên cũng ảnh hưởng bao trùm lên các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đã, đang và sẽ là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về
chính trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn
chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng phái, bạo động, cấm vận, biểu
tình,…không những dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp mà cả nền kinh tế
nói chung (làm tê liệt sản xuất, đình trễ lưu thông hàng hoá,…). Như vậy, dẫn đến
những khoản tiền doanh nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Một trong những nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật. Kéo theo là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có
liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh
hoạt cần thiết, vốn góp vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do vậy, xây dựng môi trường
pháp lý thông thoáng, lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
Môi trường cạnh tranh
Có thể nói, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh nói chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai
chiều hướng. Thứ nhất, để chiếm vị trí ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải
luôn củng cố và khuyếch trương uy tín, thế mạnh của ngân hàng, không ngừng quan
tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ. Hướng
tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, chiều hướng
thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều
kiện tín dụng cần thiết làm cho độ rủi ro tăng lên và giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh, mất mùa… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả hệ
thống nền kinh tế dẫn đến rủi ro trong tín dụng ngân hàng là điều khó tránh khỏi.
Mặc dù những rủi ro này khó dự đoán nhưng bù lại nó lại chiếm một tỷ lệ không
lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại bởi các Công ty Bảo hiểm
hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
LỜI CAM KẾT
Tên tôi là: VŨ THỊ DUNG.
Sinh viên lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Khoa: Kế hoạch và Phát triển
Sau 4 năm học tập, 15 tuần thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á,
được sự cho phép của khoa Kế hoạch và phát triển cùng với sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Phan Thị Nhiệm tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin cam đoan đây là kết quả của việc áp dụng những kiến thức học tập
được tại nhà trường và những kiến thức thực tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Bắc Á. Nó là công trình nghiên cứu của riêng tôi chứ không sao chép từ bất kỳ một
chuyên đề, luận văn nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Dung
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................3
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..........................................3
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế .......................................................... 3
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................3
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM ...................................................................4
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM ............................................................................ 5
1.1.3 Phân loại tín dụng .................................................................................................. 7
1.2. Chất lƣợng của tín dụng ngân hàng .............................................................9
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng.............................................................................. 9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM.................................. 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ......................................................... 11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng............................................. 13
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan ..........................................................................13
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan ......................................................................14
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á .............................................................................................17
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á ......................................................17
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á ................ 17
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á ................................. 18
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ...................................................................................... 20
2.1.4 Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á .............................................. 21
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ...................................................................21
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn ......................................................................24
2.1.4.3 Hoạt động đầu tư ...............................................................................26
2.1.4.4 Dịch vụ bảo lãnh ................................................................................27
2.1.4.5 Dịch vụ chuyển tiền ............................................................................28
2.1.4.6 Các hoạt động kinh doanh khác .........................................................29
2.1. 5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàngTMCP Bắc Á trong những
năm gần đây. ................................................................................................................... 30
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
2.2 Thực trạng chất lƣợng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Bắc .32
2.2.1 Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng qua các chỉ tiêu........................... 32
2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính .........................................................................32
2.2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng .....................................................................33
2.2.2 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP
Bắc Á ................................................................................................................................ 36
2.2.2.1 Những kết quả đạt được.................................................................................. 36
2.2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân .........................................................41
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á .................................44
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á...........44
3.1.1. Định hướng chung............................................................................................... 44
3.1.2 Phương hướng cụ thể trong giai đoạn 2010-2015 ............................................ 45
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng ...............................47
3.2.1. Giải pháp về tăng cường vốn để cho vay ........................................................... 47
3.2.2. Tuân thủ thực hiện nghiêm túc qui trình tín dụng .......................................... 49
3.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro ........................... 54
3.2.4. Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát .......................... 57
3.2.5 Giải pháp về tổ chức nhân sự .............................................................................. 58
3.2.6 Đẩy mạnh các hoạt động thuộc Marketing ngân hàng.................................... 59
3. 3 Một số kiến nghị............................................................................................60
3.3.1 Đối với Nhà nước ................................................................................................ 60
3.3.2 Đối với ngân hàng ................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................63
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng trong những năm gần đây: .....22
Bảng 2.2 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn cho vay tại ngân hàng TMCP Bắc Á 24
Bảng 2.3: Bảng tình hình dƣ nợ theo chất lƣợng nợ cho vay tại ngân hàng
TMCP Bắc Á: ..........................................................................................................25
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động đầu tƣ của ngân hàng: ........................................26
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á ...........31
Bảng 2.6: Hệ số sử dụng vốn qua các năm............................................................33
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dƣ nợ trong những năm gần đây ..........................................34
Bảng 2.8 :Tình hình nợ quá hạn ............................................................................35
Bảng 2.9 Bảng phân tích chất lƣợng nợ cho vay các dự án đầu tƣ ...................36
Bảng 2.10: Trích dự phòng rủi ro tín dụng .........................................................38
Bảng 2.11: Bảng số dự án xin vay vốn, số dự án đƣợc duyệt ..............................38
Bảng 1.12: Bảng tổng kết hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á......39
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 ......................................................44
Biểu 2.1 Tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Bắc Á .........................22
Biểu 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bắc Á ......39
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
LỜI MỞ ĐẦU
Đã từ lâu, ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia
phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối
vốn, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện
được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là nhân tố trợ thủ đắc lực giúp
cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hoá nhu cầu tín dụng đối với các thành phần kinh tế
càng trở nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, tổ chức tín dụng (hay cụ thể hơn là ngân
hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống ngân hàng hiện hữu nên
vấn đề cấp phát tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về
chất lượng lẫn số luợng cho vay.
Vậy các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, làm thế nào để có
thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong thời kỳ hội nhập với những đối
thủ cạnh tranh đầy tiền lực và giàu kinh nghiệm? Đây thực sự là một vấn đề khá khó
khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời trên đây nghe đơn giản
nhưng cũng thật sự khó thực hiện đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường
cạnh tranh.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á, trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và
đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong
lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang
diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện
hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động
tín dụng của mình.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và
từ những yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á được sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo
trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á ”để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Bác Á
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Thị Nhiệm đã hướng dẫn, giúp đỡ
em tận tình, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng tín dụng tại
ngân hàng TMCP Bắc Á đã giúp em có cái nhìn thực tế về hoạt động tín dụng tại
ngân hàng để em có thể hoàn thành đề tài này.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ những đồ vật quí cho những
người sở hữu nó tránh mất mát và người chủ sở hữu nó phải trả cho người giữ một
khoản tiền công. Khi xã hội phát triển kéo theo thương mại phát triển nhu cầu về
lượng tiền càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền và nhàn rỗi trong xã hội và
dùng lượng tiền đó cho vay lại. Đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các
nước trên thế giới. Ở một số nước, thì khái niệm NHTM để chỉ một số tổ chức tài
chính tiền tệ nơi hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá
nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng
không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung
cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác
thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch
vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín
dụng: “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trên thực tế, ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động trong luật thì còn
phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để phát triển một số
thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án, một số đối tượng phù hợp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng thực
hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận gửi của khách hàng để rồi
cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư... dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước.
1.1.1.2 Các hoạt động của NHTM
* Nghiệp vụ huy động vốn
Vốn của NHTM là những gía trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Trên
thực tế, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của
NHTM.
Xuất phát từ vai trò và tính chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn (hay
còn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luôn được coi là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện
cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn pháp định
theo luật thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong
cả quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường kết cấu nguồn vốn của
một NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác. Mỗi loại vốn
đều có những ai trò tính chất riêng. Trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và
trong suốt quá trình hoạt động của NHTM các nghiệp vụ huy động theo từng loại
vốn kể trên sẽ được tiến hành xen kẽ lẫn nhau phụ thuộc vào yêu cầu của hoạt động
kinh doanh và thực trạng vốn của ngân hàng.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả hoá
những nguồn tài sản này. Thông thường hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập
trung vào các hình thức sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích bảo đảm
khả năng thanh toán thường xuyên như: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh
toán ở NHTW và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động kinh doanh giữ vị trí chủ chốt của ngân
hàng trong việc tạo ra lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
60-80% tổng số tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho ngân
hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo 2 loại chính là cho
vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, đời sống, dịch vụ kinh doanh. Tuy nhiên, trên thực tế, đi cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra nhiều
loại hình tín dụng khác, đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng của các thành
phần trong nền kinh tế như: tín dụng thông thường cho các đơn vị kinh doanh, tín
dụng chứng từ, tín dụng thuê mua,…
Nghiệp vụ đầu tƣ: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị
trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập ngân hàng thu
được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra, ngân
hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc hùn vốn hoặc
góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và được phân chia lợi nhuận trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nghiệp vụ trung gian
Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện, đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm
nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
nhằm qua đó làm tăng sự thoả mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản
kể trên. Các dịch vụ trung gian thường gặp như: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ
cung cấp các công cụ thanh toán, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ
kiều hối thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thuê mua bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin,…
Vai trò của các nghiệp vụ trung gian này là bổ sung vào các nghiệp vụ cơ bản, tạo
giá trị gia tăng và có thể tạo nên sự khác biệt của ngân hàng trong cạnh tranh.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong khi đó ngân hàng đóng vai trò
với tư cách một bên là ngân hàng một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, nói cách khác
ngân hàng là một trung gian tài chính có nhiệm vụ luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa
vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho
khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
tồn tại của khoản vay. Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là quan hệ kinh tế
giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự
vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá
từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về
với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên
từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả
đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ
tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy,
phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay.
Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng
phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có
lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay
không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể
không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không
thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín
dụng cũng có thể không phát sinh. Trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho
vay đối với người đi vay quan trọng hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao
phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người khác giữ và sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay
chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay
dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định.
Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi
vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã tảo thuận với người cho vay.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ đều là hàng hoá và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, vì
thế sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và
vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận là “giá bán” quyền sử
dụng khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ
cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên chở giá trị sử dụng của chúng, được phát ra qua
các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất
trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay
kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng nhằm mục đích giám sát và kiểm tra những khoản nợ
hiện có theo các mức độ khác nhau, xác định xem chất lượng và mức độ rủi ro của
những khoản nợ, từ đó có chế độ quản lý thích hợp đối với từng khoản cho vay. Có
nhiều tiêu thức phân loại tín dụng, nhưng để phục vụ trực tiếp cho việc quản lý,
người ta thường phân loại nợ theo các tiêu thức: theo thời hạn cho vay, theo mức độ
rủi ro của khoản nợ, theo kỳ hạn nợ, theo tính chất bảo đảm của tài sản thế chấp.
+ Phân loại theo thời hạn cho vay, có 3 loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung hạn và dài hạn, tuỳ theo quan niệm và điều kiện quản lý cụ thể của từng nước
trong việc huy động vốn mà quy định các loại tín dụng có khác nhau. Thông
thường, tín dụng có liên quan đến việc bổ sung vốn phục vụ cho mua sắm tài sản
lưu động còn tín dụng trung và dài hạn có liên quan tới lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp. Phân loại theo thời hạn, tính chất của các khoản vay tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng chính sách tín dụng, kế hoạch hóa nguồn vốn huy động
và cho vay phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
+Phân loại theo kỳ hạn nợ: Phân loại theo kỳ hạn nợ căn cứ vào thời hạn trả
nợ đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn và khả năng thanh toán thực tế của bên
vay vốn để quy định từng lần vay vốn cụ thể cho một khoản vay. Theo tiêu thức
này, người ta chia các khoản nợ thành 3 loại: nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn và nợ
quá hạn.
Nợ chưa đến hạn là nợ chưa đến thời hạn thanh toán, khoản nợ này có thể thu
hồi được nhưng cũng có khả năng rủi ro. Giai đoạn này có thể biến Ngân hàng ở thế
bất lợi thành thuận lợi và ngược lại. Làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho việc
hoàn thành chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng .
Nợ đến hạn là khoản nợ đến hạn phải thanh toán, nó được dùng để đánh giá
một khoản tín dụng đã cung cấp và có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính và khả
năng thanh toán của NHTM. Không thể nói rằng tình hình của một NHTM là khả
quan khi có nhiều khoản nợ đến hạn mà không có khả năng thanh toán được.
Nợ quá hạn là những khoản nợ vì lý do nào đó mà đến thời hạn chưa thanh
toán được. Đây là nguyên nhân chính làm cho tình hình tài chính của NHTM trở
nên khó khăn. Nợ quá hạn càng lớn, mức độ rủi ro thiếu thanh khoản ngày càng
cao. Mục tiêu của NHTM là thu nợ đúng hạn. Thực hiện mục tiêu này, không những
chỉ có thể đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh của NHTM mà nó còn cho
thấy vai trò đòn bẩy của vốn tín dụng trong thúc đẩy sản xuất phát triển.
Việc thực hiện quản lý các khoản nợ này là một dãy liên hoàn và có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình quản lý của một khoản cho vay. Quản lý, theo
dõi chặt chẽ các khoản nợ chưa đến hạn, thu nợ kịp thời khi khoản vay đến hạn thanh
toán sẽ góp phần hạn chế được nợ quá hạn. Phân loại theo kỳ hạn nợ giúp cho cán bộ
tín dụng có biện pháp theo dõi, quản lý thích hợp, dự kiến được khoảng thời gian và
biện pháp thu hồi nợ, trên cơ sở đó lập kế hoạch tín dụng cho thời kỳ tiếp theo.
+ Phân loại theo tính chất đảm bảo của khoản nợ:
Theo tiêu thức này, các khoản nợ được chia thành 2 loại: nợ có đảm bảo
(bằng tài sản thế chấp hay được bảo lãnh, tái bảo lãnh) và nợ không có đảm bảo.
Mức độ rủi ro của khoản nợ có đảm bảo tuỳ thuộc vào mức độ đảm bảo của tài sản
thế chấp. Xác định đúng giá trị của nó và cho vay theo đúng mức độ rủi ro của việc
đảm bảo tiền vay co thể tránh được những rủi ro đáng tiếc khi nợ đến hạn không thể
thu hồi được.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Nợ không đảm bảo, với mức độ rủi ro của tín dụng tuỳ thuộc chủ yếu vào
tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của bên vay. Do đó, các khoản
nợ này nên được quản lý chặt chẽ bằng các biện pháp nghiệp vụ và thông qua nhiều
nguồn tin để đánh giá tình hình khoản vay. Nắm chắc tình hình nợ và có biện pháp
quản lý chặt chẽ, kịp thời là biện pháp thu nợ hiệu quả và thể hiện sức mạnh của
Ngân hàng.
Như vậy, nợ có đảm bảo tuy mức độ rủi ro ít hơn nhưng đứng về mặt hiệu
quả thì các khoản nợ không có gì đảm bảo xét về mặt nào đó sẽ có tác dụng tích cực
hơn nếu thu hồi đúng hạn cả gốc và lãi vì điều đó thể hiện uy tín, tình hình sản xuất
kinh doanh, khả năng quản lý của người vay tốt. Vốn vay đã có tác động tích cực
trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính tạm thời. Về phía ngân
hàng, điều đó cũng chứng tỏ ngân hàng có khả năng trong việc nhận định, đánh gía
tình hình khách hàng cũng như khả năng quản lý, giám sát hoạt động tín dụng. Do
đó, cho vay có đảm bảo là cần thiết nhưng không nên lấy đó làm mục tiêu chính của
hoạt động tín dụng .
+ Phân loại theo mức độ rủi ro của các khoản nợ:
Cách phân loại này thường được sử dụng trong phân tích chất lượng tín dụng
và tính toán dự phòng tổn thất cho vay. Theo cách này, các khoản nợ được phân
chia thành những thứ bậc khác nhau dựa trên cơ sở các mức khác nhau về khả năng
thu nợ. Dựa vào cách phân loại này, các NHTM có khả năng quản lý chặt chẽ các
khoản nợ, phát hiện sớm các khoản nợ khi đến hạn thanh toán.
1.2. Chất lƣợng của tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Thông thường, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho
người cung cấp. Do đó, trong kinh doanh tín dụng, chất lượng tín dụng ngân hàng
được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.
Với cách định nghĩa như trên, chất lượng tín dụng ở đây sẽ được đánh giá trên
3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, giới hạn, mức độ tín
dụng phù hợp với khả năng thực lực của bản thân ngân hàng đồng thời đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và đồng
thời có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh do đó chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng ở mức lãi suất và kỳ
hạn hợp lý. Hơn nữa đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: với sự phát triển kinh tế xã hội, chất lượng tín dụng được
đánh giá thông qua khả năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, khai thác các
khả năng trong nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tăng
trưởng tín dụng, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng bản chất của chất lượng tín dụng, đánh giá và phân tích đúng chất
lượng tín dụng hiện tại cũng như việc xác định chính xác các nguyên nhân những
tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp
để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
Trong tổng thể các hoạt động ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng luôn
giữ vai trò quan trọng, chiếm tới khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần
lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn
thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng luôn dành sự chú ý
đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro
tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là đảm bảo và không ngừng nâng cao
chất lượng các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho
các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Hoạt
động tín dụng không những tác động trực tiếp đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng
trực tiếp tới các nhân tố, tổ chức, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Đối với ngân hàng thương mại: nâng cao chất kượng tín dụng có ý nghĩa rất
lớn đối với các ngân hàng thương mại. Đó là cả quá trình hoàn thiện sản phẩm tín
dụng, giúp ngân hàng giảm bớt chi phí mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng tín dụng còn giúp ngân hàng tạo dựng được uy
tín tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Khi chất lượng tín dụng đã được nâng cao khi đó nguồn vốn đã được sử dụng đúng
mục đích, ngân hàng được đảm bảo đúng thời hạn thu hồi vốn, tạo điều kiện mở
rộng tín dụng cùng những hoạt động khác của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng nâng
cao được thương hiệu của mình trên thị trường tài chính.
+ Đối với khách hàng: việc nâng cao chất lượng tín dụng là được ngân hàng cấp
vốn đúng theo nhu cầu về khối lượng và thời gian, tạo thuận lợi cho khách hàng mở
rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đối với nền kinh tế: nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng, là công cụ hiệu quả tài trợ cho nền kinh tế. Không những đáp
ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế mà với việc sử dụng các loại vốn khác có chi
phí thấp hơn. Nâng cao chất lượng tín dụng còn tạo ra xu hướng cạnh tranh giữa các
ngân hàng, thúc đẩy các ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp vào
hoạt động, dần hoàn thiện mọi hoạt động của ngân hàng, từ đó hoàn thiện toàn hệ
thống ngân hàng.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong suốt
quá trình cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động của khách hàng, kéo theo sự phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách
quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất
lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM. Tùy vào mục đích phân tích mà đưa ra nhiều chỉ tiêu khác
nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh,
chúng ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn =
Sử dụng
Hệ số sử dụng vốn là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép
đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn
huy động được.
* Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung - dài hạn) / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu dư nợ là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong
trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung hoặc dài hạn). Chỉ
tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một
ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức độ
phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ của ngân hàng với khách
hàng càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ số quan trọng để đo lường chất
lượng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng tỏ được chất
lượng tín dụng cao của mình và ngược lại chỉ số này cao độ rủi ro trong khâu tín
dụng của ngân hàng càng cao.
Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì
rằng, bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt
các bước trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn
thấp qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Doanh số nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất
lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân
hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Vì
thế chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân hàng đã
sử dụng thêm các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân
thủ các quy chế, lập hồ sơ cho vay, chế độ thể lệ tín dụng, phương án sản xuất kinh
doanh có hiệu quả,…
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng
được ngân hàng xét duyệt, giải ngân cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó
có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi được
vốn và có thể phải chịu thua lỗ. Để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả đòi hỏi
phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng.
1.2.4.1 Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng)
Chính sách tín dụng: chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho quá
trình hoạt động tín dụng. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần có
những chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết
hợp được lợi ích của khách hàng với ngân hàng.
Quy trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ trình tự, cách làm từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
giao dịch thuộc nhiệm vụ, chức năng của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có
liên quan. Quy trình tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ
chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có hiệu quả.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng chặt chẽ và thường xuyên sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng,
thực hiện đúng các yêu cầu, đúng nguyên tắc. Kiểm soát nội bộ kịp thời ngăn ngừa,
hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Tổ chức nhân sự: con người luôn là nhân tố hàng đầu quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh nói chung và tất yếu nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động
trong lịch vực ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh cũng như chất
lượng trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi
về chuyên môn, được đào tạo có hệ thống, am hiểu rộng và có kiến thức phong phú đặc
biệt trong lĩnh vực đầu tư vốn, nắm vững các bộ luật, văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng. Trong cách bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng
lọc kỹ càng, phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cần thiết để bắt kịp với
nhịp độ phát triển không ngừng của kinh tế thị trường. Ngoài ra, cần có tiêu chuẩn về đạo
đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi
phạm sẽ gây tổn thất không lường cho ngân hàng.
Ngân hàng phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này.
Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là
hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng hệ
thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin kịp thời, chính
xác tăng cường hơn nữa khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.4.2 Các yếu tố khách quan (Nhóm nhân tố từ phía khách hàng)
Uy tín, đạo đức của người vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường đưa ra quyết định cho vay sau
khi đã phân tích các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay
nhằm hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây ra.
Đạo đức người vay là một nhân tố quan trọng của qui trình thẩm định. Tính cách
của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải
được kiểm nghiệm qua kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát
triển ở tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả
của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
đánh lừa ngân hàng qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử
dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không theo
phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro
cho tín dụng ngân hàng.
Uy tín khách hàng cũng là một yếu tố mà ngân hàng cần lưu tâm. Uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và khả năng thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng của khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể
hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, dịch vụ, giá cả hàng hoá, mức
độ chiếm lĩnh thị trường, các quan hệ kinh tế tài chính, sản phẩm, chu kỳ sống của
sản phẩm, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được
khẳng định và kiểm nghiệm thông qua kết quả thực tế trên thị trường với thời gian
càng dài càng chính xác. Do vậy, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình
trong suốt quá trình phát triển của khách hàng trong những thời gian khác nhau mới
có kết luận chính xác.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm, năng
lực kinh doanh của khách hàng. Đây là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả
của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như
kinh nghiệm, học vấn,… thì doanh nghiệp có khả năng dễ bị thua lỗ, dẫn đến tình trạng
trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Mối trường kinh tế
Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế mỗi quốc gia
luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế, trước hết là ổn định về tài chính quốc gia,
ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh
quan tâm hàng dầu vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nền kinh tế ổn định là điều kiện, môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự
thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong trường hợp ngược lại, sự bất ổn
tất nhiên cũng ảnh hưởng bao trùm lên các hoạt động của ngân hàng, làm ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS Phan Thị Nhiệm
Môi trường chính trị
Môi trường chính trị đã, đang và sẽ là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về
chính trị trong nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh thuận lợi và có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn
chính trị như: chiến tranh, xung đột đảng phái, bạo động, cấm vận, biểu
tình,…không những dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp mà cả nền kinh tế
nói chung (làm tê liệt sản xuất, đình trễ lưu thông hàng hoá,…). Như vậy, dẫn đến
những khoản tiền doanh nghiệp vay ngân hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Môi trường pháp lý
Một trong những nhân tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật. Kéo theo là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có
liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh
hoạt cần thiết, vốn góp vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do vậy, xây dựng môi trường
pháp lý thông thoáng, lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.
Môi trường cạnh tranh
Có thể nói, đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng
và hoạt động kinh doanh nói chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai
chiều hướng. Thứ nhất, để chiếm vị trí ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải
luôn củng cố và khuyếch trương uy tín, thế mạnh của ngân hàng, không ngừng quan
tâm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ. Hướng
tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, chiều hướng
thứ hai, dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều
kiện tín dụng cần thiết làm cho độ rủi ro tăng lên và giảm chất lượng tín dụng.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh, mất mùa… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả hệ
thống nền kinh tế dẫn đến rủi ro trong tín dụng ngân hàng là điều khó tránh khỏi.
Mặc dù những rủi ro này khó dự đoán nhưng bù lại nó lại chiếm một tỷ lệ không
lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại bởi các Công ty Bảo hiểm
hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
SV: Vũ Thị Dung Lớp: Kinh tế Phát triển 48B